Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ LÂM SÀNG CỦA VIÊM NỘI TÂM MẠC<br />
NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG 10 NĂM (2000-2009)<br />
Trương Quang Bình* Trần Công Duy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn<br />
(VNTMNK) tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm (2000-2009).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu trên tất cả bệnh nhân nhập<br />
khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2000 đến 31/12/2009 thỏa tiêu chuẩn Duke cải biên về chẩn đoán<br />
VNTMNK.<br />
Kết quả: Có tất cả 225 bệnh nhân VNTMNK trong 10 năm. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,91 ±<br />
15,37. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là dưới 25 tuổi (24,89%), tiếp đến là nhóm 26-35 tuổi (24%). Tỉ lệ<br />
nam/nữ mắc bệnh là 1,25/1. 57,78% bệnh nhân không biết mình mắc bệnh tim trước đó. Bệnh van tim hậu thấp<br />
chiếm ưu thế (73,78%) trong các loại bệnh tim có sẵn, trong đó hở van 2 lá và hở van động mạch chủ chiếm tỉ lệ<br />
nhiều nhất. 4,44 % trường hợp xác định được ngõ vào của tác nhân gây bệnh, ngõ vào thường liên quan phẫu<br />
thuật thay van tim và nhiễm khuẩn da. Sốt là triệu chứng gặp ở 96,44% bệnh nhân VNTMNK, trong đó 70,67<br />
% bệnh nhân sốt ≥ 2 tuần trước nhập viện.<br />
Kết luận: Không có sự thay đổi đáng kể về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của VNTMNK tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy so với những năm trước đây, ngoại trừ sự gia tăng ít của tuổi trung bình bệnh nhân.<br />
Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh tim có sẵn, ngõ vào.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL CHARACTERISTICS OF INFECTIVE ENDOCARDITIS AT CHO<br />
RAY HOSPITAL IN TEN YEARS (2000-2009)<br />
Truong Quang Binh, Tran Cong Duy * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 21 - 25<br />
Objectives: survey epidemiological and clinical characteristics of patients with infective endocarditis (IE) at<br />
Cho Ray hospital in ten years (2000-2009).<br />
Methods: a retrospective, cross-sectional and descriptive study on all patients who were admitted to<br />
Department of Cardiology, Cho Ray Hospital from 1/1/2000 to 31/12/2009 and fulfilled the modified Duke<br />
criteria for diagnosis of IE.<br />
Results: There were 225 patients with IE hospitalized in ten years. The mean age of patients was 37.91 ±<br />
15.37 years. Most often infected age group was under 25 (24.9%), followed by the 26-35 age group (24%). Malefemale ratio was 1.25:1. 57.78% of patients hadn’t known their underlying heart diseases before. IE mainly<br />
occurred in patients with rheumatic vavular heart disease (73.78%) in which mitral regurgitation and aortic<br />
regurgitation were most common. The portals of entry were detected in 4.44% of cases, most frequently<br />
associated with valve replacement surgery and cutaneous infection. Among 96.44% of patients who had fever,<br />
70.67% had this symptom over two weeks before hospitalization.<br />
Conclusions: Epidemiological and clinical characteristics of IE at Cho Ray hospital remain sinificantly<br />
unchanged compared to previous years except the little increase in the mean age of patients.<br />
Key words: infective endocarditis, underlying heart disease, the portal of entry.<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Trương Quang Bình<br />
<br />
ĐT: 0913.607.792<br />
<br />
Email:<br />
<br />
21<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
SPSS 16.0 để xử lý số liệu.<br />
<br />
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là bệnh gây<br />
ra bởi sự phát tán của vi khuẩn gây bệnh từ<br />
những ổ nhiễm khuẩn khu trú ở nội tâm mạc và<br />
nội mạc động mạch. Theo Gordon A. Ervy(5),<br />
VNTMNK là vấn đề y khoa vừa lý thú, vừa trầm<br />
trọng, vừa phức tạp. Lý thú về phương diện lịch<br />
sử bệnh, về việc thay đổi bản chất và về bệnh<br />
cảnh lâm sàng đa dạng của bệnh. Trầm trọng vì<br />
tỉ lệ tử vong vẫn còn cao dù đã có nhiều tiến bộ<br />
trong chẩn đoán và điều trị (nội khoa lẫn ngọai<br />
khoa). Phức tạp về sinh bệnh học và chẩn đoán<br />
xác định bệnh này.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu<br />
về đặc điểm của VNTMNK đã được tiến hành.<br />
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đặc<br />
điểm VNTMNK trong những năm gần đây để<br />
đánh giá sự thay đổi đặc điểm của bệnh lý này<br />
so với những thập niên trước đây. Vì vậy, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br />
khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của<br />
VNTMNK tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm<br />
(2000-2009).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Phương pháp hồi cứu, cắt ngang mô tả<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân VNTMNK nhập khoa Nội<br />
tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2000 đến<br />
31/12/2009 được chẩn đoán xác định theo tiêu<br />
chuẩn Duke cải biên.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa<br />
Tất cả bệnh nhân thỏa điều kiện chẩn đoán<br />
xác định của tiêu chuẩn Duke cải biên(7): 2 tiêu<br />
chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu<br />
chuẩn phụ hoặc 5 tiêu chuẩn phụ; và có hồ sơ<br />
bệnh án đầy đủ.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chọn lựa.<br />
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br />
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 và<br />
<br />
22<br />
<br />
Số lượng bệnh nhân nhập viện<br />
Có 225 bệnh nhân VNTMNK nhập khoa Nội<br />
tim mạch của bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm<br />
2000 – 2009. Trung bình có khoảng 23 bệnh nhân<br />
nhập viện mỗi năm.<br />
Tuổi<br />
Tuổi nhỏ nhất: 13, tuổi lớn nhất: 88. Tuổi<br />
trung bình: 37,91 ± 15,37, tuổi trung bình của<br />
nhóm bệnh nhân nữ là: 35,36 ± 15,27, tuổi trung<br />
bình của nhóm bệnh nhân nam là: 39,94 ± 15,21.<br />
Giới<br />
Bảng 1: Phân bố theo giới tính<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
125<br />
100<br />
225<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
56<br />
44<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ = 1,25.<br />
Nhóm tuổi mắc bệnh<br />
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi<br />
Nhóm tuổi<br />
≤ 25<br />
26-35<br />
36-45<br />
46-55<br />
≥ 55<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
56<br />
54<br />
52<br />
32<br />
31<br />
225<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
24,89<br />
24<br />
23,11<br />
14,22<br />
13,78<br />
100<br />
<br />
Thời gian bệnh nhân biết mắc bệnh tim<br />
Bảng 3: Thời gian bệnh nhân biết mắc bệnh tim<br />
Thời gian<br />
Không biết<br />
≤ 5 năm<br />
6 – 10 năm<br />
> 10 năm<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
130<br />
31<br />
12<br />
52<br />
225<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
57,78<br />
13,78<br />
5,33<br />
23,11<br />
100<br />
<br />
Bệnh tim có sẵn<br />
Bảng 4: Phân bố của các loại bệnh tim có sẵn<br />
Loại bệnh tim<br />
Bệnh van tim<br />
Bệnh tim bẩm sinh<br />
Van nhân tạo<br />
Không có bệnh tim<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
166<br />
52<br />
5<br />
2<br />
225<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
73,78<br />
23,11<br />
2,22<br />
0,89<br />
100<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
Trong các bệnh van tim mắc phải, hở van 2<br />
lá và hở van động mạch chủ đồng thời: 37,35%;<br />
hở van 2 lá đơn thuần: 35,54%; hở van động<br />
mạch chủ đơn thuần: 9,04%; hở hẹp van 2 lá và<br />
hở van động mạch chủ: 4,82%; hở hẹp van 2 lá:<br />
4,22%, khác: 9,03%.<br />
Trong các bệnh tim bẩm sinh, thông liên thất<br />
đơn thuần: 36,54%; còn ống động mạch đơn<br />
thuần: 19,23%; thông liên thất và hở chủ: 13,46%;<br />
thông liên thất và hở 2 lá: 9,62%; còn ống động<br />
mạch và hở 2 lá: 7,69%; khác: 13,46%.<br />
Ngõ vào của tác nhân gây bệnh<br />
10 trường hợp xác định được ngõ vào của<br />
tác nhân gây bệnh chiếm tỉ lệ 4,44 %, có 5 trường<br />
hợp thay van tim, 3 trường hợp nhiễm khuẩn<br />
da, 1 trường hợp viêm nướu, 1 trường hợp<br />
nghiện chích ma túy đường tĩnh mạch.<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Các triệu chứng cơ năng gặp ở bệnh nhân<br />
VNTMNK: sốt (96,44%), mệt mỏi (40%), khó thở<br />
(32,44%), ho (23,11%), chán ăn (12,89%), nhức<br />
đầu (11,11%), đau cơ khớp (10,22%), xanh xao<br />
(7,56%), đau bụng (6,67%), sụt cân (5,33%), đau<br />
ngực (5,33%), vã mồ hôi (3,11%), lú lẫn (2,67%),<br />
buồn nôn hoặc nôn (1,78%), tiểu máu đại thể<br />
(1,33%).<br />
Triệu chứng thực thể<br />
Các triệu chứng thực thể gặp ở bệnh nhân<br />
VNTMNK: âm thổi ở tim (99,56%), sốt ≥ 380C<br />
(95,56%), xuất huyết kết mạc (21,78%), liệt nửa<br />
người (15,56%), lách to (7,56%), tử ban xuất<br />
huyết ở chi (6,22%), rối loạn tri giác (5,78%), nốt<br />
Osler (4,89%), ngón tay dùi trống (3,11%), tổn<br />
thương võng mạc/đốm Roth (0,89%), xuất huyết<br />
dưới móng (0,44%).<br />
Thời gian sốt trước nhập viện<br />
Bảng 5: Thời gian sốt trước nhập viện<br />
Thời gian sốt<br />
< 1 tuần<br />
1 - < 2 tuần<br />
2 - < 4 tuần<br />
≥ 4 tuần<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
8<br />
50<br />
66<br />
93<br />
217<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
3,56<br />
22,22<br />
29,33<br />
41,33<br />
96,44<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tuổi<br />
Qua các nghiên cứu(12,14), chúng tôi nhận<br />
thấy: ở phương Tây, tuổi mắc bệnh VNTMNK<br />
ngày càng cao vì tỉ lệ bệnh van tim do bệnh<br />
mạch vành và xơ hóa van tuổi già ngày càng<br />
tăng trong quần thể bệnh tim mạch. Khác với<br />
các nước phương Tây, trong các nghiên cứu tại<br />
Việt Nam(4,10,11), bệnh van tim hậu thấp là nhóm<br />
bệnh chủ yếu bị mắc bệnh VNTMNK, do đó độ<br />
tuổi mắc bệnh trẻ hơn nhiều so với nhóm bệnh<br />
nhân của các nước phương Tây. Tuy nhiên,<br />
chúng tôi nhận thấy có sự gia tăng về tuổi bệnh<br />
nhân mắc bệnh VNTMNK từ năm 1978 đến nay<br />
(1978 – 1982: 29,3 tuổi(4); 1986 - 1989: 32 tuổi(10);<br />
1994– 1998: 36,5 tuổi(11); 2000 – 2009: 37,91). Mặc<br />
dù sự gia tăng này chưa nhiều nhưng cũng thể<br />
hiện xu hướng theo qui luật: tuổi trung bình mắc<br />
bệnh VNTMNK ngày càng tăng như ở các nước<br />
phương Tây.<br />
Nhóm tuổi thường mắc bệnh nhiều nhất là<br />
dưới 25 tuổi (24,9%), tiếp đến là nhóm 26-35 tuổi<br />
(24%). Tỉ lệ của 2 nhóm này là 48,9%. Theo<br />
nghiên cứu của Đặng Thị Bảo Toàn(3), tỉ lệ này là<br />
70%, Trương Quang Bình(11) là 56%.<br />
Giới<br />
Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh trong nghiên cứu<br />
này là 1,2/1 (56% /44%). Tỉ lệ mắc bệnh nam/nữ<br />
gần bằng nhau phù hợp với các nghiên cứu<br />
khác: Đặng Thị Bảo Tòan (54%/46%)(3), Đặng<br />
Vạn Phước (49%/51%)(4), Trương Quang Bình<br />
(47%/53%)(11).<br />
Bệnh tim sẵn có<br />
Trong nghiên cứu này và các nghiên cứu<br />
khác ở Việt Nam(3,4,10,11), bệnh van tim hậu thấp<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất (76 – 92,3%) và cao gấp đôi<br />
so với tỉ lệ của các nghiên cứu phương Tây(13).<br />
Nguyên nhân có thể do ở các nước phương Tây,<br />
tỉ lệ bệnh van tim do xơ mỡ động mạch và xơ<br />
hóa van ở người lớn tuổi ngày càng cao, trong<br />
khi đó tỉ lệ bệnh van tim hậu thấp ngày càng<br />
giảm nên bệnh van tim do xơ hóa van ở người<br />
lớn tuổi chiếm tỉ lệ ngày càng cao; còn ở Việt<br />
<br />
23<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Nam, bệnh van tim hậu thấp vẫn chiếm tỉ lệ chủ<br />
yếu trong bệnh tim mạch do di chứng của bệnh<br />
thấp tim từ nhỏ.<br />
Trong phân bố của bệnh van tim, hở van 2<br />
lá đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất (35,54%)<br />
trong các tổn thương van đơn thuần, tiếp đến<br />
là hở van động mạch chủ (9,04%). Hở van 2 lá<br />
và hở van động mạch chủ là tổn thương van<br />
phối hợp nhiều nhất (37,35%). Điều này phù<br />
hợp với các nghiên cứu của Angelo(12), Trương<br />
Quang Bình(11).<br />
Thời gian bệnh nhân biết mắc bệnh tim<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 57,78% bệnh<br />
nhân VNTMNK không biết mình mắc bệnh tim<br />
trước đó. Tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu của<br />
Trương Quang Bình vào các năm 1986–1989<br />
(53%)(10), 1994–1998 (48,7%)(11). Lý do có thể do hệ<br />
thống y tế cộng đồng ở nước ta chưa phát triển<br />
mạnh và rộng rãi, trình độ dân trí chưa cao và<br />
đời sống kinh tế còn nghèo, vì thế người dân<br />
chưa quan tâm đúng mức đến tình trạng sức<br />
khỏe của mình, không khám và phát hiện sớm<br />
bệnh tim sẵn có.<br />
Ngõ vào của tác nhân gây bệnh<br />
95,56% trường hợp VNTMNK không xác<br />
định được ngõ vào của tác nhân gây bệnh, 4,44%<br />
trường hợp ghi nhận được ngõ vào. Kết quả này<br />
cũng tương tự nghiên cứu của Trương Quang<br />
Bình(11), có 89,5% trường hợp không rõ đường<br />
vào của vi khuẩn gây bệnh, 7 trường hợp<br />
(10,5%) rõ ngõ vào.<br />
Ngõ vào trong nghiên cứu này thường liên<br />
quan đến phẫu thuật thay van tim và nhiễm<br />
khuẩn da. Các tác giả Đặng Thị Bảo Toàn(3),<br />
Phạm Gia Khải(9), Trương Quang Bình(11) nhận<br />
thấy các trường hợp rõ ngõ vào thường liên<br />
quan đến vấn đề sanh, sảy thai, nạo thai. Ngõ<br />
vào được ghi nhận trong nghiên cứu nước<br />
ngoài(6), đa số là nhiễm khuẩn răng miệng và<br />
nhiễm khuẩn da. Chúng tôi chưa lý giải được sự<br />
khác biệt này.<br />
Nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch<br />
Theo tiêu chuẩn Duke cải biên, nghiện<br />
<br />
24<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
thuốc chích đường tĩnh mạch là một tiêu<br />
chuẩn phụ để chẩn đoán VNTMNK. Chúng tôi<br />
ghi nhận có 1 trường hợp nghiện thuốc chích<br />
đường tĩnh mạch (0,44%), các nghiên cứu của<br />
Đặng Thị Bảo Tòan(3), Đặng Vạn Phước(4) cũng<br />
có 1 trường hợp nghiện thuốc chích đường<br />
tĩnh mạch với tỉ lệ lần lượt là 2,4%; 2%. Trương<br />
Quang Bình ghi nhận 5 trường hợp nghiện<br />
thuốc chích đường tĩnh mạch (1986-1989)<br />
(12,8%)(10), 0 trường hợp (1994-1998)(11). Các tác<br />
giả phương Tây ghi nhận nhiều trường hợp<br />
nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch hơn:<br />
Bayer(1) (24 trường hợp chiếm 38%), Cecchi và<br />
cs.(2) (15 trường hợp chiếm 10,2%).<br />
<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Bệnh nhân VNTMNK có các triệu chứng cơ<br />
năng của nhiễm khuẩn hệ thống (sốt, vã mồ hôi,<br />
mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, đau cơ…), của tổn<br />
thương mạch máu (khó thở, đau ngực, yếu liệt<br />
khu trú, đau bụng, đau đầu chi…) và của phản<br />
ứng miễn dịch (đau khớp, đau cơ…). Các triệu<br />
chứng này cũng được ghi nhận trong các nghiên<br />
cứu khác và tỉ lệ của các triệu chứng không khác<br />
biệt nhiều so với tác giả Heiro và cs.(6),<br />
Karchmer(7).<br />
Triệu chứng thực thể<br />
Sốt (95,56%) và âm thổi ở tim (99,56%) là 2<br />
triệu chứng thực thể thường gặp nhất ở bệnh<br />
nhân VNTMNK. Điều này phù hợp với các<br />
nghiên cứu khác(,7). Xuất huyết kết mạc cũng<br />
thường gặp (21,78%), triệu chứng này cũng<br />
chiếm tỉ lệ cao trong các nghiên cứu của Đặng<br />
Thị Bảo Tòan (29%)(3), Đặng Vạn Phước (37%)(4),<br />
Trương Quang Bình (37,8%)(11) nhưng chiếm tỉ lệ<br />
thấp (5%) theo David và cs(4). Triệu chứng liệt<br />
nửa người biểu hiện của tắc mạch não chiếm tỉ lệ<br />
15,56 %, trị số này nằm trong khoảng các kết quả<br />
nghiên cứu khác: từ 11% của Đặng Thị Bảo<br />
Tòan(3) đến 40% của Karchmer(7). Biểu hiện thần<br />
kinh trung ương chiếm tỉ lệ càng cao càng nói<br />
lên tính chất nguy hiểm của VNTMNK. Một<br />
điều đáng chú ý khác là một số dấu hiệu ngọai<br />
biên và phản ứng miễn dịch (tử ban xuất huyết<br />
ở chi, nốt Osler, ngón tay dùi trống, xuất huyết<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dưới móng, tổn thương võng mạc/đốm Roth,<br />
sang thương Janeway…) của nghiên cứu này<br />
thấp hơn so với các tác giả nước ngoài(,7).<br />
<br />
- Sốt là triệu chứng gặp ở hầu hết bệnh nhân<br />
VNTMNK, trong đó 70,67% bệnh nhân sốt ≥ 2<br />
tuần trước nhập viện.<br />
<br />
Triệu chứng sốt<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
96,44% bệnh nhân có triệu chứng sốt trong<br />
quá trình bệnh, 3,56% bệnh nhân không sốt. Đây<br />
là một trong những triệu chứng cơ năng và thực<br />
thể thường gặp nhất của bệnh nhân VNTMNK.<br />
Và sốt ≥ 380C là một tiêu chuẩn phụ giúp chẩn<br />
đoán bệnh lý này. 70,67% bệnh nhân sốt kéo dài<br />
≥ 2 tuần trước khi nhập viện, trong đó 41,33%<br />
sốt ≥ 4 tuần. Điều này cho thấy triệu chứng sốt<br />
âm ỉ kéo dài làm cho bệnh nhân ít quan tâm đến<br />
bệnh của mình khiến bệnh nhân nhập viện trễ.<br />
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên<br />
cứu của các tác giả trong và ngòai nước(6,11). Đặc<br />
điểm chung của 3,56% bệnh nhân không sốt là<br />
lớn tuổi và bệnh nặng. Điều này phù hợp với<br />
nhận xét của các tác giả khác(7,8).<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua hồi cứu 225 bệnh nhân VNTMNK nhập<br />
khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy trong 10<br />
năm (2000 – 2009), chúng tôi rút ra được một số<br />
kết luận sau:<br />
- Tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,91<br />
± 15,37. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là<br />
dưới 25 tuổi (24,89%), tiếp đến là nhóm 26-35<br />
tuổi (24%).<br />
- Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh trong nghiên cứu<br />
này là 1,25/1 (56% /44%).<br />
- 57,78 % bệnh nhân không biết mình mắc<br />
bệnh tim trước đó.<br />
- Bệnh van tim hậu thấp chiếm ưu thế trong<br />
các loại bệnh tim sẵn có, trong đó hở van 2 lá và<br />
hở van động mạch chủ chiếm tỉ lệ nhiều nhất.<br />
- 4,44% trường hợp xác định được ngõ vào<br />
của tác nhân gây bệnh, ngõ vào thường gặp<br />
liên quan phẫu thuật thay van tim và nhiễm<br />
khuẩn da.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Bayer AS, Lam K, Ginzton L, et al (1994). Evaluation of new<br />
clinical criteria for diagnosis of infective endocarditis. Am J<br />
Med, 96: 211-219.<br />
Cecchi E, Forno D, Imazio M, Migliardi, Gnavi R, et al (2004).<br />
New trends in the epidemiological and clinical features of<br />
infective endocarditis: results of a multicenter prospective<br />
study. Ital Heart J, 5(4): 249-256.<br />
Đặng Thị Bảo Toàn (1983). Một số nhận định về viêm nội tâm<br />
mạc nhiễm trùng do vi trùng qua 50 trường hợp tại Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Bộ môn Nội, Đại<br />
học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.<br />
Đặng Vạn Phước (1996). Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn (41<br />
trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy). Tài liệu lâm sàng chọn<br />
lọc Bệnh viện Chợ Rẫy, số 16: 57-60.<br />
Gordon A.E (1997). Classic teaching in clinical cardiology:<br />
Infective endocarditis. Cardiovascular reviews and reports;<br />
18: 41-46.<br />
Heiro M, Helenius H, et al (2006). Infective endocarditis in a<br />
Finnish teaching hospital: a study on 326 episodes treated<br />
during 1980-2004. Heart; 92: 1457-1462.<br />
Karchmer A.W (2005). Infective endocarditis. Braunwald’s<br />
heart disease 7th edition. Elsevier Saunnders: 1633-1658.<br />
Korzeniowski OM, Kaye D (1992). Infective endocarditis.<br />
Braunwald’s heart disease 4th edition. WB Saunders<br />
Company: 1078-1105.<br />
Phạm Gia Khải và cộng sự (1997). Tình hình bệnh động mạch<br />
vành, suy tim và bệnh tim bị nhiễm khuẩn tại Viện Tim Hà<br />
Nội và Bệnh viện Bạch Mai từ 1991-1996. Tài liệu toàn văn hội<br />
thảo chuyên đề bệnh lý tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy: 115117.<br />
Trương Quang Bình (1989). Một số đặc điểm lâm sàng, cận<br />
lâm sàng và giá trị của siêu âm tim 2 chiều trong chẩn đoán<br />
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp. Luận văn tốt nghiệp<br />
bác sĩ nội trú. Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh.<br />
Trương Quang Bình (2000). Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận<br />
lâm sàng của bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy trong 5 năm (1994-1998). Tạp chí Tim<br />
mạch học; 21: 1304-1313.<br />
Vlessiss AA, Hovoguinian H, et al (1996). Infective<br />
endocarditis. Ten-year review of medical and surgical<br />
therapy. Ann Thorac Surg; 61: 1217-1222.<br />
Von Reyn CF, Levy BS, Arbeit RD, et al (1981). Infective<br />
endocarditis: an analysis based on strict case definitions. Am<br />
Intern Med; 94: 505-518.<br />
Weinstein L (1988). Infective endocarditis. Heart disease, a<br />
textbook of cardiovascular medicine. E. Braunwald (ed),<br />
Philadelphia Saunders: 1093-1134.<br />
<br />
25<br />
<br />