ĐẶC ĐIỂM ĐO ĐẠC CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƯỚI
lượt xem 113
download
Trong thực tế lâm sàng, việc điều trị phục hình toàn hàm ở hàm dưới thường được đánh giá là khó khăn hơn ở hàm trên, do diện tích bề mặt mô nâng đỡ phục hình của hàm dưới vốn đã nhỏ hơn so với hàm trên, mà mức độ tiêu xương của hàm dưới còn cao gấp 4 lần hàm trên. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân như bệnh nha chu, mất răng sớm ở hàm dưới, sử dụng hàm giả trong thời gian quá lâu... thường dẫn đến sự tiêu xương trầm trọng ảnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM ĐO ĐẠC CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƯỚI
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM ĐO ĐẠC CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƢỚI Lê Hồ Phương Trang* TÓMTẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm đo đạc của cung hàm mất răng toàn bộ hàm dưới trên một mẫu dân số người Việt Nam. Phương pháp: 175 mẫu hàm hàm dưới của các bệnh nhân (109 nữ và 66 nam) đến làm phục hình toàn hàm tại khoa RHM, ĐHYD được vẽ đường đỉnh sống hàm, chụp ảnh và chuyển vào máy tính từ tháng 9-2008 đến tháng 4-2006. Vẽ và đo các đoạn thẳng tiêu biểu cho chiều trước sau và chiều rộng của cung hàm hàm dưới bằng phần mềm AutoCAD. Kết quả nghiên cứu cho biết kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn bộ hàm dưới theo chiều trước sau là 43,93 ± 3,4 mm, theo chiều ngang tại vị trí 1/4 trước là 34,91 ± 2,83 mm, vị trí ở giữa là 46,82 ± 3,09 mm, vị trí ¼ sau là 54,71 ± 3,29 mm, vị trí sau cùng là 59,99 ± 3,54 mm. Chiều ngang lớn nhất của cung hàm là 60,23 ± 3,39 mm với 97,14% trường hợp nằm ở vị trí ¼ sau. Chiều trước-sau của cung hàm luôn luôn nhỏ hơn chiều ngang lớn nhất của cung hàm. Kết luận : Kích thước cung hàm của nam lớn hơn nữ ở mọi vị trí, nhưng chỉ có kích thước ngang ở vị trí phía sau của cung hàm tính từ gối hậu nha trở đi thì sự khác biệt này mới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). ABSTRACT MEASUREMENT CHARACTERISTICS OF THE LOWER EDENTULOUS ARCH Le Ho Phuong Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 - 2008: 102 – 106 Objective: The purpose of this study was to determine the average arch width and antero-posterior distance of lower edentulous arch. Method: One hundred and seventy five lower edentulous casts with the ridge crest line marked were photographed and images transferred to a computer from September 2003 to April 2006. AutoCAD software was used for measuring. The results showed that the antero-posterior distance averaged 43.93 ± 3.40mm. The average arch width measured at ¼ anterior, mid, ¼ posterior and the furthest posterior site was 34.91 ± 2.83 mm, 46.82 ± 3.09 mm, 54.71 ± 3.29 mm, and 59.99 ± 3.54 mm, respectively. The maximum arch width was 60.23 ± 3.39 mm with 97.14% of the cases falled in the ¼ posterior area. The antero-posterior distance was smaller than the maximum arch width in all cases. Conclusion: There was no significant difference between male and female in all dimensions except that the arch width measured at the posterior sites (posteriorly from retromolar pad) was larger in male than in female. ĐẶT VẤNĐỀ mất răng toàn bộ hàm dưới”trên một mẫu dân số Trong thực tế lâm sàng, việc điều trị phục hình người Việt, với các mục tiêu sau: toàn hàm ở hàm dưới thường được đánh giá là khó Xác định kích thước trung bình theo chiều rộng khăn hơn ở hàm trên, do diện tích bề mặt mô nâng (trước, giữa, sau, sau cùng và lớn nhất) và chiều đỡ phục hình của hàm dưới vốn đã nhỏ hơn so với trước sau của cung hàm mất răng toàn bộ hàm dưới hàm trên, mà mức độ tiêu xương của hàm dưới còn ở một mẫu dân số người Việt. cao gấp 4 lần hàm trên. Mặt khác, do nhiều nguyên - Đưa ra những số liệu để phân loại cung nhân như bệnh nha chu, mất răng sớm ở hàm dưới, hàm”nhỏ, trung bình hay lớn". sử dụng hàm giả trong thời gian quá lâu... thường - So sánh kích thước cung hàm mất răng toàn dẫn đến sự tiêu xương trầm trọng ảnh hưởng đến bộ hàm dưới giữa giới nam và nữ. hình thái sống hàm mất răng toàn bộ. Dù vậy, ở - Đề nghị các kích thước có thể được sử dụng để Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào góp phần chế tạo những cỡ khay lấy dấu toàn hàm về hình thái cung hàm hay sống hàm mất răng toàn hàm dưới phù hợp với kích thước và hình dạng của bộ hàm dưới nhằm phục vụ cho công việc điều trị người Việt. phục hình toàn hàm. Vì vậy, chúng tôi bước đầu thực hiện nghiên cứu”Đặc điểm đo đạc cung hàm 102 * Khoa Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học ĐỐI TƢỢNG -PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU - Mẫu hàm được gắn trên bàn điều chỉnh của Mẫu nghiên cứu song song kế và được điều chỉnh sao cho mặt phẳng chuẩn song song với mặt phẳng nằm ngang. Mẫu hàm hàm dưới đổ từ dấu sau cùng của 175 bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm đến điều trị tại khoa Răng Hàm mặt, Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 9-2003 đến tháng 4-2006. Chúng tôi loại khỏi mẫu nghiên cứu những mẫu hàm của bệnh nhân mới nhổ răng trong thời gian ít hơn 3 tháng hoặc có điều trị phẫu thuật điều chỉnh sống hàm, phẫu thuật trên xương hàm làm thay đổi hình dạng cung hàm trước đó. Phƣơng pháp nghiên cứu Chuẩn hoá vị trí của mẫu hàm bằng cách: Xác định một mặt phẳng chuẩn từ 3 điểm (hình 1 và 2): Hình 3 : Vẽ đường đỉnh sống hàm bằng một dụng cụ cố định vuông góc với thanh đứng của song song kế. - Sau khi xác định mặt phẳng chuẩn, vẽ đường đỉnh sống hàm bằng một dụng cụ nhỏ hình chữ T. Dụng cụ nhỏ này khi được gắn vào song song kế, có thanh ngang song song với mặt phẳng nằm ngang. Di chuyển bàn gắn mẫu hàm đồng thời di chuyển thanh đứng song song kế lên xuống sao cho thanh ngang của dụng cụ nhỏ tiếp Hình 1 : Thước chữ T dùng để xác định các điểm chuẩn. xúc với điểm cao nhất của sống hàm. Kết hợp với giấy than, ta vẽ được đường đỉnh sống hàm (hình 3). Hình 2 : 3 điểm chuẩn. Điểm đỉnh sống hàm trên đường giữa (tại vị trí thắng lưỡi): điểm A Hai điểm hai bên phía sau: điểm giới hạn trước Hình 4 : Hình ảnh mẫu hàm sau khi chụp. của gối hậu nha trên đỉnh sống hàm: điểm đỉnh gối - Trường hợp sống hàm có dạng lõm : Dựa theo hậu nha E, E’. vết tích đường đỉnh sống hàm trước đây còn sót lại để xác định. Thật vậy, khi sống hàm tiêu xương nhiều, mô phủ sống hàm teo lại thành dạng một dải 103
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học sợi nhỏ trên đỉnh sống hàm. Thậm chí khi sống hàm phẳng ta cũng thấy hình ảnh dải mô sợi này. Đa số trường hợp vết tích này rõ giúp dễ xác định đường đỉnh sống hàm. - Trường hợp sống hàm có dạng phẳng hoặc lõm không thấy vết tích đường đỉnh sống hàm : Đường đỉnh sống hàm được quy ước là đường giữa của bề mặt sống hàm. - Chiếu 3 điểm chuẩn và đường đỉnh sống hàm lên một mặt phẳng nằm ngang bằng phương pháp chụp hình với máy ảnh kỹ thuật số. Ta có hình chiếu của cung hàm hàm dưới mất răng toàn bộ trong mặt phẳng chuẩn đã xác định (hình 4). - Hình ảnh được chuyển từ máy ảnh vào máy vi tính để đo đạc. - Đo các kích thước của cung hàm hàm dưới: dùng phần mềm AutoCAD 2004 để vẽ và đo các đoạn thẳng sau (hình 5a và b): Hình 5 : Các kích thước cần đo đạc Hình 5a: Các đường thẳng và các điểm đã được xác định Hình 5b : Các kích thước cung hàm hàm dưới cần đo: AA’ = a1 = kích thước cung hàm theo chiều trước sau (tính đến giới hạn sau của gối hậu nha), B1B2 = b = kích thước chiều ngang cung hàm phía trước, C1C2 = c = kích thước chiều ngang cung hàm ở giữa, D1D2 = d = kích thước chiều ngang cung hàm phía sau, EE’ = e = kích thước chiều ngang cung hàm tại vị trí sau cùng, max = kích thước chiều ngang lớn nhất của cung hàm, KK’ = k = kích thước chiều ngang cung hàm tại vị trí điểm đỉnh gối hậu nha. AK =a2 kích thước chiều trước sau cung hàm (tính đến giới hạn trước của gối hậu nha). KẾT QUẢ VÀ BÀNLUẬN 104
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học bộ hàm dưới theo chiều trước sau (a) là 43,93 ± 3,4 mm, theo chiều ngang tại vị trí 1/4 trước (b) là 34,91 ± 2,83 mm, vị trí ở giữa (c) là 46,82 ± 3,09 mm, vị trí ¼ sau (d) là 54,71 ± 3,29 mm, vị trí sau cùng (e) là 59,99 ± 3,54 mm. Chiều ngang lớn nhất của cung hàm (max) là 60,23 ± 3,39 mm với 97,14% trường hợp nằm )m(hnìbgurtáoS ở vị trí ¼ sau. Kích thước cung hàm của nam lớn hơn nữ ở mọi vị trí, nhưng chỉ có kích thước ngang ở vị 56 41.7 trí phía sau của cung hàm tính từ gối hậu nha trở đi thì sự khác biệt này mới có ý nghĩa thống kê (p < 49.3 2 4.505 0,05). Bảng.1: Kích thước trung bình cung hàm mất răng toàn bộ hàm dưới (n=175) Hệ số Kích Trung Độ lệch Giá trị Giá trị biến thước bình chuẩn nhỏ nhất lơn nhất thiên a1(mm) 43,93 3,40 34,66 52,8 0,08 54 a2(mm) b(mm) 34,82 34,91 3,27 2,83 27,4 29,06 45,42 45,39 0,09 0,08 28.43 c(mm) 46,82 3,09 38,45 54,79 0,07 d(mm) 54,71 3,29 45,36 62,95 0,06 04 e(mm) 59,99 3,54 50,71 68,46 0,06 k (mm) 55,38 3,00 45,99 63,57 0,05 )m(a max(mm) 60,23 3,39 50,71 68,46 0,06 Nhận xét 53 Chiều trước-sau của cung hàm và chiều ngang lớn nhất của cung hàm : - a
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học Chúng tôi đề nghị sáu kích thước có thể được hơn. Việc lưu trữ các mẫu nghiên cứu được dễ sử dụng để góp phần sản xuất khay lấy dấu toàn dàng thuận tiện hơn hàm hàm dưới phù hợp với kích thước cung hàm Hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm dưới mất răng toàn bộ người Việt (bảng 3). là vấn đề chưa được nghiên cứu ở nước ta nên Bảng 3: Sáu kích thước đề nghị để góp phần sản xuất nghiên cứu của chúng tôi có thể còn nhiều hạn chế. khay lấy dấu toàn hàm hàm dưới cho người Việt Nam Nghiên cứu này cần được tiếp nối bằng nghiên cứu Kích thước I II III IV V IV hình thái sống hàm hàm dưới để cho số liệu đầy đủ Chiều trước sau a(mm) 38,28 40,85 42,89 45,23 46,98 49,43 về hình thái nền tựa của phục hình toàn hàm. Chiều ngang TÀI LIỆU THAM KHẢO b(mm) 30,40 32,29 33,98 35,87 37,54 39,66 c(mm) 41,79 44,21 45,66 47,93 49,78 51,79 1. Atwood D. A. (2001). Some clinical factors related to rate of d(mm) 49,12 52,15 53,65 55,82 57,63 60,11 resorption of residual ridges; J.Prosthet.Dent, 2001, 86(2): 119-25. 2. Catwood J. I., Howell R. A. (1988). A classification of the e(mm) 53,94 57,03 58,95 61,11 63,27 65,82 edentulous jaws; Int. J. Oral Maxillofac. Surg. max(mm) 54,53 57,34 59,15 61,39 63,32 65,82 3. Chris C. L. (1998). The effect of prosthodontic treatment on Kích thước I và II ứng với cung hàm loại nhỏ, III alveolar bone loss: A review of the literature; J. Prosthet. Dent, và IV ứng với cung hàm loại trung bình, V và VI 80(3): 362-6 4. Hà Trần Diễm Uyên, Hoàng Tử Hùng, Lê Hồ Phương Trang,: Đặc ứng với cung hàm loại lớn. điểm đo đạc cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên, nghiên cứu Như vậy, những kích thước trong bảng phân thăm dò trên 50 trường hợp ; Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ RHM, khoa RHM ĐH Y DƯỢC Tp HCM; 2004 loại trên khi kết hợp với kích thước của sống hàm 5. Hoffmann K. D. (1994) Anatomic considerations in the partially sẽ cho số liệu cần thiết để sản xuất được những and fully edentulous maxilla; Atlas Oral Maxillofac Surg Clin khay lấy dấu hàm dưới phù hợp với kích thước north Am, 2(2): 31-9. 6. Jablonsky S. (1982). Illustrated dictionary of dentistry; cung hàm mất răng toàn bộ hàm dưới của người W.B.Saunders Company, 66-8. Việt Nam. 7. John D. S. (1994). Anatomic considerations in the partially and fully edentulous mandible, Atlas Oral Maxillofac Surg Clin North Nhận xét về phƣơng pháp nghiên cứu Am.;2(2):1-8. 8. Jorgensen (2002). Complete dentures for the elderly; 42-6. - Điểm chuẩn 9. Lê Hồ Phương Trang (). Giải phẫu học vùng hậu nha hàm dưới - Điểm chuẩn phía trước: điểm đỉnh sống hàm (dịch từ”Anatomie des zones rétromolaires maxillaires et mandibulaires:incidences en prothèse totale”). tại vị trí thắng lưỡi (vì thắng lưỡi dễ xác định hơn 10. Pandurié J., Keros J., Pandurié V., Bagié I. (1999). Morphometric thắng môi do kỹ thuật lấy dấu). Chúng tôi chọn characteristicsof toothless lower jaw ridge as a bed for total lower điểm mào xương ổ trên đường giữa (A) làm điểm jaw prothesis, Coll. Antropol, 23: 143-51 11. Pietrokovski J. (1967). Alveolar ridge resortion following tooth chuẩn phía trước. Ưu điểm là A nằm trên đường extraction, J. Prosthet. Dent; 17(1): 21-7 đỉnh sống hàm. Điều này giúp việc đo các kích 12. Pietrokovski J. (1973), Size and shape of the residual ridge in man. thước chiều trước sau và chiều rộng cung hàm 13. Shigeki Miyake, Shin-ichi Masumi, Hirofumi Kido, Shizuo Toyoda (1990). Morphological Characteristics of the Aveolar được thống nhất: các điểm xác định khoảng cách Ridge of Edentulous Jaws; J. Jpn. Prosthodont Soc; 34: 442-52 cần đo đều thuộc đường đỉnh sống hàm và như vậy 14. Taddéi C., Lê Hồ Phương Trang, Jean Nonclercq (2003). Phục hình răng tháo lắp toàn hàm – Căn bản về lâm sàng và kỹ thuật chúng tôi đo được chiều dài và chiều rộng hiện tại labo; Nhà xuất bản y học. của cung hàm. 15. Taieb F, Carpentier P. (1989). Anatomie des zones rétromolaires maxillaires et mandibulaires: Incidences en prothèse totale, Cahier Điểm chuẩn phía sau: điểm giới hạn trước gối de Prothese No 67. hậu nha (vì gối hậu nha có cấu trúc tuyến và niêm 16. Tallgren A.(1972). The continuing reduction of the residual mạc nên không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tiêu alveolar ridges in complete denture wearers: A mixed- longitudinal study covering 25 years; Acta Odont. Scand. 27: 539- xương ổ, vị trí này có thể xác định bằng cách dùng 61. thước chữ T nên có thể lặp lại nghiên cứu với kết 17. The glossary of prosthodontic terms (1999). The Journal of quả đo tương tự). Prothestic Dentistry, 81(1) 18. Trần Thiên Lộc, Lê Hồ Phương Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình, - Phương pháp chiếu Nguyễn Hiếu Hạnh (2003). Phục hình răng tháo lắp toàn hàm; Nhà xuất bản y học. Chúng tôi sử dụng phương pháp chụp hình để chiếu đường đỉnh sống hàm lên mặt phẳng chuẩn. So với phương pháp chiếu thông thường bằng mắt, việc chụp hình có nhiều thuận lợi hơn và ít sai số 106
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐO ĐẠC CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƯỚI
15 p | 96 | 11
-
Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, quý IV năm 2017
8 p | 11 | 6
-
Đặc điểm giảm ham muốn tình dục ở người bệnh nữ giai đoạn trầm cảm tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 13 | 4
-
Đánh giá sự vững ổn của implant sau điều trị implant tức thì phục hồi lại răng cối lớn thứ nhất hàm dưới tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
6 p | 11 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, xquang bệnh nhân hẹp hàm trên điều trị bằng ốc nong nhanh
4 p | 22 | 4
-
Đặc điểm mòn cổ răng hàm trên và hàm dưới không do sâu răng tại huyện Thanh Trì, Hà Nội
8 p | 7 | 2
-
Đặc điểm nụ cười nhóm sinh viên năm nhất trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
4 p | 6 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT-Scan ở bệnh nhân chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt
9 p | 8 | 2
-
Một số đặc điểm hình thái khớp cắn hở người Việt Nam trên phim sọ nghiêng tele từ xa (Cephalometrics)
6 p | 29 | 2
-
Đặc điểm vùng lỗ hàm dưới ở người Việt trưởng thành (nghiên cứu trên hình ảnh cone beam CT)
9 p | 37 | 2
-
Mối tương quan đặc điểm mẫu rãnh giữa răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới người Việt
4 p | 44 | 2
-
Tương quan đặc điểm răng cửa hình xẻng giữa răng cửa giữa sữa và vĩnh viễn hàm trên ở bộ răng người Việt
5 p | 72 | 1
-
Đặc điểm múi thứ bảy ở răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới
4 p | 47 | 1
-
Tương quan đặc điểm carabelli giữa răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
4 p | 62 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, X-quang của viêm xoang hàm do răng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
9 p | 12 | 1
-
Đặc điểm mòn răng trên sinh viên răng hàm mặt và một số yếu tố liên quan: Nghiên cứu dọc trong 4 năm
6 p | 55 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính chùm tia hình nón và kết quả điều trị gãy phức hợp xương hàm trên, gò má cung tiếp
9 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn