intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở người lớn được cắt amiđan tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay phẫu thuật cắt amiđan được thực hiện nhiều trong các cơ sở y tế. Tuy nhiên, có ít tài liệu trong nước cũng như nước ngoài đề cập đến giải phẫu bệnh amiđan viêm mạn tính. Do vậy, nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở người lớn được cắt, góp phần tìm hiểu sự phù hợp của các chỉ định lâm sàng cắt amiđan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở người lớn được cắt amiđan tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TP.HCM

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA AMIĐAN VIÊM MẠN TÍNH<br /> Ở NGƯỜI LỚN ĐƯỢC CẮT AMIĐAN<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH, TP.HCM.<br /> Nguyễn Nam Hà*, Trần Đình Khả**, Nguyễn Duy Từ**, Huỳnh Hữu Thức***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Hiện nay phẫu thuật cắt amiđan được thực hiện nhiều trong các cơ sở y tế. Tuy nhien, có ít tài<br /> liệu trong nước cũng như nước ngoài đề cập đến giải phẫu bệnh amiđan viêm mạn tính. Do vậy. chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở người lớn được<br /> cắt, góp phần tìm hiễu sự phù hợp của các chỉ định lâm sàng cắt amiđan.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các biến số nghiên cứu gồm chỉ định cắt amiđan,<br /> xếp loại hình dạng amiđan, bề mặt amiđan, kích thước amiđan, giải phẫu bệnh vi thể, chẩn đoán vi thể được thực<br /> hiện ở 142 bệnh nhân viêm amiđan mạn tính được chẩn đoán và cắt amiđan tại khoa Tai Mũi Họng, bệnh viện<br /> Nhân Dân Gia Định từ 01/7/2008 đến 31/12/2008.<br /> Kết quả: Số đợt viêm tái phát > 4 lần/ năm là chỉ định cắt amiđan nhiều nhất ở người lớn.Tỉ lệ amiđan quá<br /> phát cao hơn xơ teo, với bề mặt có hốc chiếm đa số.Tăng sinh mô lympho là đặc điểm nổi bật trong viêm mạn thể<br /> quá phát. Xơ hoá là đặc điểm nổi bật trong thể amiđan xơ teo. Thấm nhập bạch cầu đa nhân là đặc điểm nổi bật<br /> đứng hàng thứ hai trong cả 2 thể quá phát và xơ teo, đặt ra vấn đề cần nghiên cứu lớn hơn về điều trị nội khoa<br /> trước mổ.<br /> Kết luận: Viêm tái phát là chỉ định cắt amiđan nhiều nhất ở người lớn. 100% các trường hợp có sang<br /> thương vi thể, được chẩn đoán là viêm amiđan mạn tính thông thường. Không có trường hợp nào viêm đặc hiệu<br /> hay ung thư tiềm ẩn (ung thư vi thể). Cần nghiên cứu lớn hơn về điều trị nội khoa trước mổ.<br /> Từ khóa: Viêm amidan, viêm amidan quá phát, dấu hiệu giải phẫu bệnh.<br /> <br /> ABTRACT<br /> HISTOPATHOLOGIC FEATURES OF CHRONIC TONSILITIS IN ADULDT’S PALATINE TONSILS<br /> RESECTED AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL, HCMC<br /> Nguyen Nam Ha, Tran Dinh Kha, Nguyen Duy Tu, Huynh Huu Thuc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 273 - 277<br /> Objective: Today, tonsilectomy is a surgery which has been done a great deal in many healthcare centers.<br /> However, there is not much to be mentioned in medicine literature about histoathology of chronic tonsillitis.<br /> Therefore, we have proceeded this survey to explore histopathologic features of undergone tonsilectomy in order to<br /> study the correspondence with clinic indications.<br /> Method: Cross-study analysis. The variables of the research include surgical indications, classification based<br /> on shape, surface, size, histopathologic diagnose of tonsils on 142 patients who have been diagnosed and operated<br /> at the Otolaryngology Department of Nhan Dan Gia Dinh hospital from 01st July 2008 to 31st December 2008.<br /> Results: Number of inflammation recurred: more than 4 times a year is the most found indication of<br /> tonsilectomy in adults. The proportion of hypertrophy tonsilitis is higher than fibrotic one. The most stand-out<br /> *Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> **Khoa Tai Mũi Họng, bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> ***Khoa Giai Phẫu Bệnh, bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Địa chỉ liên lạc: ThS Nguyễn Nam Hà ĐT: 0913.927.432 Email: hanguyennam@vnn.vn<br /> 273<br /> <br /> histopathologic characteristics of chronic tonsillitis is hyperplasia of lymph tissue in chronic tonsillar hypertrophy<br /> as well as the fibrosing in hypotrophy tonsilitis. The second most prominent feature in hypertrophy as well as<br /> hypotrophy types is the infiltration of granulocytes which lays out some problems that we need to study more<br /> about medicine treatment before surgery.<br /> Conclusion: Most indications for tonsilectomy in adults are recurred tonsillitis cases. All have<br /> micropathologic features and have been diagnosed as common chronic tonsillitis. There no case with specific<br /> imflamation as well as dormant malignancy . Need to study more about medicine treatment before surgery.<br /> Keywords: Tonsilitis, hypertrophic tonsilitis, pathologic findings.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm amiđan là một bệnh lý thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, không chỉ ở trẻ em mà<br /> còn ở người lớn. Tại Việt Nam, theo niên giám thống kê của Bộ Y tế năm 2002, trong các bệnh mắc cao<br /> nhất trên toàn quốc, viêm họng và viêm amiđan cấp đứng hàng thứ 2 (251,39 trường hợp mắc trên<br /> 100.000 dân). Theo thống kê của bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM năm 2007, viêm amiđan chiếm<br /> 21% trong các bệnh Tai Mũi Họng.<br /> Hiện nay phẫu thuật cắt amiđan được thực hiện nhiều trong các cơ sở y tế. Có nhiều tài liệu và<br /> sách giáo khoa đề cập và bàn luận về chỉ định và các kỹ thuật cắt amiđan(1),(4),(5) . Tuy nhiên, có ít tài liệu<br /> trong nước cũng như nước ngoài đề cập đến giải phẫu bệnh amiđan viêm mạn tính(2)(6). Do vậy. chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở<br /> người lớn được cắt, góp phần tìm hiễu sự phù hợp của các chỉ định lâm sàng cắt amiđan.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Từ 01/7/2008 đến 31/12/2008.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân >15 tuổi bị viêm amiđan mạn tính được chẩn đoán và điều trị cắt amiđan tại<br /> khoa Tai Mũi Họng, bệnh viện Nhân Dân Gia Định (n=142).<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân >15 tuổi, không phân biệt giới tính.<br /> Được chẩn đoán lâm sàng là viêm amiđan mạn tính.<br /> Có chỉ định cắt amiđan: theo Hội TMH và Phẫu thuật Hoa Kỳ 2002, được thống nhất lại<br /> bởi Hội TMH Việt Nam tại Hội nghị Cần Thơ 2003.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Amiđan được chẩn đoán lâm sàng là ung thư: u sùi hoặc loét kèm thâm nhiễm cứng.<br /> Amiđan còn một phần hoặc cắt sót sau lần cắt trước.<br /> Bệnh nhân không trả lời đầy đủ các câu hỏi.<br /> Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> 274<br /> <br /> Các biến số nghiên cứu<br /> Chỉ định cắt amiđan.<br /> Xếp loại hình dạng amiđan.<br /> Bề mặt amiđan.<br /> Kích thước amiđan.<br /> Giải phẫu bệnh vi thể.<br /> Chẩn đoán vi thể.<br /> <br /> Cách thu thập số liệu<br /> Hỏi bệnh nhân theo bảng câu hỏi soạn sẵn và khám bệnh nhân trước mổ.<br /> Lấy các mẫu amiđan đã được cắt: 2 amiđan bên trái và bên phải được cho vào 2 lọ<br /> formol 10% riêng biệt, gửi bệnh phẩm xuống khoa Giải phẫu bệnh của Bệnh viện Nhân Dân<br /> Gia Định.<br /> Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh của các mẫu amiđan.<br /> <br /> Công cụ thu thập số liệu<br /> Bảng thu thập số liệu đặc điểm lâm sàng.<br /> Phiếu xét nghiệm giải phẫu bệnh.<br /> <br /> Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu thu thập được nhập vào máy tính.<br /> Quản lý và xử lý số liệu thống kê bằng chương trình Window Vista Excel.<br /> Kết quả được trình bày bằng các bảng và biểu đồ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 142 ca được đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Bảng 1: Chỉ định cắt amiđan:<br /> Chỉ ñịnh<br /> Viêm tái phát hơn 4 lần/năm<br /> Tiền sử áp-xe quanh amiñan<br /> <br /> Số ca<br /> 113<br /> 11<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 79,6%<br /> 7,7%<br /> <br /> Hơi thở hôi<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,3%<br /> <br /> Nhiều nốt sừng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,5%<br /> <br /> Khó thở<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,1%<br /> <br /> Ngủ ngáy<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7%<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 142<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> Nhận xét: Hơn 3/4 trường hợp (79,6%) có chỉ định cắt amiđan là viêm tái phát nhiều lần.<br /> Bảng 2: Xếp loại hình dạng amiđan:<br /> Hình dạng<br /> Quá phát<br /> Xơ teo<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 97<br /> 45<br /> 142<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 68,3%<br /> 31,7%<br /> 100,0%<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ amiđan quá phát (68,3%) cao gấp đôi xơ teo (31,7%).<br /> <br /> 275<br /> <br /> Bảng 3: Phân độ amiđan quá phát<br /> Quá phát<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> Độ 1<br /> Độ 2<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Tổng số<br /> <br /> 27<br /> 44<br /> 25<br /> 1<br /> 97<br /> <br /> 27,8%<br /> 45,4%<br /> 25,8%<br /> 1,0%<br /> 100,0%<br /> <br /> Nhận xét: Gần 1/2 trường hợp (45,4%) có amiđan quá phát độ 2.<br /> Bảng 4: Bề mặt amiđan<br /> Bề mặt<br /> Trơn láng<br /> Hốc bã<br /> Nốt sừng<br /> Sùi<br /> Loét<br /> <br /> Số ca<br /> 18<br /> 119<br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 12,7%<br /> 83,8%<br /> 3,5%<br /> 0,0%<br /> 0,0%<br /> <br /> Nhận xét: Hơn 3/4 trường hợp (83,8%) bề mặt amiđan có hốc bã.<br /> <br /> Đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> Bảng 5: Kích thước amiđan<br /> Quá phát<br /> <br /> Xơ teo<br /> <br /> Kích thước<br /> (cm)<br /> <br /> Trái<br /> <br /> Phải<br /> <br /> Trái<br /> <br /> Phải<br /> <br /> Dài<br /> <br /> 2,63<br /> <br /> 2,64<br /> <br /> 2,33<br /> <br /> 2,31<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> 1,97<br /> <br /> 2,00<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 1,82<br /> <br /> Dày<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 1,39<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> Bảng 6: Giải phẫu bệnh vi thể<br /> Sang thương<br /> <br /> Quá phát<br /> (n=97)<br /> <br /> Xơ teo<br /> (n=45)<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> %<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> %<br /> <br /> Có sang thương<br /> <br /> 97<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> Tăng sinh mô<br /> Lympho<br /> <br /> 88<br /> <br /> 90,7%<br /> <br /> 23<br /> <br /> 51,1%<br /> <br /> Lot biểu mô<br /> <br /> 34<br /> <br /> 35,1%<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7%<br /> <br /> Thấm nhập bạch<br /> cầu ña nhân<br /> <br /> 71<br /> <br /> 73,2%<br /> <br /> 31<br /> <br /> 68,9%<br /> <br /> Sừng hố biểu mô<br /> <br /> 24<br /> <br /> 24,7%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,9%<br /> <br /> Xơ hoá<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15,5%<br /> <br /> 41<br /> <br /> 91,1%<br /> <br /> Không có sang<br /> thương<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0%<br /> <br /> Nhận xét:<br /> - 100% các trường hợp có sang thương trên giải phẫu bệnh vi thể.<br /> - Tăng sinh mô lympho (90,7%) là đặc điểm nổi bật trong thể amiđan quá phát. Xơ<br /> hoá (91,1%) là đặc điểm nổi bật trong thể amiđan xơ teo.<br /> - Thấm nhập bạch cầu đa nhân là đặc điểm nổi bật đứng hàng thứ hai trong cả 2 thể quá<br /> phát và xơ teo (73,2% và 68,9%).<br /> <br /> 276<br /> <br /> Chẩn đoán vi thể<br /> 100% các trường hợp được chẩn đoán là viêm amiđan mạn tính thông thường. Không<br /> có trường hợp nào viêm đặc hiệu hay ung thư tiềm ẩn (ung thư vi thể).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về chỉ định cắt amiđan<br /> Số đợt viêm tái phát > 4 lần/ năm là chỉ định cắt amiđan nhiều nhất (77,5%). Đối với một<br /> số bệnh nhân trong số này làm mất sổ sức khoẻ, không ghi nhận được chẩn đoán của những<br /> lần khám trước, chúng tôi ghi nhận số lần đau họng kèm sốt tái phát và amiđan có hình<br /> dạng viêm mạn tính.<br /> Theo nghiên cứu của Lê Trí, lý do đến khám nhiều nhất của bệnh nhi viêm amiđan mạn<br /> là đau họng và sốt nhiều lần, chiếm tỉ lệ 90,4%(2).. Như vậy, số đợt viêm tái phát nhiều lần<br /> thường gặp nhất ở người lớn và trẻ em.<br /> Ngủ ngáy và khó thở chiếm tỉ lệ 2,8%. Tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ ngủ ngáy và khó thở ở trẻ<br /> em (12,4%, Lê Trí). Sự thấp hơn này sẽ được bàn luận ở phần hình dạng và phân độ quá<br /> phát amiđan ngay sau đây.<br /> <br /> Về xếp loại hình dạng và phân độ quá phát<br /> Tỉ lệ amiđan quá phát (68,3%) cao gấp đôi xơ teo (31,7%). Tuy nhiên, trong nghiên cứu<br /> này, amiđan quá phát ở người lớn chủ yếu là độ 2 (45,4%), nên chỉ định cắt amiđan do ngủ<br /> ngáy và khó thở ở người lớn không nhiều (2,8%). Trong nghiên cứu của Lê Trí, 100%<br /> amiđan viêm mạn ở trẻ em là thể quá phát, nên cắt amiđan do ngủ ngáy và khó thở chiếm tỉ<br /> lệ cao hơn (12,4%)(2).<br /> <br /> Về đặc điểm bề mặt amiđan<br /> Tỉ lệ cao của bề mặt có hốc bã (83,8%) là phù hợp với đặc tính viêm mạn của amiđan.<br /> Chúng ta không nhìn thấy được các khe (crypts) ở amiđan bình thường. Quá trình viêm<br /> mạn tái đi tái lại làm cho các khe dãn ra do chứa đầy mủ và lớp tế bào biểu mô, giống chất<br /> bã đậu. Chất bã đậu bong ra để lại các hốc bã(3).<br /> Trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi lưu ý 5 trường hợp (3,5%) có nhiều nốt sừng trên<br /> bề mặt amiđan. Các nốt sừng màu trắng, được cho là mủ trên amiđan, làm cho bệnh nhân lo<br /> sợ khi tình cờ soi gương. Các nốt sừng này khác với mủ hoặc chất bã là không thể gỡ ra khỏi<br /> amiđan được. Hồi cứu cho thấy các amiđan này đều quá phát (độ 2 hoặc 3), không gây triệu<br /> chứng hoặc chỉ gây nuốt vướng do amiđan quá phát.<br /> <br /> Về giải phẫu bệnh vi thể<br /> 100% các trường hợp có sang thương trên giải phẫu bệnh vi thể. Các hình thái sang<br /> thương này cũng đã được nghiên cứu bởi Serdar Ugras và cộng sự (Thổ Nhĩ Kỳ). Nhóm<br /> nghiên cứu này đã cố gắng đưa ra tiêu chuẩn giải phẫu bệnh cho viêm amiđan mạn(6).<br /> Tăng sinh mô lympho (90,7%) là đặc điểm nổi bật trong viêm mạn thể quá phát. Xơ hoá<br /> (91,1%) là đặc điểm nổi bật trong thể amiđan xơ teo. Lê Trí cũng nhận thấy: “toàn bộ số ca<br /> khảo sát đều có xơ hoá hoặc tăng sản dạng limphô”(2).<br /> <br /> 277<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0