intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư vú Her2 dương tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất. Sự phân tích sự bộc lộ gen và các đặc trưng hóa mô miễn dịch (HMMD) cho rằng ung thư vú gồm một số typ sinh học đã được nhận ra. Bài viết trình bày nhận xét một số mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và typ phân tử của ung thư vú có Her2/neu(+).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư vú Her2 dương tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 cm. Các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa phục vụ ăn uống”. bàn cần quan tâm hơn nữa để hoàn thiện các 5. Đỗ Mạnh Cường và cộng sự (2016). Thực trạng an toàn thực phẩm tại các bếp ăn mầm non tiêu chí trên, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định huyện Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2015. Tạp chí Y mà Bộ Y tế đã đề ra. Ngoài ra, các cơ quan, ban, học Việt Nam, số 2, tập 442, tr 109-114. ngành cũng cần tăng cường công tác thanh tra, 6. Hồ Hữu Đa (2017). Thực trạng vệ sinh an toàn kiểm tra định kỳ để giám sát các đơn vị hoàn thực phẩm và kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên tại bếp ăn tập thể của các trường mầm thiện các tiêu chí trên. non thành phố Vinh năm 2016. Luận văn CKII, trường đại học Y Dược Hải Phòng, Hải Phòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Lê Lợi, Nguyễn Thị Tâm, Hoàng Thanh Bình 1. World Health Organization (2015). WHO (2017). Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại estimates of the global burden of food-borne bếp ăn tập thể trường tiểu học thành phố Nam diseases 2007-2015. Định năm học 2016-2017, Tạp chí Y học Dự 2. World Health Organization (2013). WHO phòng, số 8, tập 27, tr 422-428. strategic plan for food safety 2013-2022. 8. Nguyễn Thị Kim Thanh (2018), Thực trạng 3. Cục An toàn thực phẩm (2017). Báo cáo tổng kết điều kiện vệ sinh và kiến thức, thái độ, thực hành chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực của nhân viên bếp ăn tập thể các trường mầm non phẩm năm 2017 và triển khai kế hoạch năm 2018. huyện Văn Lâm, Hưng Yên năm 2018, Luận văn 4. Bộ Y tế (2005). Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT thạc sĩ Y tế công cộng, trường đại học Y Dược Hải về việc ban hành “Quy định điều kiện vệ sinh an Phòng, Hải Phòng. toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ VÚ HER2 DƯƠNG TÍNH Nguyễn Tiến Quang*, Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT patients were classified as molecular subtypes by IHC stain and evaluating relations to IHC and pathological 38 Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất. Sự phân characteristics. Results: HER2 is more common than tích sự bộc lộ gen và các đặc trưng hóa mô miễn dịch LAHH and LBHH in factors, such as high Ki67 (51,5%), (HMMD) cho rằng ung thư vú gồm một số typ sinh large size (>5cm: 6.1%), Grade III (66.7%), or poor học đã được nhận ra. Mục tiêu: Nhận xét một số mối NPI (36.4%) (p5cm: 6,1%), ĐMH III (66,7%), phân tích sự bộc lộ gen và các đặc trưng hóa mô NPI xấu (36,4%) (p
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 thuật cắt vú tại Bệnh viện K từ 2012-2014. - Đánh giá kết quả HMMD: theo các hướng Tiêu chuẩn lựa chọn: dẫn quốc tế. - Được phẫu thuật cắt vú và chẩn đoán là ung Quy trình đọc và thẩm định các kết quả: thư biểu mô xâm nhập. Tác giả đọc tiêu bản nhuộm H-E, HMMD, FISH và - Khối u vú nguyên phát và chưa được điều trị ghi các kết quả vào chương trình quản lý số liệu. hóa chất trước mổ cắt u. Phân typ phân tử ung thư vú: theo tiêu - Có khối nến đủ để nhuộm HMMD để xác chuẩn được đề cập của Bhargava. định typ phân tử có HER2(+). Các biến số được chọn để khảo sát Tiêu chuẩn loại trừ: - Phân typ phân tử ung thư vú: HER2, LAHH - Không đáp ứng được các tiêu chuẩn chọn trên. và LBHH. - Ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ, ung thư - Các thông số HMMD và MBH: vú ở nam giới. + Ki67 chia thành 3 mức: thấp (≤15%), trung - Ung thư vú tái phát hoặc ung thư cơ quan bình (16-30%) và cao (>30%). khác di căn tới vú. + Bcl2-p53: chia 4 mức: Bcl2-p53-, Bcl2+p53, Phương pháp nghiên cứu Bcl2-p53+ và Bcl2+p53+. Thiết kết nghiên cứu: theo phương pháp + Tình trạng hạch: có hoặc không di căn nghiên cứu mô tả cắt ngang. hạch, nhóm hạch (0, ≤3 và >3 hạch). Nghiên cứu về mô bệnh học và HMMD + Kích thước u: ≤2cm, >2-5cm và >5cm. Kỹ thuật mô học: Đánh giá khối u và hạch: Kích thước trung bình. các bệnh phẩm u vú được phẫu tích đo đường + Typ MBH theo phân loại WHO-2012. Độ mô kính lớn nhất. Mỗi khối u lấy từ 2-3 mảnh, dày 2- học: I, II, III. 3mm. Phẫu tính, đếm số lượng hạch. Chuyển + NPI: 3 nhóm tiên lượng tốt, trung bình và xấu. đúc, cắt nhuộm mẫu mô bằng H-E. + Xâm nhập bạch mạch, hoại tử u và xâm Kỹ thuật hóa mô miễn dịch nhập lympho: có hoặc không - Phương pháp nhuộm: Kỹ thuật HMMD được Quản lý thông tin và phân tích dữ liệu: thực hiện bằng máy trên mô đúc khối nến với Các trường hợp nghiên cứu được mã hóa dữ các dấu ấn HMMD như: 153 ca: ER, PR, Her- liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 2/neu, Bcl2, CK18. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Sự bộc lộ Ki67 theo typ phân tử - p=0,001 Thấp Trung bình Cao Tổng số Trung Ki67 n % n % n % N % bình HER2 27 27,3 21 21,2 51 51,5 99 64,7 38,4±2,9 LAHH 3 17,6 7 41,2 7 41,2 17 11,1 32,1±5,4 LBHH 9 24,3 9 24,3 19 51,4 37 24,2 32,4±3,8  39 25,5 37 24,2 77 50,3 153 Nhận xét: Typ HER2 chiếm tỷ lệ 64,7%, LBHH: 24,2% và LAHH là 11,1%. Ở Ki67 cao, typ HER2 và LBHH chiếm tỷ lệ cao là 51,5% và 51,4%. Bảng 2: Sự bộc lộ p53-Bcl2 theo các typ phân tử - p=0,001 (+)(+) (+)(-) (-)(+) (-)(-) Tổng số P53,Bcl2 n % n % n % n % N % HER2 13 13,1 49 49,5 9 9,1 28 28,3 99 64,7 LAHH 6 35,3 5 29,4 5 29,4 1 5,9 17 11,1 LBHH 19 51,4 7 18,9 6 16,2 5 13,5 37 24,2  38 24,8 61 39,9 20 13,1 34 22,2 153 Nhận xét: Typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở p53(+)Bcl2(-) là 49,5%. Typ LAHH, LBHH chiếm tỷ lệ cao nhất ở p53(+)Bcl2(+), lần lượt là 35,3% và 51,4%. Bảng 3: Mối liên quan giữa typ phân tử với nhóm kích thước u và hạch HER2 LAHH LBHH n % n % N % Kích thước u - p=0,048 ≤2 35 35,4 11 64,7 21 56,8 >2-5 58 58,5 6 35,3 16 43,2 >5 6 6,1 0 0,0 0 0,0 144
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Nhóm hạch - p=0,0001 0 49 49,5 11 64,8 21 56,8 1-3 28 28,3 3 17,6 11 29,7 >3 22 22,2 3 17,6 5 13,5 Nhận xét: Typ LAHH chiếm tỷ lệ cao ở u ≤2cm, là 64,7%. U >5cm, chỉ gặp typ HER2 chiếm 6,1%. Typ HER2 chiếm tỷ lệ cao ở nhóm di căn >3 hạch (22,3%). Bảng 4: Mối liên quan giữa typ phân tử với độ mô học, ĐMH và NPI HER2 LAHH LBHH n % n % N % Độ mô học - p=0,001 I 3 3,0 1 5,9 3 8,1 II 30 30,3 7 41,2 16 43,3 III 66 66,7 9 52,9 18 48,6 NPI - p=0,001 5,4 36 36,4 4 23,5 10 27,0 Nhận xét: ĐMH II, typ LBHH và LAHH chiếm tỷ lệ cao, là 43,3% và 41,2%. ĐMH III, typ HER2 là 66,7%. Trong NPI xấu, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao là 36,4%. Bảng 5: Mối liên quan giữa đặc điểm MBH với giữa typ phân tử Không Có Tổng số n % n % N % XN lympho - p=0,0007 HER2 20 20,2 79 79,8 99 20,0 LAHH 8 47,1 9 52,9 17 3,5 LBHH 13 35,1 24 64,9 37 7,5 Hoại tử - p=0,005 HER2 77 77,8 22 22,2 99 20,0 LAHH 16 94,1 1 5,9 17 3,5 LBHH 34 91,9 3 8,1 37 7,5 XN bạch mạch - p=0,001 HER2 67 66,7 32 32,3 99 20,0 LAHH 15 88,2 2 11,8 17 3,5 LBHH 30 81,1 7 18,9 37 7,5 Nhận xét: Nhóm có xâm nhập lympho bào, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao hơn, là 79,8%. Typ HER2 đều chiếm tỷ lệ hoại tử u cao và xâm nhập bạch mạch cao, là 22,2% và là 32,3%. IV. BÀN LUẬN các nghiên cứu sử dụng phân tích gen để dự báo Phân typ phân tử ung thư vú sử dụng bộ gen sự đáp ứng bệnh học hoàn toàn. Do đó, các tác “nội sinh” đã xác định được các typ phân tử khác giả tin rằng có thể sử dụng các tiêu chuẩn nhau có ý nghĩa tiên lượng và điều trị [1]. Hầu HMMD trong thực hành thường quy để cung cấp hết các nghiên cứu HMMD để phân typ phân tử các thông tin lâm sàng quan trọng [3]. ung thư vú đều dựa trên cơ sở kết quả của phân Đặc điểm hóa mô miễn dịch tích gen [2,4,5]. Sử dụng bảng phân loại của Chỉ số tăng sinh nhân Ki67: Mức độ tăng sinh Bhargava theo tiêu chuẩn HMMD, chúng tôi thấy của tế bào ung thư vú có liên quan trực tiếp với (bảng 1) trong ung thư vú Her2/neu(+), typ tiến triển và tiên lượng bệnh. Các thông số chính HER2 chiếm tỷ lệ 64,7%, tiếp đến là LBHH: để đánh giá Ki67 bao gồm (a) giá trị lâm sàng, 24,2% và LAHH là 11,1%. Bhargava và cs (b) giá trị phân tích và (c) tiện ích lâm sàng. (2010) nhận thấy có 16% typ HER2, 4% typ lòng Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1) ung ống A lai HER2 và 7% typ lòng ống B lai HER2 thư vú có chỉ số Ki67 trung bình ở typ LAHH và [3]. Đáp ứng bệnh học hoàn toàn được xác định LBHH là 32,1±5,4 và 32,4±3,8, typ HER2 là ở 33% u HER2; 8,3% u LBHH và 0% u LAHH (p 38,4±2,9. Ở nhóm Ki67 cao, typ chiếm tỷ lệ cao < 0,0001). Theo nghiên cứu của Cheang và cs là typ HER2 (51,5%). Ở nhóm Ki67 trung bình, (2008) typ HER2 là 5,5% và typ lòng ống lai chiếm tỷ lệ cao nhất là typ LAHH: 41,2% HER2 chiếm 6,4% [6]. Các kết quả này tương tự (p=0,001). Theo nghiên cứu của Spitale và cs 145
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 (2008) sự bộc lộ dấu ấn Ki67 khác biệt có ý Tình trạng hạch nách: là yếu tố tiên lượng nghĩa với các typ phân tử (p3 hạch, là (LAHH, LBHH) hoặc tiên lượng rất xấu như HER2 22,3%. Trong nhóm di căn 1-3 hạch, typ LBHH xu hướng có chỉ số tăng sinh nhân Ki67 cao và chiếm tỷ lệ di căn hạch cao hơn, là 29,7% tăng theo mức độ tế bào u dương tính với Ki67. (p=0,0001). Adly và cs (2010) nhận thấy rằng, P53 và Bcl2: Sản phẩm gen p53 và Bcl2 đều tỷ lệ di căn hạch cao nhất ở typ typ HER2 là liên quan tới con đường chết tế bào theo chương 35,7% [7]. Qua đó cho thấy các u ER(-) có tỷ lệ trình. P53 là một gen ức chế u, khi bị đột biến sẽ di căn hạch cao, nhất là ở nhóm >3 hạch, như tạo ra các sản phẩm protein bất thường. Trái lại, typ HER2. Bcl2 là một gen tiền ung thư nằm trên nhiễm sắc Độ mô học: ĐMH là một trong những yếu tố thể 18. Đây là 2 gen hoàn toàn trái ngược nhau tiên lượng quan trọng. Qua bảng 4, chúng tôi trong vai trò bệnh sinh ung thư cũng như tiên thấy rằng trong ĐMH I, thấp nhất là typ HER2 lượng bệnh. Bảng 2 cho thấy typ HER2 chiếm tỷ (3,0%). Trong khi đó ở ĐMH II, các typ LBHH và lệ cao nhất ở p53+Bcl2- là 49,5%, tức là thuộc LAHH chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 43,3% và nhóm tiên lượng xấu. Trong khi đó các typ LAHH 41,2%. Trái lại, ở u ĐMH III, typ HER2 chiếm tỷ và LBHH chiếm tỷ lệ cao nhất ở p53+Bcl2+, lần lệ cao, là 66,7% (p=0,001). Bhargava và cs lượt là 35,3% và 51,4%%, tức là thuộc nhóm (2010), nhận thấy trong các ung thư vú ĐMH II, tiên lượng trung bình (p=0,001). Các nghiên cứu typ LAHH chiếm tỷ lệ 100,0% [3]. Spitale và cs nhận thấy rằng Bcl2(-) thường kết hợp chặt chẽ (2008) nhận thấy typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất với tình trạng ung thư vú ER(-) còn p53 thì ở ung thư kém biệt hóa (66,7%) (p5cm, chỉ Trong nghiên cứu của chúng tôi theo bảng 5, chỉ gặp duy nhất typ HER2 (6,1%). Ở nhóm u từ ra rằng ở nhóm mô ung thư không có xâm nhập >2-5cm, cao nhất là typ HER2: 58,6% lympho bào, typ LAHH chiếm tỷ lệ cao là 47,1% (p=0,048). Theo nghiên cứu của Cheang và cs trong khi đó ở nhóm ung thư có xâm nhập (2008), các u từ 2-5cm, typ lòng ống lai HER2 và lympho bào, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao hơn, là typ HER2 chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 53,2% và 79,8% (p=0,0007). Sự có mặt lympho bào kết 49,2% [6]. hợp u trong ung thư vú là một yếu tố dự báo 146
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 mới đối với sự đáp ứng với anthracycline/taxane - Mối liên quan với đặc điểm giải phẫu và cung cấp các thông tin hữu ích cho các bác sĩ bệnh (p3 hạch, ĐMH cao, chứng minh vai trò tiên lượng của tế bào lympho NPI xấu, hoại tử u cũng như xâm nhập bạch mạch. xâm nhập khối u (TILs) trong TNP và typ HER2. TNP có tỷ lệ cao TILs, có tiên lượng tốt hơn, có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Perou, C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000). lẽ một phần vì sự nhạy với hóa trị tăng lên. Molecular portraits of human breast tumours. Hoại tử u: Bảng 5 cho thấy typ HER2 chiếm tỷ Nature, 406(6797): 747–752. lệ cao, là 22,2% và typ LAHH có sự hoại tử u 2. Carey, L.A, Perou C.M, Livasy C.A et al thấp hơn, chiếm tỷ lệ 5,9%. Trong khi đó ở (2006). Race, breast cancer subtypes, and survival in the Carolina Breast Cancer Study. JAMA, nhóm ung thư không có hoại tử u, các typ LAHH: 295(21), 2492–2502. 94,1% và typ LBHH: 91,9% (p=0,005). Theo 3. Bhargava, R, Esposito N.N and Dabbs D.J Fulford và cs (2006) sự biểu hiện hoại tử u ở typ (2010). Immunohistology of the Breast. dạng đáy là 76,0% trong khi đó ở typ không Diagnostic Immunohistochemistry: Theranostic and genomic applications, Saunders, USA, 763-819. dạng đáy chiếm 43,0% [8]. Điều này chứng tỏ 4. Engstrøm, M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013). hoại tử u cũng là một trong các đặc điểm MBH Molecular subtypes, histopathological grade and gợi ý tính chất các tính của khối u. survival in a historic cohort of breast cancer Xâm nhập bạch mạch: Bảng 5 cho thấy các patients. Breast Cancer Res Treat,140:463–73. 5. Spitale, A, Mazzola P, Soldini D et al (2009). khối u có xâm nhập bạch mạch, trong đó typ Breast cancer classification according to HER2 đều chiếm tỷ lệ cao, là 32,3% và thấp immunohistochemical markers: clinicopathologic nhất là typ LAHH (11,8%). Trong khi đó ở nhóm features and short-term survival analysis in a các khối u không xâm nhập bạch mạch, typ population-based study from the South of Switzerland. Annals of Oncology, 20, 628–635. LAHH: 88,2% và typ LBHH: 81,1% (p=0,001). 6. Cheang, M.C, Voduc D, Bajdik C et al (2008). Theo nghiên cứu của Cheang và cs (2008) cho Basal-like breast cancer defined by five biomarkers thấy typ lòng ống lai HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất has superior prognostic value than triple-negative là 59,9%, tiếp đến là typ HER2 (53,1%) [9]. phenotype. Clin Cancer Res,14:1368-76. 7. Adly, S, Hewedi. IH, Mokhtar N.M (2010). Trong nghiên cứu của chúng tôi các ung thư vú Clinicopathologic Significance of Molecular ER(-) như typ HER2 có tỷ lệ xâm nhập bạch Classification of Breast Cancer: Relation to mạch cao hơn các typ khác. Nottingham Prognosis Index, Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4. V. KẾT LUẬN 8. Fulford, L.G, Easton D.F, Reis-Filho J.S et al - Typ phân tử: Ung thư vú HER2+, typ (2006)Specific morphological features predictive for the basal phenotype in grade 3 invasive ductal HER2 phổ biến nhất, rồi đến LBHH và LAHH. carcinoma of breast. Histopathology, 49, 22–34. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Huy Toàn*, Lê Anh Xuân*, Phạm Minh Tuấn* TÓM TẮT tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019. Kết quả: Nam 25(78,1%), nữ 7 (21,9%); Tuổi trung bình 39 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương của bệnh nhân: 34,03 ± 10,29 (17 – 57 tuổi);Tai nạn gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa giao thông 65,6%; vỡ gan độ IV chiếm 53,6%; kỹ Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thuật xử trí: khâu gan 31,3%, cắt gan 46,9%, khâu + Nghiên cứu hồi cứu mô tả 32 bệnh nhân chấn thương chèn gạc 12,5%, chèn gạc đơn thuần 9,4%, Dẫn lưu gan được chẩn đoán vỡ gan và điều trị bằng phẫu túi mật 43,7%; Tai biến trong và sau mổ: rò mật thuật tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ 3,1%, chảy máu 6,2%, suy gan sau mổ 3,1%, viêm phổi 12,5%, tử vong 12,5%. Kết quả: Tốt 68,8%, trung bình 15,6%, xấu 15,6%. Kết luận: Chấn *Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thương gan là cấp cứu ngoại khoa, phẫu thuật điều trị Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn vỡ gan chỉ định đối với những bệnh nhân không có chỉ Email: Drhuytoan@yahoo.com định điều trị bảo tồn. Việc chỉ định kịp thời, đúng Ngày nhận bài: 8.3.2020 phương pháp đem lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân. Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 Từ khóa: chấn thương gan, phẫu thuật chấn Ngày duyệt bài: 9.3.2020 thương gan. 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0