intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu vòng nối bịt - chậu ngoài trên người Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vòng nối bịt – chậu ngoài là nhánh nối giữa hai hệ thống có lưu lượng máu lớn là bó mạch chậu ngoài và bó mạch bịt, vòng nối bịt - chậu ngoài dễ dàng bị tổn thương làm mất máu ồ ạt trong những trường hợp gãy xương ổ cối và gãy ngành chậu mu, gây tử cong cao. Do đó, nghiên cứu về giải phẫu vòng nói bịt – chậu ngoài là rất cần thiết. Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm giải phẫu vòng nối bịt – chậu ngoài ở người Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu vòng nối bịt - chậu ngoài trên người Việt Nam

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÒNG NỐI BỊT - CHẬU NGOÀI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM Trang Mạnh Khôi1, Nguyễn Tiến Đạt2, Nguyễn Minh Kỳ1 TÓM TẮT 11 cách gai chậu trước trên cùng bên 100,8 ± 11,15 Đặt vấn đề: Vòng nối bịt – chậu ngoài là mm, cách dây chằng bẹn 41,55 ± 6,51 mm. nhánh nối giữa hai hệ thống có lưu lượng máu Khoảng cách của vòng nối bịt - ngoài so với các lớn là bó mạch chậu ngoài và bó mạch bịt, vòng mốc giải phẫu lân cận không phụ thuộc giới tính. nối bịt - chậu ngoài dễ dàng bị tổn thương làm Với những kết quả của nghiên cứu này sẽ góp mất máu ồ ạt trong những trường hợp gãy xương phần rất lớn tiên đoán nguyên nhân gây chảy ổ cối và gãy ngành chậu mu, gây tử cong cao. Do máu, mất máu trong các trường hợp gãy ngành đó, nghiên cứu về giải phẫu vòng nói bịt – chậu chậu mu. ngoài là rất cần thiết. Kết luận: Vòng nối bịt – chậu ngoài có vị trí Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm giải phẫu giải phẫu đặc biệt, thường xuất hiện trong phẫu vòng nối bịt – chậu ngoài ở người Việt Nam. trường của các phẫu thuật kết hợp xương ổ cối Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bằng lối trước. Nắm được giải phẫu của vòng nối mẫu bao gồm 6 mẫu từ 3 xác tươi và 24 mẫu từ bịt - chậu ngoài là điều bắt buộc để hạn chế tối đa 12 xác ướp Formol tại bộ môn Giải Phẫu Học tai biến với phẫu thuật viên chỉnh hình. trường Đại học Y Dược TP.HCM. Từ khóa: vòng nối bịt – chậu ngoài, bó mạch Kết quả: Tất cả 30 mẫu nghiên cứu chúng chậu ngoài, bó mạch bịt. tôi đã tiến hành phẫu tích, tần suất vòng bối bịt chậu ngoài là 56,67%. Đường kính trung bình SUMMARY của vòng nối dạng động mạch và tĩnh mạch lần ANATOMICAL CHARACTERISTICS lượt là 2,05 ± 0,97 mm và 2,46 ± 0,42 mm. Điểm OF THE OBTURATOR-EXTERNAL xuất phát vòng nối nằm trên ngành chậu mu, ILIAC JUNCTION IN VIETNAMESE cách khớp mu 57,78 ± 7,81mm, cách gai chậu ADULTS trước trên cùng bên 75,53 ± 5,35 mm, cách dây Background: The obturator-external iliac chằng bẹn 20,44 ± 2,48 mm. Điểm tận vòng nối junction is a branch connecting two systems with nằm trên lỗ bịt, cách khớp mu 54,15 ± 8,25 mm, large blood flow, the external iliac bundle and the obturator vessel, the obturator-external iliac junction is easily damaged. The damage causes 1 Bộ môn Giải Phẫu Học – Đại học Y Dược massive blood loss in the cases of acetabular and Thành phố Hồ Chí Minh pubic iliac fractures, causing high curvature of 2 Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Đa death. Therefore, the study of the obturator- Khoa Xuyên Á Đức Hoà external iliac anastomosis is very necessary. Chịu trách nhiệm chính: Trang Mạnh Khôi Objective: To study the anatomical Email: tmkhoi@ump.edu.vn characteristics of obturator-external iliac Ngày nhận bài: 05/05/2023 anastomosis in Vietnamese people. Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 Ngày duyệt bài: 14/06/2023 78
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Subjects and research methods: 30 samples chấn thương và gãy xương khung chậu(1,2). including 6 samples from 3 fresh corpses and 24 Trong số đó có một nguồn chảy máu luôn samples from 12 Formol mummies at the tiềm tàng, đó là sự tồn tại của vòng nối mạch Department of Anatomy, University of Medicine máu bất thường giữa bó mạch bịt và bó mạch and Pharmacy, Ho Chi Minh City. Results: All 30 samples of our study were chậu ngoài nằm phía sau ngành chậu dissected, the frequency of external iliac mu(3,4,5). obturator cuff was 56.67%. The mean diameters Do có vị trí giải phẫu đặc biệt và là of the arterial and venous anastomosis were 2.05 nhánh nối giữa hai hệ thống có lưu lượng ± 0.97 mm and 2.46 ± 0.42 mm, respectively. máu lớn là bó mạch chậu ngoài và bó mạch The origin of the anastomosis is located on the bịt (xuất phát từ bó mạch chậu trong), vòng pubic iliac branch, 57.78 ± 7.81 mm from the nối bịt - chậu ngoài dễ dàng bị tổn thương pubic joint, 75.53 ± 5.35 mm from the anterior trong những trường hợp gãy xương ổ cối và superior iliac spine, and 20.44 ± 2.48 mm from the inguinal ligament. The anastomosis endpoint gãy ngành chậu mu, gây mất máu ồ ạt(6). is located on the obturator foramen, 54.15 ± 8.25 Đến nay trên thế giới đã có nhiều nghiên mm from the pubic joint, 100.8 ± 11.15 mm from cứu về giải phẫu vòng nối – bịt - chậu ngoài. the anterior superior iliac spine, and 41.55 ± 6.51 Tuy nhiên các kết quả về tần suất, hình thái mm from the inguinal ligament. The distance of của cấu trúc này vẫn không nhất quán thậm the obturator-outer anastomosis relative to chí có khác biệt lớn giữa các tác giả(5),(7). neighboring anatomical landmarks does not Hơn nữa ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu depend on gender. The results of this study will greatly contribute to predicting the cause of nào, trong bối cảnh chấn thương, gãy xương bleeding and blood loss in cases of pelvic branch khung chậu ngày càng tăng và các phẫu thuật fracture. khung chậu ngày càng phổ biến. Vì vậy, Conclusion: The obturator-external iliac chúng tôi tiến hành nghiên cứu để khảo sát anastomosis has a special anatomical position, đặc điểm giải phẫu ứng dụng vòng nối bịt – often appearing in the anatomical field of the chậu ngoài trên người Việt Nam, góp phần anterior approach. Understanding the anatomy of cung cấp thêm thông tin để các đồng nghiệp the obturator-external iliac anastomosis is tham khảo. imperative to minimize complications with orthopedic surgeons. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: obturator-external iliac junction, external iliac vessel bundle, obturator vessel Đối tượng nghiên cứu bundle Chúng tôi đã tiến hành phẫu tích 15 khung chậu (30 mẫu nửa chậu), bao gồm 6 I. ĐẶT VẤN ĐỀ mẫu từ 3 xác tươi và 24 mẫu từ 12 xác ướp Trong các chấn thương và gãy xương Formol tại bộ môn Giải Phẫu Học trường Đại khung chậu, chảy máu vẫn là nguyên nhân học Y Dược TP.HCM. hàng đầu gây tử vong trong các trường hợp Tiêu chuẩn chọn mẫu 79
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Đối tượng nghiên cứu là xác ướp Formol thực hiện trên xác tại Bộ môn Giải phẫu Đại người Việt Nam tuổi bất kỳ học Y dược TP.HCM.Các thông tin cá nhân Tiêu chuẩn loại trừ được mã hóa, kết quản nghiên cứu không thể Các mẫu có chấn thương làm thay đổi kết nối được với thông tin cá nhân. cấu trúc xương, phần mềm vùng khung chậu. Các bệnh lý bẩm sinh làm thay đổi cấu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trúc hình thái mạch máu của cơ thể nói chung Tần suất vòng nối – chậu ngoài và vùng chậu bẹn nói riêng. Trong tất cả các mẫu trong nghiên cứu, số Phương pháp nghiên cứu mẫu có tồn tại vòng nối bịt - chậu ngoài Thiết kế nghiên cứu chiếm hơn một nửa, tỉ lệ 56,67%. Và giới tính Mô tả hàng loạt ca. và bên của mẫu nửa chậu không ảnh hưởng Cỡ mẫu. Mẫu nghiên cứu gồm 30 mẫu đến tần suất của vòng nối bịt - chậu ngoài. bao gồm 6 mẫu từ 3 xác tươi và 24 mẫu từ 12 Vòng nối dạng tĩnh mạch chiếm ưu thế xác ướp Formol. hơn so với dạng động mạch. Toàn bộ các mẫu Y đức. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu có xuất hiện vòng nối động mạch đều có đi sau khi được sự phê duyệt của hội đồng Y đức kèm một vòng nối tĩnh mạch, không mẫu nào Đại học Y dược TP.HCM. Nghiên cứu được có dạng động mạch đơn độc (Bảng 1). Bảng 1. Tần suất vòng nối theo dạng động mạch và tĩnh mạch Dạng vòng nối Số lượng Tỉ lệ Tĩnh mạch đơn độc 15/30 50% Động mạch đơn độc 0/30 0% Tĩnh mạch + động mạch 2/30 6,67% Đường đi của vòng nối bịt – chậu ngoài Chúng tôi chọn một điểm trên vòng nối Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả cách 0,5 cm từ vị trí xuất phát của vòng nối vòng nối bịt - chậu ngoài dạng tĩnh mạch đều trên bó mạch chậu ngoài (hoặc bó mạch xuất phát từ tĩnh mạch chậu ngoài, tất cả vòng thượng vị dưới). Đo đường kính dẹt D0 (mm) nối dạng động mạch đều xuất phát từ động của vòng nối tại điểm này rồi suy ra đường mạch thượng vị dưới. kính vòng nối. Biến Dv (mm) dành cho vòng Vòng nối tĩnh mạch ít di động, dính vào nối tĩnh mạch, biến Da (mm) dành cho vòng màng xương và đi sát phía sau ngành chậu nối động mạch. Kết quả thu được đường trung mu. Vòng nối dạng động mạch có đường đi bình của vòng nối dạng tĩnh mạch là 2,46 ± dài hơn dạng tĩnh mạch. Vòng nối dạng động 0,42 mm. Đường kính trung bình của vòng mạch cũng ít đi sát ngành chậu mu hơn, di nối dạng động mạch là 2,05 ± 0,97 mm. động tự do hơn dạng tĩnh mạch. (Bảng 2) Đường kính vòng nối bịt – chậu ngoài 80
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2. Đường kính vòng nối bịt - chậu ngoài Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch Đường kính D Số mẫu (mm) (mm) (mm) chuẩn Tĩnh mạch (Dv) 17 1,67 3,05 2,46 0,42 Động mạch (Da) 2 1,36 2,73 2,05 0,97 Vị trí vòng nối bịt – chậu ngoài theo ngành chậu mu. ( Hình 2 ). Khoảng cách - Khoảng cách từ vòng nối bịt trung bình từ điểm xuất phát vòng nối đến – chậu ngoài đến khớp mu khớp mu là 57,78 mm (từ 44,62 đến 73,4 Trong 17 mẫu có vòng nối bịt - chậu mm), khoảng cách này chênh lệch lớn giữa ngoài, chúng tôi đo khoảng cách M1 (mm) từ các mẫu với nhau, thể hiện qua độ lệch chuẩn điểm xuất phát của vòng nối trên bó mạch 7,81 mm. Khoảng cách trung bình từ điểm chậu ngoài (hoặc bó mạch thượng vị dưới) tận vòng nối đến khớp mu là 54,15 mm (từ đến khớp mu dọc theo ngành chậu mu ( Hình 40,30 đến 75,77 mm), khoảng cách này 1). Khoảng cách M2 (mm) từ điểm tận của chênh lệch lớn giữa các mẫu với nhau, thể vòng nối trên bó mạch bịt đến khớp mu dọc hiện qua độ lệch chuẩn 8,25 mm. Hình 1. Khoảng cách từ điểm xuất phát vòng nối đến khớp mu 81
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Hình 2. Khoảng cách từ điểm tận vòng nối đến khớp mu - Khoảng cách từ vòng nối bịt - chậu dưới) đến gai chậu trước trên cùng bên ngoài đến gai chậu trước trên (Hình 4). Khoảng cách G2 (mm) từ điểm Chúng tôi đo khoảng cách G1 (mm) từ tận của vòng nối trên bó mạch bịt đến gai điểm xuất phát của vòng nối trên bó mạch chậu trước trên cùng bên. (Hình 5) mạch chậu ngoài (hoặc bó mạch thượng vị Hình 4. Khoảng cách từ điểm xuất phát vòng nối đến gai chậu trước trên 82
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 5. Khoảng cách từ điểm tận vòng nối đến gai chậu trước trên - Khoảng cách từ vòng nối bịt - chậu 2,48 mm (từ 16,16 đến 24,82 mm). Khoảng ngoài đến dây chằng bẹn. cách trung bình từ điểm tận vòng nối đến dây Trong 17 mẫu có vòng nối bịt - chậu chằng bẹn là 41,55 ± 6,51 mm (từ 28,7 đến ngoài: Khoảng cách trung bình từ điểm xuất 54,55 mm). (Bảng 3) phát vòng nối đến dây chằng bẹn là 20,44 ± Bảng 3. Khoảng cách từ vòng nối đến dây chằng bẹn Khoảng cách Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch Số mẫu đến dây chằng bẹn (mm) (mm) (mm) chuẩn Điểm xuất phát vòng nối (B1) 17 16,16 24,82 20,44 2,48 Điểm tận vòng nối (Ba) 17 28,70 54,55 41,55 6,51 IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, tần suất chung Tần suất chung vòng nối bịt – chậu của vòng nối bịt - chậu ngoài là 56,67%. Kết ngoài quả này có sự tương đồng với với nghiên cứu Với sự phát triển của các phẫu thuật của K. Sandeep 2019 (58,33%), H. Yan 2016 chỉnh hình, tổng quát, ngoại niệu liên quan (58%) và G. Okcu 2004 (61%). đến vùng chậu trước, vòng nối bịt - chậu Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giới ngoài đã được nhiều tác giả khảo sát trên tính và bên trái phải không ảnh hưởng đến nhiều chủng tộc dân số khác nhau. Có thể tần suất vòng nối bịt - chậu ngoài. G. Okcu thấy sự chênh lệch về tần suất xuất hiện của 2014 cũng cho kết luận tương tự. vòng nối bịt - chậu ngoài giữa các nghiên Tần suất vòng nói bịt – chậu ngoài cứu khác nhau trên thế giới là khá lớn, thấp dạng động mạch va tĩnh mạch nhất là 20,37%, cao nhất lên đến 83% (8,9,10). 83
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Về tỉ lệ giữa vòng nối bịt - chậu ngoài Nghiên cứu của chúng tôi có số liệu kích dạng tĩnh mạch và dạng động mạch, nghiên thước trung bình của vòng nối bịt - chậu cứu của chúng tôi cho thấy có sự ưu thế hơn ngoài khá tương đồng với các tác giả Meng của dạng tĩnh mạch so với động mạch. Ngoài meng du (2019), T.F.O Leite (2017). Như ra, toàn bộ trường hợp vòng nối dạng động vậy, đa số vòng nối là các động mạch hoặc mạch đều có vòng nối dạng tĩnh mạch đi tĩnh mạch kích thước nhỏ khoảng 2 đến 3 kèm, không mẫu nào có vòng nối động mạch mm. Các nhánh này tuy nhỏ nhưng là nhánh đơn độc. Sandeep Kashyap (2009) cũng cho trực tiếp của hệ thống động mạch, tĩnh mạch kết quả tương tự với hình thái tĩnh mạch vượt chậu ngoài, những mạch máu có lưu lượng trội hơn động mạch và tần suất vòng nối và áp lực máu rất lớn, vì vậy khi vô tình cắt động mạch đơn độc là 0%. Trong hầu hết các phải, chảy máu ồ ạt là hoàn toàn có thể xảy nghiên cứu trên xác, các tác giả khác cũng ra. Kích thước nhỏ sẽ làm cho các nhánh này đều kết luận có sự ưu thế của hình thái tĩnh khó được tìm thấy và dễ bị bỏ qua hơn trong mạch so với động mạch. phẫu thuật, trong khi nguy cơ chảy máu tiềm Đường đi của vòng nối bịt – chậu tàng của chúng là rất lớn. Tuy nhiên, khi đã ngoài. tìm thấy, với kích thước nhỏ của vòng nối bịt Vòng nối bịt - chậu ngoài xuất phát từ bó - chậu ngoài, phẫu thuật viên có thể lựa chọn mạch chậu ngoài hoặc bó mạch thượng vị phương pháp cột thắt bằng chỉ hay đốt điện dưới, điểm xuất phát nằm ở mặt trước hoặc là kiểm soát được cấu trúc này. mặt trong bó mạch, ngay giao điểm của bó Vị trí vòng nối bịt – chậu ngoài mạch chậu ngoài với ngành chậu mu, phía - Khoảng cách từ vòng nối đến khớp mu trên dây chằng bẹn. Sau đó vòng nối đi sát Khoảng cách trung bình từ vòng nối bịt - phía sau ngành chậu mu, hơi hướng ra sau và chậu ngoài đến khớp mu trong các nghiên vào đường giữa, rồi nối vào bó mạch bịt, cứu trên thế giới dao động trong khoảng 40 ngay chỗ trước khi bó mạch bịt và thần kinh đến 70 mm. Trong từng nghiên cứu, số liệu bịt chui vào lỗ bịt. Các hình thái vòng nối giữa các mẫu cũng có sự chênh lệch lớn thể khác nhau đều có đường đi giống nhau. Các hiện qua độ lệch chuẩn cao. Kết quả trong tác giả S. Darmanis (2007), S. Kashyap nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng (2019) và M.M Du (2020) cũng mô tả tương lớn với Meng-meng Du (2020) và Guvenir tự về đường đi của vòng nố (8),(11,12). Okcu (2004). Chúng tôi ghi nhận các vòng nối dạng Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cho tĩnh mạch rất kém di động, luôn đi sát phía thấy khoảng cách từ vòng nối bịt - chậu sau xương và dính vào màng xương của ngoài đến khớp mu không phụ thuộc giới ngành chậu mu. Vòng nối động mạch có tính. Theo tác giả Guvenir Okcu (2004) và đường đi dài hơn và tương đối di động hơn. T.B.O Leite (2017) cũng cho kết luận tương Đường kính của vòng nối bịt – chậu tự (7),(9). ngoài. 84
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Khoảng cách từ vòng nối bịt – chậu 75,53 ± 5,35 mm, cách dây chằng bẹn 20,44 ngoài đến gai chậu trước trên và đến dây ± 2,48 mm. Điểm tận vòng nối nằm trên lỗ chằng bẹn. bịt, cách khớp mu 54,15 ± 8,25 mm, cách gai Các khoảng cách trên không phụ thuộc chậu trước trên cùng bên 100,8 ± 11,15 mm, giới tính. Với số liệu trong nghiên cứu này, cách dây chằng bẹn 41,55 ± 6,51 mm. phẫu thuật viên sẽ có thêm nhiều cách để tìm Khoảng cách của vòng nối bịt - ngoài so với kiếm hai đầu vòng nối bịt - chậu ngoài dựa các mốc giải phẫu lân cận không phụ thuộc vào các mốc giải phẫu lân cận, trong phẫu giới tính. Với những kết quả của nghiên cứu thuật kết hợp xương khung chậu hoặc trong này sẽ góp phần rất lớn tiên đoán nguyên phẫu thuật cầm máu. Điểm xuất phát của nhân gây chảy máu, mất máu trong các vòng nối trên bó mạch chậu ngoài (hoặc bó trường hợp gãy ngành chậu mu. mạch thượng vị dưới) nằm cách gai chậu trước trên cùng bên từ 6 đến 8 cm, phía sau TÀI LIỆU THAM KHẢO dây chằng bẹn khoảng 2 cm. Điểm tận của 1. Boutefnouchet T., Bassett J., Patil S. vòng nối trên bó mạch bịt cách gai chậu (2016), "Anatomy and Clinical Relevance of trước trên cùng bên từ 8 đến 12 cm, phía sau the ‘Corona Mortis’: A Review of the dây chằng bẹn từ 3 đến 5 cm. Literature and Current Aspects of Management". Journal of Orthopedics & V. KẾT LUẬN Rheumatology, 3, pp. 5. Vòng nối bịt - chậu ngoài xuất phát từ bó 2. Chen H.-T., et al. (2019), "Trends and mạch chậu ngoài hoặc bó mạch thượng vị predictors of mortality in unstable pelvic ring dưới, điểm xuất phát nằm ở mặt trước hoặc fracture: a 10-year experience with a mặt trong bó mạch, ngay giao điểm của bó multidisciplinary institutional protocol". mạch chậu ngoài với ngành chậu mu, phía World Journal of Emergency Surgery, 14 (1), trên dây chằng bẹn. Sau đó vòng nối đi phía pp. 61. sau ngành chậu mu, hơi hướng ra sau và vào 3. Berberoĝlu M., et al. (2001), "Corona đường giữa, rồi nối vào bó mạch bịt, ngay mortis". Surgical Endoscopy, 15 (1), pp. 72- chỗ trước khi bó mạch bịt và thần kinh bịt 75. chui vào lỗ bịt. Vòng nối tĩnh mạch kém di 4. Eftychios P., et al. (2018), "Corona Mortis: động, đi sát phía sau ngành chậu mu hơn Surgical Anatomy, Physiology and Clinical vòng nối động mạch. Chúng tôi đã tiến hành Significance". International Journal of New phẫu tích trên 30 mẫu, tần suất vòng bối bịt Technology and Research, 4 (3). chậu ngoài là 56,67%. Đường kính trung 5. Noussios G., et al. (2020), "The Anatomical bình của vòng nối dạng động mạch và tĩnh Characteristics of Corona Mortis: A mạch lần lượt là 2,05 ± 0,97 mm và 2,46 ± Systematic Review of the Literature and Its 0,42 mm. Điểm xuất phát vòng nối nằm trên Clinical Importance in Hernia Repair". ngành chậu mu, cách khớp mu 57,78 ± Journal of clinical medicine research, 12 (2), 7,81mm, cách gai chậu trước trên cùng bên pp. 108-114. 85
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM 6. Garrido-Gómez J., et al. (2012), "Corona cadavers". Acta Orthop Scand, 75 (1), pp. mortis artery avulsion due to a stable pubic 53-5. ramus fracture". Orthopedics, 35 (1), pp. 10. Rusu M. C., et al. (2010), "Anatomical e80-2. considerations on the corona mortis". 7. Sanna B., et al. (2017), "The Prevalence and Surgical and radiologic anatomy : SRA, 32 Morphology of the Corona Mortis (Crown of (1), pp. 17-24. Death): A Meta-Analysis with Implications 11. Du M. M., et al. (2020), "Safety Precautions in Abdominal Wall and Pelvic Surgery". for the Corona Mortis using Minimally Injury, 49. Invasive Ilioinguinal Approach in Treatment 8. Darmanis S., et al. (2007), "Corona mortis: of Anterior Pelvic Ring Fracture". Orthop an anatomical study with clinical Surg, 12 (3), pp. 957-963. implications in approaches to the pelvis and 12. Nayak S. B., et al. (2016), "A South Indian acetabulum". Clin Anat, 20 (4), pp. 433-9. cadaveric study on obturator neurovascular 9. Okcu G., et al. (2004), "The incidence and bundle with a special emphasis on high location of corona mortis: a study on 75 prevalence of ‘venous corona mortis’". 47 (7), pp. 1452-1455. 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0