Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ <br />
DẠ DÀY VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC <br />
NGOÀI VÙNG UNG THƯ <br />
Đặng Trần Tiến* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Cơ sở: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới. Đây là một <br />
bệnh có tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ tử vong đứng thứ 2 sau ung thư phổi. <br />
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu bệnh carcinôm dạ dày (UTBMDD) và mối liên quan với tổn thương <br />
niêm mạc ngoài vùng ung thư. <br />
Vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 186 trường hợp UTBMDD sau mổ ở bệnh viện E. <br />
Kết quả: UTDD hay gặp nhất ở 1/3 dưới dạ dày 52,6%. UTDD sớm chiếm tỷ lệ thấp 11,8%, UTDD muộn <br />
chiếm tỷ lệ cao 88,2%. Tỷ lệ viêm teo (VT), dị sản ruột (DSR), loạn sản (LS) đều cao lần lượt là 83%, 60% và <br />
56%. Về mô bệnh học (MBH): Tỷ lệ của carcinôm (UTBM) tuyến: 86%, UTBM tuyến ống: 46%. Về hoá mô <br />
miễn dịch: Sự bộc lộ dương tính của Ki67 và p53 qua 46 trường hợp UTBM DD là 78% và 52%. Các tỷ lệ VT, <br />
DSR ở niêm mạc dạ dày ngoài vùng u trong UTBM tuyến ống cao hơn các tỷ lệ tương ứng ở UTBM không biệt <br />
hoá 78,1% và 61,2% so với 16,7% và 61,1%. <br />
Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa UTBMDD và tổn thương niêm mạc ngoài vùng ung thư. <br />
Từ khóa: viêm teo, dị sản, loạn sản, ung thư dạ dày <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE STUDY OF PATHLOGICAL CHARACTERISTICS AND THE RELATIONSHIP <br />
BETWEEN GASTRIC CARCINOMA AND MUCOSA LESION INSIDE AND OUTSIDE CANCER <br />
Dang Tran Tien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 173 ‐ 179 <br />
Background: Gastric cancer is one of the most common cancers worldwide. It is a disease with a high death <br />
rate making it the second most common cause of the cancer death worldwide after lung cancer. <br />
Purpose: Study of pathological characteristics of areas inside and/or outside gastric carcinoma lesions. <br />
Material and methods: Descriptive, cross‐sectioning method. 186 post surgical specimens of gastric <br />
carcinoma at E hospital. <br />
Results: 52.6% gastric carcinoma cases occurred within the lower third of the stomach. The percentage of <br />
early gastric carcinoma is low (11.8%) whereas the rate of advanced gastric carcinoma is high (88.2%). The <br />
incidence of atrophic gastritis (AG), intestinal metaplasia (IM), and gastric dysplasia (GD) are high: 83%, 60% <br />
and 56% respectively. On histology: The rate of adenocarcinoma: 86%, tubular carcinoma: 46%. On <br />
immunohistochemical study: the positive expression of Ki67 and p53 of 46 gastric carcinoma cases are <br />
respectively 78% and 52%. The incidence of AG and IM outside of the tumour in tubular adenocarcinoma is <br />
higher than that of undifferentiated carcinoma, respectively 78.1% and 61.2% compare with 16.7% and 61.1%. <br />
Conclusion: There is a close relationship between gastric carcinoma and mucosa lesion in non cancerous <br />
<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh ‐ Bệnh viện E – Hà Nội <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Đặng Trần Tiến <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
ĐT: 0913503496 <br />
<br />
Email: tien_hangbe@yahoo.com<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
legion. <br />
Key words: atrophic gastritis, intestinal metaplasia, gastric dysplasia, gastric carcinoma <br />
hợp UT thứ phát tại dạ dày hay không phải <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
UTBM. Trường hợp mổ có vùng rìa u vẫn còn <br />
Ung thư dạ dày (UTDD) cho đến nay vẫn là <br />
mô UT hoặc không xác định chính xác vị trí <br />
một trong những bệnh ung thư (UT) hay gặp <br />
nguyên phát tại dạ dày hay có UT thứ hai. <br />
nhất trên thế giới(3,5,7,8) là nguyên nhân gây tử <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
vong thứ hai sau UT phổi. UTDD đứng hàng <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
thứ 3 ở các nước phát triển sau UT phổi và UT <br />
đại tràng, đứng hàng đầu ở các nước đang phát <br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. <br />
triển. <br />
Cỡ mẫu <br />
Nhật Bản có tỷ lệ mắc cao nhất, sau đến <br />
Chọn mẫu có chủ đích. <br />
Trung Quốc, Mỹ La tinh. <br />
Các biến số nghiên cứu <br />
Việt Nam, tỷ lệ mắc UTDD đứng hàng thứ 2 <br />
Các đặc điểm về nhân trắc. <br />
ở cả hai giới (2001‐2004). Nhiều đề tài về UTDD <br />
Tuổi bệnh nhân, giới tính. <br />
đã được công bố ở các lĩnh vực, song ít có đề tài <br />
nghiên cứu về mô u, rìa u và ngoài vùng u hoặc <br />
mối liên quan của sự bộc lộ các dấu ấn Ki67, p53 <br />
với các týp mô bệnh học (MBH) của UTDD. <br />
Xuất phát từ những vấn đề trên và hy vọng <br />
sẽ phát hiện được nhiều carcinôm dạ dày <br />
(UTBMDD) giai đoạn sớm. Chúng tôi nghiên <br />
cứu vói hai mục tiêu sau: <br />
‐ Xác định các tổn thương giải phẫu bệnh <br />
trong và ngoài vùng carcinôm dạ dày. <br />
<br />
Nghiên cứu đại thể của mô UTDD <br />
‐ Xác định vị trí khối u theo 4 vùng giải phẫu <br />
và bờ cong, vị trí tổn thương, mô tả hình thái <br />
màu sắc. Kích thước u: Tính theo chiều lớn nhất <br />
của u. <br />
Phương pháp lấy mẫu theo sơ đồ dưới đây. <br />
<br />
<br />
‐ Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương <br />
trong và ngoài vùng carcinôm dạ dày. <br />
<br />
Tại mô u<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Đối tượng <br />
Bao gồm 186 bệnh nhân được phẫu thuật dạ <br />
dày cắt bỏ mô UT có chẩn đoán sau mổ là <br />
UTBMDD. <br />
Thời gian và địa điểm: từ 9/2008 đến 9/2011, <br />
tại Bệnh viện E – TW. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu <br />
Tất cả các bệnh nhân UTDD được điều trị <br />
bằng phẫu thuật, có bệnh phẩm toàn bộ (vùng <br />
mô u, diện cắt quanh u, mạc nối hạch). <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Các bệnh phẩm sinh thiết là UTDD, trên <br />
bệnh phẩm sau mổ không thấy UT. Các trường <br />
<br />
174<br />
<br />
Vùng rìa u <br />
<br />
<br />
Hình 1: Cắt mảnh UTDD sớm Cắt mảnh UTDD <br />
xâm nhập <br />
‐Lấy các mảnh mô ngoài vùng u cách 2cm, <br />
4cm và 6cm. <br />
<br />
Nghiên cứu mô bệnh học <br />
‐ Nhuộm tiêu bản: phương pháp HE và PAS <br />
tại khoa Giải phẫu bệnh‐ bệnh viện E. Định týp <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
vi thể, các biến thể UTDD theo phân loại của tổ <br />
chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2000 và phân <br />
loại của Lauren (1965)(1). Xác định tỷ lệ DSR, các <br />
mức độ LS tại vùng rìa u và vùng ngoài u. <br />
‐ Xác định mức độ bộc lộ các dấu ấn Ki67, <br />
p53 của các tế bào UTBM. <br />
<br />
N<br />
Tỷ lệ (%)<br />
P<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
56<br />
30,0<br />
<br />
78<br />
42,0<br />
0,012<br />
<br />
52<br />
28,0<br />
<br />
186<br />
100,0<br />
<br />
U có kích thước 3‐6 cm có tỷ lệ cao nhất 42%, <br />
sau đó u có ≤ 3cm 30%. <br />
U có kích thước > 6cm thấp nhất chiếm 28%. <br />
<br />
Phân bố u theo týp đại thể <br />
<br />
Phương pháp thống kê <br />
<br />
48%<br />
<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 15.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
22%<br />
<br />
Qua nghiên cứu 186 trường hợp UTDD sau <br />
mổ cho thấy: <br />
<br />
22 26<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo tuổi giới <br />
Nhóm tuổi<br />
< 39 40-49 50-59 60-69 > 70<br />
5<br />
24<br />
36<br />
22<br />
28<br />
3<br />
9<br />
22<br />
16<br />
21<br />
8<br />
33<br />
58<br />
38<br />
49<br />
<br />
115<br />
71<br />
186<br />
<br />
‐ Tuổi trung bình chung: 56,5 ± 13,4. <br />
‐ Tỷ lệ bệnh ở nam nhiều hơn nữ; <br />
nam/nữ=115/71=1,6. <br />
Nhóm tuổi: tỷ lệ cao nhất là 50‐ 59 tuổi, sau <br />
đó là > 70 tuổi. Ít có sự khác biệt. <br />
<br />
Hình thái đại thể carcinôm dạ dày <br />
<br />
BCL<br />
Mặt trước<br />
<br />
3<br />
<br />
Mặt sau<br />
<br />
3<br />
<br />
Toàn bộ<br />
Cộng<br />
<br />
30 (16%)<br />
<br />
Cộng<br />
111<br />
(60%)<br />
15 (8%)<br />
<br />
8<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
16<br />
<br />
25 (13%)<br />
<br />
24<br />
<br />
27<br />
(14,6%)<br />
8 (4,4%)<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
50<br />
98<br />
8 (4,4%)<br />
(26,8%) (52,8%)<br />
<br />
186<br />
<br />
Nhận xét: U 1/3 dưới hay gặp nhất chiếm <br />
52%, 1/3 giữa 26%; 1/3 trên có tỷ lệ thấp 16%. <br />
<br />
Kích thước u <br />
Bảng 3: Kích thước lớn nhất của khối u <br />
Kích thước u (cm)<br />
<br />
≤3<br />
<br />
> 3-6<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
>6<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các týp đại thể <br />
<br />
Kết quả mô bệnh học <br />
Tỷ lệ các týp mô bệnh học UTBM dạ dày theo <br />
phân loại của Lauren. <br />
Bảng 4. Phân loại UTBMDD theo Lauren <br />
Týp MBH<br />
Týp ruột<br />
Týp lan toả<br />
Týp hỗn hợp<br />
Cộng<br />
<br />
N<br />
111<br />
44<br />
31<br />
186<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
60,0<br />
24,0<br />
16,0<br />
100,0<br />
<br />
P<br />
0,0167<br />
<br />
Nhận xét: Theo phân loại của Lauren. Sự <br />
khác biệt có ý nghĩa giữa týp ruột (60%) với hai <br />
týp còn lại (24% và 16%), với p = 0,0167. <br />
<br />
Vị trí u <br />
Bảng 2. Vị trí u trên dạ dày <br />
1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Toàn bộ<br />
24<br />
32<br />
50<br />
5<br />
<br />
8<br />
<br />
Ung th- thÓ sïi<br />
Ung th- thÓ x©m nhËp<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Nhận xét: <br />
<br />
Vị trí<br />
BCN<br />
<br />
4%<br />
<br />
89 41<br />
<br />
Týp 0<br />
Ung th- thÓ loÐt<br />
Ung th- thÓ x¬ ®Ðt<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới <br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Cộng<br />
<br />
12% 14%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ các týp mô bệnh học carcinôm dạ dày <br />
theo phân loại của TCYTTG năm 2000 <br />
Bảng 5. Tỷ lệ các týp MBH UTBM dạ dày theo phân <br />
loại của TCYTTG năm 2000 <br />
Týp MBH UTBM dạ dày<br />
UTBM tuyến UTBM tuyến nhú<br />
UTBM tuyến ống<br />
UTBM tuyến nhầy<br />
UTBM tế bào<br />
nhẫn<br />
UTBM không biệt hoá<br />
<br />
N<br />
Tỷ lệ %<br />
11<br />
6,0<br />
86<br />
46,0<br />
160<br />
37<br />
20,0<br />
(86%)<br />
26<br />
14,0<br />
18<br />
<br />
10,0<br />
<br />
UTBM tuyến gai<br />
<br />
4<br />
<br />
2,0<br />
<br />
UTBM tế bào gai<br />
Tổng<br />
<br />
4<br />
186<br />
<br />
2,0<br />
100,0<br />
<br />
P<br />
<br />
0,01<br />
<br />
Týp UTBMT chiếm tỷ lệ cao nhất (86,0%), sự <br />
<br />
175<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ týp UTBMT với <br />
các týp còn lại với p1) <br />
liên quan chặt chẽ với tổn thương UT. Viêm teo <br />
thường ở vùng HMV. <br />
<br />
Kết quả nhuộm Ki67 và P53 <br />
<br />
Bảng 11. Liên quan giữa týp mô học UTDD theo <br />
phân loại của TCYTTG và tổn thương niêm mạc dạ <br />
dày ngoài vùng UT cách 2,4, 6 cm <br />
Các tổn thương ngoài vùng u<br />
Viêm teo Dị sản ruột Loạn sản<br />
UTBM<br />
Tuyến nhú<br />
11<br />
8<br />
8<br />
tuyến<br />
Tuyến ống<br />
66<br />
56<br />
56<br />
Tuyến nhầy<br />
30<br />
28<br />
12<br />
Tế bào nhẫn<br />
18<br />
6<br />
9<br />
OR<br />
2,4<br />
1,3<br />
1<br />
UTBM không biệt hoá<br />
3<br />
11<br />
15<br />
OR<br />
0,6<br />
2,8<br />
3,6<br />
UTBM tuyến gai<br />
1<br />
2<br />
OR<br />
0,4<br />
0,5<br />
UTBM tế bào gai<br />
1<br />
2<br />
OR<br />
0,4<br />
0,5<br />
Týp MBH<br />
<br />
‐ Tỷ lệ UTBMT có viêm teo là 78,1% <br />
(125/160), có 3/18 trường hợp viêm teo ở týp <br />
UTBM không biệt hoá (16,7%). Viêm teo, DSR có <br />
liên quan chặt chẽ với UTBMT. LS có thể có liên <br />
quan với UTBMT với OR=1. Có mối liên quan <br />
giữa DSR và LS với UTBM không biệt hóa với <br />
OR là 2,8 và 3,6. <br />
Bảng 12. Liên quan giữa týp mô học UTBM dạ dày <br />
theo phân loại của Lauren và tổn thương niêm mạc <br />
ngoài vùng UT cách 2cm, 4cm, 6cm <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Bảng 13. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 và P53 theo vị trí u <br />
<br />
Hang vị<br />
<br />
Ki 67<br />
(+)<br />
(-)<br />
13(28%)<br />
<br />
(+)<br />
12(26%)<br />
<br />
(-)<br />
10<br />
<br />
Thân vị<br />
Tâm vị<br />
Tổng số<br />
<br />
16(35%)<br />
7(15%)<br />
36(78%)<br />
<br />
8(17%)<br />
4(9%)<br />
24(52%)<br />
<br />
8<br />
4<br />
22(48%)<br />
<br />
Vị trí u<br />
<br />
4<br />
6<br />
10(22%)<br />
<br />
P53<br />
<br />
Ki 67 có tỷ lệ (+) tính nhiều ở vùng thân vị, <br />
P53 (+) tính nhiều ở HV. <br />
Dấu ấn P53: kết quả của chúng tôi phù hợp <br />
với Trần Ngọc Ánh, Kakeji. <br />
Ki67: dương tính mạnh ở UT giai đoạn cuối. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Về phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, <br />
giới <br />
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, tuổi <br />
trung bình của cả nhóm là 56,5 ± 13,4 trong đó <br />
tuổi trung bình ở bệnh nhân nam là 57,1 ± 12,9 <br />
và ở bệnh nhân nữ là 56± 14,4. Không có sự khác <br />
biệt về tuổi trung bình giữa hai giới. Trong số <br />
các khoảng tuổi, nghiên cứu cho thấy bệnh gặp <br />
chủ yếu ở nhóm tuổi > 50, nhiều nhất là ở nhóm <br />
tuổi từ 50‐59 (31,2%), tiếp đó là khoảng tuổi > 70 <br />
(26,3%) và khoảng tuổi 60‐69 (24,2%). <br />
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu <br />
của Ngô Quang Dương(2). Theo Đỗ Đức Vân <br />
(2005), tuổi trung bình của bệnh nhân UTDD là <br />
56,6 ± 13,29. Theo Trịnh Hồng Sơn, tuổi trung <br />
bình của bệnh nhân là 54,6. <br />
<br />
177<br />
<br />