Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MÁNG LỆ VÀ HỐC MŨI<br />
BẰNG PHẪU TÍCH TRÊN XÁC ƯỚP, ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT<br />
NỘI SOI VÙNG TÚI LỆ<br />
Nguyễn Hữu Chức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát ñặc ñiểm giải phẫu máng lệ và hốc mũi qua phân tích trên xác ướp.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phẫu tích và ño trên 30 xác ướp formol tại bộ môn giải phẩu học<br />
trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Chiều rộng máng lệ: 4,5mm. ± 0,3. Chiều dài máng lệ: 10,9mm± 0,7. Chiều dài ống lệ mũi:<br />
13,1mm ± 0,9. Khoảng cách bờ trên nhánh trước dây chằng mi trong - cực dưới máng lệ: 8,5mm ± 0,5, cực trên<br />
máng lệ: 2,4mm± 0,4. Khoảng cách gai mũi trước - chỗ bám trước của mỏm móc (MM): 40,7mm ± 1,3. Khoảng<br />
cách GMT- cổ cuốn mũi giữa (CCMG) 44,7mm ±1,2. Khoảng cách GMT- cực dưới máng lệ: 40,3mm ± 1,0.<br />
Khoảng cách mào lệ trứớc ñến ñộng mạch sàng trước (ĐMST):20,1mm ± 1,1. Khoảng cách GMT- ĐMST:<br />
58,4mm ± 1,3.<br />
Kết luận: Lỗ mở xương với ñường kính dưới 7,0 mm sẽ không bị tổn thương vùng vòm túi lệ, dây chằng mi<br />
trong, duy trì cơ chế bơm nước mắt. Vùng phẫu thuật ở dưới chỗ bám của dây chằng mi trong là an toàn. Đường<br />
kính lỗ mở xương từ 4,5 mm ñến 7,0 mm là hợp lý. Lỗ mở xương chiếm 1/6 ñến 1/3 diện tích máng lệ, ñảm bảo<br />
phần còn lại sẽ giữ túi lệ không bị biến dạng, những cấu trúc giải phẫu liên quan hoặc trực tiếp bám vào máng lệ<br />
không thay ñổi hình dạng và vị trí. Chức năng ñược duy trì.<br />
Từ khóa: Giải phẫu vùng máng lệ, Tiếp khẩu túi lệ - mũi qua nội soi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
,<br />
<br />
ANATOMICAL FEATURES OF LACRIMAL FOSSA AND NASAL CAVITY VIA BODIES DISSECTION AND<br />
THEIR APPLICATIONIN LACRIMAL SAC,S OPERATION<br />
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 326 - 331<br />
,<br />
<br />
Objective: To evaluate anatomical features of lacrimal fossa and nasal cavity via bodies dissection and their<br />
applicationin lacrimal sac,s operation.<br />
Materials and methods: We dissected and measured on 30 bodies at the anatomy faculty of Medical<br />
University of Ho Chi Minh city.<br />
Results: These are the figures: width of the larcimal fossa (LF): 4,5 mm ± 0,3. Length of the lacrimal fossa:<br />
10,9 mm ± 0,7. Length of the nasolacrimal duct: 13,1 mm ± 0,9Distance from the medial palpebral ligament to<br />
the lower limit of the LF: 8,5mm ± 0,5, the upper limit of the LF:2,4 mm ± 0,4. Distance from the lower limit of<br />
the LF to anterior nasal spine: 40,3mm ± 1,0. Distance from the anterior insertion of the unciate process (UP) to<br />
anterior nasal spine: 40,7 mm ± 1,3. Distancefrom the anterior nasal spine to the neck of the middle turbinate<br />
(NMT): 44,7 mm ± 1,2. Distance from the anterior nasal spine to anterior ethmoid artery: 58,4 mm ± 1,3.<br />
Distance from the anterior lacrimal crest to anterior ethmoid artery: 20,1 mm ± 1,1.<br />
Conclusion: The bony entry diameter of less 7.0 mm will not damage the lacrimal fossa as well as the medial<br />
palpebral ligament and will keep the lacrimal pump functioning normally. The surgery zone above the attachment<br />
of medial palpebral ligament is safe. The bony entry diameter from 4.5 mm to 7.0 mm is reasonable. The bony<br />
entry occupying 1/6 to 1/3 of the lacrimal fossa surface will keep the lacrimal fossa stable and other structures<br />
related to the lacrimal fossa unchanged in shape and position with functions being well maintained.<br />
Keywords: anatomical features of lacrimal fossa, lacrimal sac,s operation.<br />
* Khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Liên hệ: TS. BSCKII. Nguyễn Hữu Chức,.<br />
<br />
ĐT: 0913650105,<br />
<br />
Email: bschuc@yaoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
326<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Những năm gần ñây, do sự phát triển của kỹ thuật nội soi, phương pháp phẫu thụật túi lệ từ bên<br />
trong hốc mũi ñược quan tâm nhiều(1,3,5). Vì vậy kiến thức hiểu biết về giải phẫu học máng lệ, ống lệ<br />
mũi và vùng liên quan là rất quan trọng ñối với phẫu thuật viên(1,2,6,7). Chưa có nghiên cứu nào về ñặc<br />
ñiểm giải phẫu ở người Việt Nam ứng dụng cho phẫu thuật này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện ñề tài:<br />
“Phân tích ñặc ñiểm giải phẫu máng lệ và hốc mũi bằng phẫu tích trên xác ướp, ứng dụng trong phẫu<br />
thuật nội soi vùng túi lệ”.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Phân tích ñặc ñiểm giải phẫu: dây chằng mi trong, mỏm móc, cuốn mũi giữa, ñộng mạch sàng<br />
trước, ống lệ mũi, kích thước máng lệ trên xác ướp. ñể có vùng phẫu thuật chính xác, dựa trên các<br />
mốc giải phẫu trong phẫu thuật qua nội soi vùng túi lệ, tránh tai biến hoặc tổn thương mô lân cận.<br />
<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Hệ thống dẫn lệ ở người là cấu trúc giải phẫu giáp ranh giữa mắt và tai, mũi, họng. gồm lệ quản<br />
trên và dưới, túi lệ, ống lệ (3,4,6,9,10).<br />
<br />
Hình.1. Sơ ñồ cấu trúc và kích thước hệ thống dẫn nước mắt.<br />
Túi lệ: nằm trong máng lệ, có thể chia túi lệ thành 3 phần: vòm túi lệ, thân túi lệ cổ túi lệ (hình 1).<br />
Túi lệ có 4 mặt: mặt trước, mặt sau, mặt ngoài, mặt trong túi lệ áp sát vào máng lệ.<br />
Máng lệ nằm ở bờ trong hốc mắt, ñược tạo thành từ 2 xương: 2/3 trước là ngành lên của xương<br />
hàm trên, 1/3 sau là xương lệ. Mào lệ trước (thuộc xương hàm trên) và mào lệ sau (thuộc xương lệ).<br />
viền bờ trước, bờ sau máng lệ. Có 2 nhánh của dây chằng mi trong bám vào 2 thành máng lệ. Túi lệ<br />
nằm sát với mặt sau nhánh trước dây chằng mi trong(7,11,12,13,14).<br />
Ống lệ mũi: liên tục bên dưới với túi lệ, trải dài từ cổ túi lệ tới khe mũi dưới. Dài 12,0 mm ñến<br />
15,0 mm nằm trong ống xương.<br />
Xương lệ: là xương nhỏ nhất của khối xương sọ, rất mỏng, theo kết quả nghiên cứu của<br />
M.W.Yung và B.M. Logan, ñộ dày trung bình xương lệ 57µ, chỗ dày nhất ở mào lệ sau. Bờ trước<br />
khớp với mỏm trán xương hàm trên, ñường nối khớp này là nơi mở xương trong phẫu thuật tiếp khẩu<br />
túi lệ mũi (12,13,14).<br />
Mỏm trán của xương hàm trên: chạy thẳng lên trên tiếp khớp với xương trán. Phía sau ngoài<br />
mỏm trán có mào lệ trước, phía trên có khuyết lệ, mặt trong là mào sàng. Xương hàm trên, liên quan<br />
mật thiết với cấu trúc của máng lệ, ống lệ mũi.<br />
Cuốn mũi giữa và mỏm móc: thuộc xương sàng là những mốc giải phẫu liên quan mật thiết ñến<br />
máng lệ.<br />
Cuốn mũi giữa: là một phần của xương sàng. Phần trước bám vào thành bên hốc mũi theo ñường<br />
dọc gần như thẳng ñứng. Vị trí trước nhất của ñường bám này ñược gọi là nắp (opercule), nách<br />
(axilla) hoặc cổ (neck) của cuốn mũi giữa, tùy theo tác giả. Trong nghiên cứu, chúng tôi thống nhất<br />
gọi là cổ cuốn mũi giữa (CCMG). Theo mặt cắt trục, CCMG luôn nằm ngay phía trước ñường nối<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
327<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
xương lệ và ngành lên xương hàm trên, như vậy, nếu lấy ñây làm mốc giải phẫu khi mở xương thì<br />
chắc chắn vào máng lệ. Theo kinh ñiển, ña số các tác giả ñều cho rằng CCMG là giới hạn trên của túi<br />
lệ, song nhiều nghiên cứu gần ñây trên hình ảnh chụp ñiện toán cắt lớp ñộ phân giải cao cho thấy<br />
CCMG nằm cách cực trên máng lệ khoảng 8,0 mm, cực dưới máng lệ 2,0 mm(5,6,7,8,10).<br />
Mỏm móc, nằm che phía trước lỗ trong xoang hàm và ở trên hợp với vách mũi xoang. Gồm một<br />
lưỡi xương mỏng, hình xoắn ốc, bờ không ñều, thuộc mặt trong mê ñạo sàng, ñuợc niêm mạc che phủ.<br />
Chia thành 3 phần: trên, giữa và dưới. Phần trên, phía trước luôn tương ứng với mức dưới của máng<br />
lệ. Từ trước ñến nay, các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu, mô tả phía sau bờ tự do của mỏm móc,<br />
liên quan giữa mỏm móc với xoang hàm, tế bào sàng trước, ứng dụng trong phẫu thuật nội soi chức<br />
năng xoang. Phần trước trên, liên quan mỏm móc với máng lệ, có vai trò quan trong trong phẫu thuật<br />
tiếp khẩu túi lệ mũi qua nội soi, mới ñược một số tác giả báo cáo gần ñây, chưa ñược ñề cập, nghiên<br />
cứu, phân tích ñúng mức(5,6,7,8,10).<br />
Fayet và cộng sự cho biết phần trước mỏm móc bám vào mặt trong xương lệ và có thể nhìn thấy<br />
qua nội soi hốc mũi, ñó là mốc giải phẫu tin cậy ñể tiếp cận máng lệ theo ñường trong(6,7,8). Theo Yung<br />
chỗ lõm ranh giới giữa mỏm móc và xương hàm trên giúp cho xác ñịnh vị trí bộc lộ máng lệ và túi<br />
lệ(17).<br />
<br />
Hình2 Liên quan giải phẫu mỏm móc, cuốn mũi giữa, xương lệ.<br />
M W. Yung và B.M. Logan năm 1999, nghiên cứu trên 10 mẫu xác: xương lệ với ñộ dày trung<br />
bình 57µm. Phần lớn túi lệ lại ñược bao bởi phần máng lệ thuộc mỏm trán xương hàm trên, phần này<br />
dày hơn xương lệ rất nhiều(15).<br />
Elie E.Rebeiz và cộng sự ño trực tiếp trên sọ người thấy: chiều dài máng lệ: 11,3 ± 1,0 mm,<br />
khoảng cách từ máng lệ ñến cuốn mũi dưới: 9,1mm; gai mũi trước (GMT): 51,1mm(16).<br />
Anand, ño ñược từ gai mũi trước ñến mỏm móc: 47,5mm, bóng sàng: 49,9mm(1).<br />
Lee ño từ cánh mũi ñến ñộng mạch sàng trước, ở người châu Á: 62,0 mm(15). Tại Việt Nam,<br />
Nguyễn Thị Quỳnh Lan, trên xác ướp formol, ño khoảng cách từ GMT ñến: MM: 40,6mm, ñộng<br />
mạch sàng trước: 58,8mm(12).<br />
Bruno Fayet và cộng sự, năm 2005, khẳng ñịnh: ñể tối ưu phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ-mũi từ bên<br />
trong hốc mũi chỉ có thể dựa trên sự hiểu biết ñầy ñủ về giải phẫu học phần giữa máng lệ cùng với<br />
những mốc giải phẫu của CCMG, mỏm móc, ngách trán. Chúng ñáng tin cậy và có ý nghĩa quan trọng<br />
khi thực hiện chuyển ñổi từ phẫu thuật theo ñường ngoài sang ñường trong hốc mũi, cũng như cải tiến<br />
phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi từ trong hốc mũi, qua nội soi(7,8).<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Khảo sát 30 xác ướp trưởng thành còn nguyên vẹn về giải phẫu vùng ñầu mặt, túi lệ, máng lệ tại<br />
bộ môn giải phẫu học trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
328<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Quan sát, mô tả, cắt ngang.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu<br />
- Tuổi: trung bình 63,8 ± 11,9 tuổi, biến thiên từ 35 ñến 80 tuổi.<br />
- Giới: Nam 17 xác (tỷ lệ 56,7%).<br />
Nữ 13 xác (tỷ lệ 43,3%).<br />
- Chiều cao: 1.539mm ± 36,1, khoảng biến thiên 1.450,0mm-1.600,0mm.<br />
- Vòng ñầu: 557,2mm ± 3,3, khoảng biến thiên 552,0mm -564,0mm.<br />
<br />
Kết quả khảo sát các cấu trúc giải phẫu<br />
Bảng 1. Kích thước máng lệ (n = 30).<br />
Giá trị khảo sát<br />
<br />
Trung bình ± ĐLC<br />
<br />
KBT<br />
<br />
Rộng máng lệ P<br />
Rộng máng lệ T<br />
<br />
4,6mm ± 0,3<br />
4,5mm ± 0,3<br />
<br />
4,0mm-5,2mm<br />
4,0mm-5,2mm<br />
<br />
Rộng máng lệ TB<br />
Dài máng lệ P<br />
<br />
4,5mm ± 0,3<br />
11,0mm ± 0,8<br />
<br />
4,0mm-5,2mm<br />
9,5mm-12,3mm<br />
<br />
Dài máng lệ T<br />
<br />
10,8mm ± 0,7<br />
<br />
10,0mm-13,5mm<br />
<br />
Dài máng lệ TB<br />
<br />
10,9mm ± 0,7<br />
<br />
9,5mm-12,0mm<br />
<br />
Bảng 2 Khoảng cách DCMT ñến cực trên và dưới máng lệ, chiều dài ống lệ mũi.(n = 30).<br />
Giá trị khảo sát<br />
<br />
TB ± ĐLC<br />
<br />
KBT<br />
<br />
DCMT- cực dưới máng lệ P<br />
<br />
8,5mm ± 0,5<br />
<br />
7,5mm-9,5mm<br />
<br />
DCMT- cực dưới máng lệ T<br />
<br />
8,5mm ± 0,5<br />
<br />
7,5mm-9,2mm<br />
<br />
DCMT- cực dưới máng lệ TB<br />
<br />
8,5mm ± 0,5<br />
<br />
7,5mm-9,5mm<br />
<br />
DCMT- cực trên máng lệ P<br />
<br />
2,4mm ± 0,4<br />
<br />
1,8mm – 3,5mm<br />
<br />
DCMT- cực trên máng lệ T<br />
<br />
2,4mm ± 0,4<br />
<br />
1,8mm-3,5mm<br />
<br />
DCMT- cực trên máng lệ TB<br />
<br />
2,4mm ± 0,4<br />
<br />
1,8mm-3,5mm<br />
<br />
Dài ống lệ mũi P<br />
Dài ống lệ mũi T<br />
Dài ống lệ mũi TB<br />
<br />
13,2mm ± 0,9 11,5mm-15,0mm<br />
13,1mm ± 0,8 11,5mm-14,7mm<br />
13,1mm ± 0,9 11,5mm-14,9mm<br />
<br />
Bảng 3. Khoảng cách gai mũi trước ñến mỏm móc, máng lệ (n= 30).<br />
Giá trị khảo sát<br />
Gai mũi trước- mỏm móc P<br />
Gai mũi trước- mỏm mócT<br />
Gai mũi trước-mỏm móc TB<br />
Gai mũi trước- CCMG P<br />
Gai mũi trước- CCMG T<br />
Gai mũi trước- CCMG TB<br />
Gai mũi trước- máng lệ P<br />
<br />
Trung bình ±<br />
ĐLC<br />
40,8mm ±1,2<br />
40,7mm ± 1,4<br />
40,7mm ±1,3<br />
44,7mm ±1,2<br />
44,8mm ± 1,3<br />
44,7mm ± 1,2<br />
<br />
KBT<br />
<br />
40,3mm ± 1,1<br />
<br />
39,0mm-43,5mm<br />
39,0mm-43,5mm<br />
39,0mm-43,5mm<br />
43,0mm-47,5mm<br />
43,0mm-47,0mm<br />
43,0mm-47,5mm<br />
38,3mm-42,5mm<br />
<br />
Gai mũi trước- máng lệ T<br />
<br />
40,3mm ± 1,1<br />
<br />
38,5mm-42,7mm<br />
<br />
Gai mũi trước-máng lệ TB<br />
<br />
40,3mm ± 1,0<br />
<br />
38,7mm-42,6mm<br />
<br />
Bảng.4. Khoảng cách mào lệ trước ñến ñộng mạch sàng trước. (n = 30).<br />
Giá trị khảo sát<br />
Mào lệ trước-ĐM sàng trước<br />
P<br />
Mào lệ trước-ĐM sàng trước<br />
T<br />
<br />
TB ± ĐLC<br />
20,2mm ± 1,2<br />
<br />
KBT<br />
18,0mm–23,5mm<br />
<br />
20,1mm ± 1,0<br />
<br />
18,0mm–22,0mm<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
329<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Giá trị khảo sát<br />
Mào lệ trước-ĐM sàng trước<br />
TB<br />
Gai mũi trước- ĐM sàng<br />
trước P<br />
Gai mũi trước- ĐM sàng<br />
trước T<br />
Gai mũi trước- ĐM sàng<br />
trước TB<br />
<br />
TB ± ĐLC<br />
20,1mm ± 1,1<br />
<br />
KBT<br />
18,0mm - 23,5mm<br />
<br />
58,4mm ± 1,4<br />
<br />
56,0mm - 61,5mm<br />
<br />
58,4mm ± 1,3<br />
<br />
56,0mm - 61,5mm<br />
<br />
58,4mm ± 1,3<br />
<br />
56,0mm - 61,5mm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Máng lệ: có chiều dài trung bình: 10,9mm ± 0,7, chiều rộng trung bình: 4,5mm ± 0,3. So sánh với<br />
một số tác giả cũng như tài liệu y văn chúng tôi thấy: với số liệu của Nguyễn Quang Quyền: máng lệ<br />
dài 12,5mm, kết quả chúng tôi khác biệt có ý nghĩa thống kê, (phép kiểm t, p < 0,05) ñiều này có thể<br />
do phương pháp ño (trong tài liệu không ñề cập ñến), hoặc do sai số khi ño. Chiều rộng máng lệ, so<br />
sánh với số liệu của tài liệu giảng dạy của Trường Đại học Y khoa Hà Nội: 4,0mm – 5,0mm, sự khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.<br />
Số liệu khảo sát ở 2 bên, cùng giới khác biệt không có có nghĩa thống kê. Như vậy trong phẫu<br />
thuật, kích thước của vùng mở xương ñể tiếp cạn túi lệ ở hai bên không cần ñặt ra có khác nhau hay<br />
không. Lỗ mở xương, theo chúng tôi, có ñường kính ngang bằng chiều rộng của máng lệ là ñủ.<br />
<br />
Khoảng cách từ DCMT ñến giới hạn trên (cực trên), giới hạn dưới (cực dưới) máng lệ<br />
DCMT trong là mốc giải phẫu quan trọng, kinh ñiển trong phẫu thuật túi lệ từ bên ngoài, ñồng<br />
thời nó duy trì vai trò bơm, hút của vòm túi lệ với nước mắt từ hồ lệ vào túi lệ. Gần ñây, nhiều tác giả<br />
chủ trương bảo tồn dây chằng mi trong hoàn toàn, khi phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi. Từ bờ trên<br />
DCMT tới vòm túi lệ khoảng 2,0mm, lệ quản trên và dưới ñổ vào túi lệ ở mặt ngoài cũng cách vòm<br />
túi lệ khoảng 2,0mm. Trong khi khoảng cách từ bờ trên dây chằng mi trong ñến: cực dưới máng lệ<br />
trung bình 8,5mm ± 0,5, cực trên máng lệ trung bình 2,4mm ± 0,4. Khi phẫu thuật, nếu mở lỗ xương<br />
tại phần dưới máng lệ, với ñường kính dưới 7,0mm sẽ không bị tổn thương vùng ñáy túi lệ và DCMT,<br />
giúp cho duy trì cơ chế bơm nước mắt tốt.<br />
Chiều dài ống lệ mũi: trung bình 13,1mm ± 0,9. Khi phẫu thuật, lấy khe mũi dưới (nơi ñổ vào hốc<br />
mũi của ống lệ mũi) làm mốc, thì giới hạn dưới của lỗ khoan xương nên cách vị trí này bằng chiều dài<br />
của ống lệ mũi. Như vậy, có thể ước lượng ñược vị trí tiếp giáp giữa máng lệ với ống lệ mũi dựa vào<br />
chiều dài ống lệ mũi, ñể không mở xương thấp hoặc cao quá.<br />
Khoảng cách từ gai mũi trước ñến mỏm móc: chúng tôi ño ñược trung bình 40,7 ± 1,3,<br />
khoảng biến thiên từ 39,0mm - 43,5mm. Mặc dù gai mũi trước ở xa vùng phẫu thuật, nhưng ñây<br />
là mốc giải phẫu không thay ñổi và dễ xác ñịnh. Khi mở niêm mạc, bộc lộ xương mặt trong máng<br />
lệ, nếu cách gai mũi trước dưới 39,0mm, phải thận trọng, có thể không vào ñúng máng lệ mà ñã<br />
xuống thấp, dễ làm tổn thương các cấu trúc giải phẫu như khe bán nguyệt, lỗ thông xoang hàm.<br />
Khảo sát khoảng cách từ gai mũi trước ñến cực dưới máng lệ, có kết quả: 40,3mm ± 1,0, biến<br />
thiên từ 38,7mm - 42,6mm. Như vậy, nếu lấy gai mũi trước làm mốc, so sánh khoảng cách từ gai<br />
mũi trước ñến giới hạn trước - dưới của nơi bám mỏm móc và cực dưới máng lệ gần bằng nhau<br />
(40,7mm và 40,3mm), khi phẫu thuật có thể dùng mỏm móc (quan sát ñược) ñể tiếp cận vùng<br />
phẫu thuật tại máng lệ (cấu trúc giải phẫu không quan sát ñược). Điều này phù hợp với nhận xét<br />
của M.W.Yung và B.M Logan: mỏm móc là mốc giải phẫu ñáng tin cậy khi muốn tiếp cận túi lệ<br />
bằng bội soi qua ñường hốc mũi(17).<br />
<br />
Khoảng cách từ gai mũi trước ñến ñộng mạch sàng trước<br />
Trung bình từ GMT ñến ĐMST: 58,4mm ± 1,3. So sánh khoảng cách gai mũi trước – cực<br />
dưới máng lệ: 40,3mm ± 1,0 với gai mũi trước- ñộng mạch sàng trước: 58,4mm ± 1,3 chúng tôi<br />
nhận thấy ñộng mạch sàng trước ở cách cực dưới máng lệ khoảng 18,0mm, ñây là khoảng cách<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
330<br />
<br />