intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm mũi trên người Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm mũi nhằm góp phần cho việc thiết kế vật liệu ghép và cách đặt sóng trong phẫu thuật thẩm mỹ mũi tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm mũi trên người Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU KHOANG GIAN VÒM MŨI<br /> TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Trần Ngọc Anh*, Nguyễn Thanh Vân**, Phạm Đăng Diệu***, Trần Đăng Khoa***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm mũi nhằm góp phần cho việc thiết kế vật liệu ghép<br /> và cách đặt sóng trong phẫu thuật thẩm mỹ mũi tại Việt Nam.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 15 xác gồm 5 xác nam và 10 xác nữ.<br /> Kết quả: 100% có lớp mỡ gian vòm. Dây chằng gian vòm hiện diện 100% trong mẫu khảo sát, rộng 4,5mm,<br /> bề cao 3mm và dày khoảng 1,7mm.<br /> Bàn luận: Nghiên cứu này đã cho một cái nhìn khái quát về cấu trúc giải phẫu khoang gian vòm trên người<br /> Việt Nam. Lớp mỡ trong nghiên cứu của chúng tôi mỏng hơn so với các công trình nghiên cứu công bố trên các<br /> tạp chí nước ngoài khi nghiên cứu trên người sống. Sự hiện diện dây chằng gian vòm sẽ quyết định vị trí đặt<br /> sóng mũi khi nâng mũi.<br /> Kết luận: Sự hiện diện của lớp mỡ trong khoang gian vòm và dây chằng gian vòm với các kích hươc đã xác<br /> định trong nghiên cứu này đóng góp thêm cơ sở giúp các phẫu thuật viên thiết kế kích thước cũng như cách đặt<br /> vật liệu độn sóng mũi để đạt kết quả như mong muốn. Kết quả này bước đầu bổ sung số liệu nhân trắc và học<br /> thuật giải phẫu.<br /> Từ khóa: đầu mũi, điểm đỉnh mũi, khoảng gian vòm, vòm, trụ ngoài, trụ trong.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON SURGICAL ANATOMICAL STRUCTURE OF NASAL INTERDOMAL SPACE OF<br /> VIETNAMESE CORPSE<br /> Tran Ngoc Anh, Nguyen Thanh Van, Pham Dang Dieu, Tran Dang Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 31 - 36<br /> Objectives: Research on surgical anatomical structure of nasal interdomal space to apply in design grafting<br /> materials and placing graft materials in cosmetic nasal surgery in Vietnam.<br /> Method: A cross-sectional study was carried out in 15 cadavers (5 male and 10 female) with intact nasal in<br /> all.<br /> Results: 100% has fat pad and interdomal ligament in the interdomal space of lower lateral cartilage. The<br /> width of ligament is 4.5mm; height is 3mm and thickness is 1.7mm.<br /> Discussion: This study gives an overview about Vietnamese anatomical structure of nasal interdomal<br /> space.The fat pad in our research is thinner than other researches published on foreign magazine which<br /> conducting the research on living subjects. The presence of interdomal ligament will determine the location of<br /> placing graft materials in nasal surgery.<br /> Conclusion: The presence of fat pad in the nasal interdomal space and interdomal ligaments with different<br /> * Bộ môn Giải Phẫu Học viện Quân Y, ** Bệnh viện thẩm mỹ Thanh Vân<br /> ***Bộ môn Giải Phẫu ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Trần Ngọc Anh<br /> Email: vohoangnhan@pnt.edu.vn<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> sizes will help cosmetic surgeon in designing and placing graft materials in nasal surgery. This initial result<br /> contributes to the anthropology and anatomical terminology.<br /> Key words: nasal tip, nasal tip points, interdomal space, dome, lateral crus, medial crus.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Tổng quan y văn<br /> <br /> Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ mũi là một<br /> trong những phẫu thuật được thực hiện nhiều<br /> nhưng tỷ lệ kết quả không như ý và biến<br /> chứng xảy ra không ít do PTV chưa hiểu biết<br /> thấu đáo các cấu trúc giải phẫu tháp mũi. Các<br /> cấu trúc như điểm đỉnh mũi, khoang gian<br /> vòm, lớp mỡ gian vòm mũi, dây chằng gian<br /> vòm được các nhà lâm sàng tai mũi họng và<br /> phẫu thuật thẩm mỹ mô tả một cách chi tiết,<br /> trong khi giải phẫu kinh điển chỉ đề cập đến<br /> chúng khá đơn giản(10,11).<br /> <br /> Lớp mỡ gian vòm là lớp mô mỡ dưới da<br /> dày nhất ở trên vùng đỉnh mũi, thay đổi tùy<br /> theo từng cá thể. Độ dày của vùng da này<br /> thay đổi chủ yếu ở 1/3 dưới mũi, dày nhất tại<br /> đỉnh mũi và vùng trên đỉnh do sự gia tăng mô<br /> dưới da và tuyến bã. Khoảng 50% bệnh nhân<br /> có da dày từ mức độ trung bình trở lên có<br /> mảng mỡ gian vòm và nó cũng tồn tại ở một<br /> số trường hợp da mỏng(1).<br /> <br /> Hầu hết các nhà phẫu thuật cho rằng chỉnh<br /> hình đầu mũi là rất khó vì (1) đầu mũi sau chỉnh<br /> hình phải trông thật tự nhiên, nếu không sẽ lộ rõ<br /> ngay là mũi đã được phẫu thuật, (2) sự phức tạp<br /> của các cấu trúc giải phẫu của nó như điểm đỉnh<br /> mũi, lớp mỡ gian vòm, dây chằng gian vòm và<br /> (3) tính hài hòa đầu mũi trên khuôn mặt(8,12). Cần<br /> cân nhắc sự ưu tiên của ba mục tiêu của phẫu<br /> thuật mũi là mũi bệnh nhân thích, mũi bác sĩ<br /> thích và mũi đa số cộng đồng thích(6). Ngoài ra,<br /> đặc điểm hình thái đầu mũi thay đổi theo chủng<br /> tộc da trắng, da mà(10). Phẫu thuật có thể càng<br /> phức tạp vì tính di động và biến đổi của nó.<br /> Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm tìm hiẻu đặc điểm giải phẫu của khoang<br /> gian vòm ở người Việt Nam, góp phần cung cấp<br /> các thông tin cần thiết cho phẫu thuật viên quan<br /> tâm đến chỉnh hình thẩm mỹ mũi và các nhà<br /> lâm sàng tai mũi họng tại Việt Nam.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Mô tả đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm<br /> mũi trên 15 xác người Việt Nam.<br /> Đo đạc kích thước một số cấu trúc khoang<br /> gian vòm trên 15 xác người Việt Nam tại Bộ<br /> môn Giải phẫu trường Đại học Y khoa Phạm<br /> Ngọc Thạch từ 04/2010 đến 12/2010.<br /> <br /> 32<br /> <br /> Sun và cộng sự đã mô tả lớp mỡ ở khoảng<br /> gian vòm trong chỉnh hình mũi lần đầu tiên<br /> vào năm 2000. Lớp mỡ này bắt đầu từ mặt<br /> trước trên sụn cánh mũi bên và chấm dứt ở<br /> vùng trên đỉnh mũi. Những bệnh nhân có đầu<br /> mũi to và khoảng gian trụ rộng thì lớp mỡ<br /> này nhiều và dễ lấy đi. Lớp mỡ khoảng gian<br /> vòm có một vai trò quan trọng làm biến dạng<br /> khoảng trên đầu mũi(15).<br /> Khoang gian vòm có giới hạn 2 bên là phân<br /> đoạn giải phẫu vòm, ở trên là lớp mô dưới da, ở<br /> dưới là dây chằng gian vòm liên kết trụ trong 2<br /> bên của vòm với nhau.<br /> <br /> Hình 1: Cấu tạo mô mềm đầu mũi(15)<br /> A: 1. Vùng đỉnh mũi, 2. Vạt mô mỡ sợi, 3. Điểm đỉnh<br /> mũi. B. 1. Khoảng đầu mũi trước mổ, 2. Khoảng đầu<br /> mũi sau mổ, 3. Vạt mô mỡ sợi đầu mũi, 4. Sụn cánh<br /> mũi bên dưới.<br /> <br /> Đỉnh mũi thường được phân tích qua khám<br /> lâm sàng, chụp ảnh trước mổ và sử dụng siêu<br /> âm B-mode 10MHz với cửa sổ 10mm để đánh<br /> giá độ rộng đầu mũi trên mặt phẳng ngang(5).<br /> Tasman và Helbig là những tác giả đầu tiên<br /> dùng siêu âm đánh giá đầu mũi, họ nhận thấy<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> rằng siêu âm mang lại hiệu quả cao so với CT<br /> hay MRI với đầu dò phát ra chùm tia thẳng<br /> 10MHz. Mảng mỡ gian vòm được nhìn thấy tại<br /> khúc nối gian vòm. Kích thước mảng mỡ gian<br /> vòm đo bằng siêu âm trước mổ thường có kích<br /> thước lớn hơn bình thường do đè đầu dò vào<br /> đầu mũi làm cho phân tử mỡ vỡ ra, trái lại trong<br /> lúc phẫu thuật do thao tác bóc tách cắt nên thể<br /> tích khối mở này thường giảm đi(5).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mũi, chiều dày da này được đánh giá bằng<br /> quan sát và sờ nắn. Ngoài ra có thể dùng siêu<br /> âm để đo độ dày da mũi. Hầu hết các xác và<br /> trên bệnh nhân đều có lớp mỡ gian trụ chiếm<br /> ở khoảng gian vòm, kích thước lớp mỡ này<br /> 1,2 mm×2,4 mm đến 3,6 mm×5,2 mm (trung<br /> bình 1,8 mm×3,2 mm)(5).<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 15 mũi ngoài trên xác, không phân biệt nam<br /> nữ.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu<br /> Chọn thuận tiện các xác có trong phòng lưu<br /> trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học y<br /> khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa tiêu chuẩn<br /> nhận:<br /> Hình 2: Hình ảnh siêu âm lớp mỡ gian vòm(5)<br /> Tác giả Wang Tai-ling và cộng sự chia đỉnh<br /> mũi thành 3 loại: loại I: (6-8mm], loại II (810mm], loại III >10mm. Đỉnh mũi của người<br /> châu Á thường to hơn, ít nhọn nhô hơn người<br /> da trắng vì:<br /> + Mô mỡ sợi giữa khoảng gian vòm nhiều<br /> hơn và khoảng cách giữa các điểm đỉnh mũi lớn<br /> hơn.<br /> <br /> - Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18<br /> tuổi.<br /> - Còn nguyên vẹn vùng mũi ngoài và vùng<br /> mặt.<br /> - Không biến dạng, u bướu hay bất thường<br /> về giải phẫu vùng mặt, không có phẫu thuật và<br /> vết thương trước đó.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại<br /> Tháp mũi sai lệch do lỗi phẫu tích.<br /> <br /> + Không có sự kết dính giữa trụ trong của<br /> sụn cánh mũi bên dưới với sụn vách ngăn.<br /> <br /> Biến số cần thu thập<br /> <br /> + So với da trắng sụn cánh mũi người<br /> châu Á ít phát triển hơn nhưng không phải là<br /> nhỏ hơn.<br /> <br /> Đặc điểm định tính<br /> Sự tồn tại khoang gian vòm, dây chằng gian<br /> vòm, mảng mỡ gian vòm.<br /> <br /> Như vậy theo Wang và cộng sự thì yếu tố<br /> khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi là quan<br /> trọng nhất(15).<br /> <br /> Biến số định lượng<br /> Kích thước khoang gian vòm, dây chằng<br /> gian vòm và mảng mỡ gian vòm.<br /> <br /> Theo Rohrich và Adams, khoảng cách của<br /> điểm đỉnh mũi trung bình 5-6mm, nếu khoảng<br /> cách này trên 6mm thì được xem là đầu mũi to(5).<br /> <br /> Cách tiến hành<br /> <br /> Khoảng cách gian vòm trung bình 2,9 mm<br /> (thay đổi từ 2,1mm – 4,1mm). Độ dày da đầu<br /> mũi là một yếu tố gây cản trở khi làm nhỏ đầu<br /> <br /> Xác được cố định trong dung dịch formalin.<br /> Phương pháp phẫu tích:<br /> - Đường vẽ và rạch da: dọc theo bờ sụn cánh<br /> mũi bên dưới 2 bên nối với nhau hình chữ V<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> ngược ở ngay gian trụ mũi, toàn bộ vạt da sẽ<br /> được lật lên trên để bộc lộ toàn bộ khung xương<br /> sụn của tháp mũi.<br /> - Bóc tách các sụn, dây chằng; mô tả đo đạc<br /> các kích thước khoang gian vòm, dây chằng<br /> gian vòm mảng mỡ gian vòm.<br /> Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử lý số<br /> liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu thập,<br /> mã hóa các biến số, thống kê và phân tích bằng<br /> phần mềm SPSS/PC 10.5. vẽ bản đồ phân bố các<br /> nhánh xuyên bằng Excel. Cuối cùng trình bày số<br /> liệu và báo cáo kết quả.<br /> <br /> Hình 3: Lớp mỡ xơ gian vòm trong khoang gian vòm<br /> mũi<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Kích thước dây chằng gian vòm<br /> <br /> Chúng tôi phẫu tích trên 15 xác mũi ngoài,<br /> trong đó có 5 xác nam (33,3%) và 10 xác nữ<br /> (66,7%). Chúng tôi nhận thấy 100% đều có lớp<br /> mỡ gian vòm khu trú khoang gian vòm của<br /> sụn cánh mũi bên dưới. Khoang này có giới<br /> hạn 2 bên là phân đoạn giải phẫu vòm với<br /> khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi trung bình<br /> là 6,2mm, ở trên là lớp mô dưới da, ở dưới lớp<br /> mỡ là dây chằng gian vòm liên kết trụ trong 2<br /> bên của vòm với nhau, dây chằng này hiện<br /> diện 100% trong mẫu khảo sát. Lớp mỡ xơ<br /> này 100% trãi rộng sang 2 bên phủ lên mặt<br /> ngoài trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới và lấn<br /> trên vùng điểm gãy trên mũi.<br /> <br /> Bảng 2: Kích thước dây chằng gian vòm<br /> Kích thước<br /> Chiều rộng<br /> Chiều cao<br /> Chiều dày<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> 4,5mm (s=2,6)<br /> 3,1mm (s=0,7)<br /> 1,7mm (s=0,8)<br /> <br /> Nhận xét: Chiều rộng dây chằng gian vòm<br /> lớn hơn chiều cao, dày khoảng 1.7mm<br /> <br /> Kích thước lớp mỡ gian vòm<br /> Bảng 1: Một số kích thước lớp mô mỡ xơ gian vòm<br /> Kích thước<br /> Bên phải Bên trái<br /> Độ dày mô mỡ xơ ngay tại điểm<br /> 1,1mm (s=0,9)<br /> giữa<br /> Độ dày mô mỡ xơ ngay tại điểm<br /> 0,7mm<br /> 0,7mm<br /> đỉnh mũi<br /> (s=0,4)<br /> (s=0,3)<br /> Khoảng cách từ đỉnh mũi đến điểm<br /> 11,0mm (s=3,3)<br /> gãy trên mũi<br /> <br /> Nhận xét: độ dày mô mỡ xơ ngay tại điểm<br /> giữa (1,1mm) dày nhất và mỏng ngay tại điểm<br /> đỉnh mũi (khoảng 0,7mm). Khoảng cách từ đỉnh<br /> mũi đến điểm gãy trên mũi là 11mm.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Hình 4: Dây chằng gian vòm trong khoang gian vòm<br /> mũi<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Kích thước khoang gian vòm<br /> Bảng 3: Kích thước khoang gian vòm<br /> Kích thước<br /> Bề rộng<br /> Bề cao<br /> Bề sâu<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> 5,7mm (s=2,7)<br /> 3,1mm (s=1,2)<br /> 1,6mm (s=0,6)<br /> <br /> Nhận xét: bề rộng khoang gian vòm khoảng<br /> 6mm, bề cao 3mm và sâu khoảng 1,5mm.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Lớp mỡ gian vòm luôn hiện diện và khu trú<br /> khoang gian vòm của sụn cánh mũi bên dưới.<br /> Sự trãi rộng lớp mỡ xơ này sang 2 bên phủ lên<br /> mặt ngoài trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới và<br /> lấn trên vùng điểm gãy trên mũi. Khi ra ngoài<br /> sụn cánh mũi bên dưới thì lớp mỡ xơ này dày<br /> mỏng tùy theo bề mặt lồi lõm của sụn trụ ngoài.<br /> Ngoài ra, khi lớp mỡ này lấn lên vùng điểm gãy<br /> trên mũi và phủ đầy thì sóng mũi sẽ thẳng, nếu<br /> phủ ít thì sóng mũi sẽ có điểm gãy trên mũi biểu<br /> hiện ngoài da trên sóng mũi. Độ dày mô mỡ xơ<br /> ngay tại điểm giữa 1.1mm dày nhất và mỏng<br /> ngay tại điểm đỉnh mũi (khoảng 0,7mm). Trong<br /> nghiên cứu của Eray Copcu trên 40 bệnh nhân,<br /> kích thước trung bình mảng mỡ gian vòm đo<br /> trên siêu âm 1,9mm×4,2mm (chiều cao không<br /> thể đo trên siêu âm) và trong lúc phẫu thuật lấy<br /> ra đo được là 2mm×4mm×2mm (cao). sự khác<br /> biệt này có thể giải thích do 2 nguyên nhân(1)<br /> trong lúc siêu âm đầu dò đè lên đầu mũi làm<br /> cho các phân tử mỡ vỡ ra và kích thước đo được<br /> lớn hơn, (2) trong lúc phẫu tích bóc tách co kéo<br /> làm cho kích thước mảng mỡ gian vòm nhỏ<br /> hơn(5). Một nghiên cứu khác cũng của Eray<br /> Copcu(4), kích thước mảng mỡ gian vòm<br /> 1,2mm×2,4mm đến 3,6mm×5,2mm, trung bình<br /> 1,8mm×3,2mm, trải dài từ mặt trước trên sụn<br /> cánh mũi bên dưới đến điểm gãy trên mũi. Ông<br /> đưa ra 3 yếu tố biểu hiện ra bên ngoài của vòm<br /> là góc gian trụ, mối liên quan với vòm đối diện,<br /> bề dày mô phủ lên trên. Chiều dày mô mỡ dưới<br /> da dày nhất tại điểm gãy trên mũi. Dù không<br /> thể so sánh vì sự khác biệt về đối tượng và<br /> phương pháp nghiên cứu, nhưng dường như<br /> kết quả của chúng tôi nhỏ hơn so với Eray<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Copcu, và sự khác biệt này có thể là do số liệu<br /> của chúng tôi thu thập trên xác đã xử lý trong<br /> khi Eray Copcu nghiên cứu trên bệnh nhân.<br /> Theo Wang Tai-ling(15) thì càng có nhiều mô<br /> mỡ xơ trong khoang gian vòm thì khoảng cách<br /> giữa 2 điểm đỉnh mũi càng xa nhau, nên khoảng<br /> cách này trên người da màu lớn hơn chủng tộc<br /> da trắng. Bên cạnh đó, đầu mũi to hơn khi<br /> không có sự tham gia của sụn vách ngăn với trụ<br /> trong. Trong nghiên cứu của chúng tôi hoàn<br /> toàn không có sự tham gia của sụn vách ngăn<br /> với trụ trong. Theo George K Sun(9), những<br /> trường hợp không có mảng mỡ gian vòm thì 2<br /> vòm liên kết chặt với nhau và trụ trong 2 bên<br /> dính sát nhau ít phân kỳ, trái lại những trường<br /> hợp nào có mảng mỡ gian vòm nhiều thì<br /> thường khoảng gian vòm rộng và 2 trụ trong<br /> phân kỳ và có thể trãi rộng lên đến vùng điểm<br /> gãy trên mũi. Có sự liên hệ mật thiết giữa<br /> khoảng gian vòm và trụ trong. Mảng mỡ gian<br /> vòm hiện diện kể cả ở những người da đầu mũi<br /> mỏng. Mảng mỡ gian vòm sẽ đóng góp làm cho<br /> đầu mũi to(2), tỉ lệ hiện diện mảng mỡ gian vòm<br /> theo nghiên cứu của K.J. Anderson(2) là 91,7%,<br /> chiều dày trung bình của mảng mỡ gian vòm ở<br /> nam là 0,38mm và nữ là 0,19mm, không có mối<br /> liên quan nào giữa trọng lượng cơ thể với khối<br /> lượng mảng mỡ gian vòm. Các kích thước này<br /> dường như nhỏ so với nghiên cứu của chúng<br /> tôi, gợi ý sự khác biệt do chủng tộc.<br /> Khoảng cách từ đỉnh mũi đến điểm gãy trên<br /> mũi trong nghiên cứu của chúng tôi là 11mm.<br /> Điểm gãy trên mũi rất quan trọng về mặt thẩm<br /> mỹ, bởi vì nó quyết định thể tích đầu mũi và thứ<br /> phát quyết định chiều dài sóng mũi(4).<br /> Theo Copcu(4) nhận thấy dây chằng gian<br /> vòm nằm ở phần trước của khoang gian vòm và<br /> dễ dàng quan sát được bằng mắt trần. Cấu trúc<br /> này được báo cáo đầu tiên bởi Pitanguy năm<br /> 1965. Nó nằm ở đường giữa và có thể kéo dài<br /> xuống trụ trong. Theo nghiên cứu của chúng tôi<br /> bề rộng dây chằng gian vòm 4,5mm, bề cao<br /> 3mm và dày khoảng 1,7mm. Sự dày lên của dây<br /> chằng gian vòm sẽ đóng góp làm cho đầu mũi<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 35<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0