intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm giải phẫu động mạch thận đoạn ngoài nhu mô ở người Việt Nam

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

55
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm giải phẫu động mạch thận, bao gồm cả đoạn đi trong xoang thận, ngoài nhu mô thận, có ý nghĩa to lớn trong các phương pháp điều trị bệnh lý thận niệu. Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu: Góp phần mô tả chi tiết một số đặc điểm giải phẫu của các động mạch thận và đặc điểm cấp máu cho nhu mô thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm giải phẫu động mạch thận đoạn ngoài nhu mô ở người Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN<br /> ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Nguyễn Phước Vĩnh*, Nguyễn Quang Hiển*, Dương Văn Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đặc điểm giải phẫu động mạch thận, bao gồm cả đoạn đi trong xoang thận, ngoài nhu mô thận,<br /> có ý nghĩa to lớn trong các phương pháp điều trị bệnh lý thận niệu. Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam chưa có<br /> nhiều nghiên cứu về vấn đề này.<br /> Mục tiêu: Góp phần mô tả chi tiết một số đặc điểm giải phẫu của các động mạch thận và đặc điểm cấp máu<br /> cho nhu mô thận.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 40 thận của 20 xác ướp tại bộ môn Giải phẫu<br /> học – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp nạo bỏ nhu mô thận để quan sát các động<br /> mạch đoạn trong xoang thận.<br /> Kết quả: Đa số thận có 1 động mạch thận chính (90%), 5% có động mạch cực trên và 2,5% có động mạch<br /> cực dưới xuất phát từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận thường phân nhánh ngoài xoang thận (77,78%).<br /> Các động mạch thận có thể phân thành 3 nhóm: nhóm I (động mạch thận phân đôi 2 ngành trước sau bể thận,<br /> 52,78%), nhóm II (động mạch thận có nhánh bên và phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 25,00%), nhóm III<br /> (động mạch thận chia ba hoặc chia tư, 22,22%). Trong nhóm I, ngành động mạch đi trước bể thận có 4 dạng: dạng<br /> chia đôi (47,37%), dạng chia ba (26,32%), dạng chia tư (10,53%) và dạng trục chính (15,79%); ngành động<br /> mạch đi sau bể thận có 2 dạng: dạng trục chính (78,95%) và dạng phân đôi (21,05%). Nhìn chung, vùng cấp máu<br /> của phân nhánh trước rộng hơn phân nhánh sau.<br /> Kết luận: Sự phân nhánh của động mạch thận rất đa dạng. Các động mạch thận có thể phân thành 3 nhóm.<br /> Từ khóa: giải phẫu, động mạch thận, nhu mô thận, xoang thận, cấp máu.<br /> ABSTRACT<br /> ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF HUMAN EXTRA-PARENCHYMA RENAL ARTERIES IN<br /> VIETNAMESE POPULATION<br /> Nguyen Phuoc Vinh, Nguyen Quang Hien, Duong Van Hai<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 289 - 297<br /> <br /> Background: The anatomy of renal arteries, especially the intrarenal arteries, has great significance in<br /> certain urology therapies. However, there have not been many studies in Vietnam of this subject.<br /> Objectives: Provide additional anatomical information in detail about the renal artery, its branching<br /> patterns and the characteristics of renal parenchyma’s blood supply.<br /> Materials and Methods: Forty kidneys from 20 cadavers were obtained. To observe the intrarenal artery,<br /> we severed the kidney from cadaver and then micro-dissected the parenchyma to reveal the renal artery.<br /> Results: The majority of kidneys has one main renal artery (90%). The upper renal polar artery, which arises<br /> from the abdominal aorta, appears in 5% of the observed kidneys and lower renal polar artery appears in 2.5% of<br /> cases. Renal artery often branches outside the renal sinus (77.78%). The renal artery can be classified into 3<br /> <br /> *Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Phước Vĩnh ĐT: 0938007818 Email: vinhnguyen@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 289<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> groups: group I (the main renal artery separates into 2 divisions – anterior and posterior division, 52.78%), group<br /> II (the main renal artery gives “early” branching arteries before separating into 2 divisions, 25.00%), group III<br /> (the main renal artery separates into three or four branches, 22.22%). In group I, the anterior division has 4<br /> branching patterns: difurcating (47.37%), trifurcating (26.32%), quadfurcating (10.53%) and main-axis form<br /> (15.79%); the posterior division has 2 branching patterns: main-axis form (78.95%) and bifurcating (21.05%).<br /> Overall, the anterior division supplies blood to a wider area than the posterior division does.<br /> Conclusion: The branching of human renal artery are diverse and have many variations. The renal artery<br /> can be classified into 3 groups.<br /> Keywords: anatomy, renal artery, renal parenchyma, intrarenal, blood supply<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ xác nữ (40%). Độ tuổi trung bình khi mất của các<br /> xác là 68,30 ± 13,05 tuổi.<br /> Nhiều phương pháp điều trị bệnh lý thận<br /> niệu (cắt thận bán phần, thuyên tắc động mạch Phương pháp nghiên cứu<br /> thận, lấy sỏi nhu mô thận…) cần sự hiểu biết sâu Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> sắc về giải phẫu động mạch thận và sự phân Chúng tôi tiến hành chọn mẫu thuận tiện<br /> nhánh của động mạch thận khi đi vào trong ngẫu nhiên trên các xác ướp tại bộ môn Giải<br /> xoang thận. Trên thế giới, đã có một số công phẫu học. Các xác có bất thường giải phẫu bẩm<br /> trình nghiên cứu về giải phẫu các động mạch sinh hay mắc phải (u thận, chấn thương thận, u<br /> thận, kể cả đoạn động mạch khi vào trong xoang thượng thận,...), hay do can thiệp phẫu thuật<br /> thận, ngoài nhu mô thận. Từ đó, một số tác giả trước đây ảnh hưởng đến thận và động mạch<br /> đưa ra các cách phân loại sự phân nhánh của thận bị loại khỏi nghiên cứu. Các thận bị hư hại<br /> động mạch thận(4,7,10). Các tác giả cũng đưa ra do quá trình bảo quản và phẫu tích cũng bị loại<br /> cách phân loại các phân thùy thận dựa vào sự khỏi nghiên cứu.<br /> phân nhánh của động mạch(5,8). Tuy nhiên, hiện Sau khi lựa chọn các xác thỏa tiêu chuẩn,<br /> nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu chúng tôi tiến hành phẫu tích và thu thập số liệu:<br /> tương tự nhằm đưa ra các kết quả tương ứng ở<br /> Trên xác, bộc lộ mạc thận cùng thận, tuyến<br /> người Việt Nam. Do đó, chúng tôi thực hiện<br /> thượng thận, động mạch chủ và các mạch máu<br /> nghiên cứu này nhằm góp phần mô tả về mặt<br /> của thận. Phẫu tích sạch các mạc, mô mỡ quanh<br /> giải phẫu học sự phân bố và chia nhánh của các<br /> thận, bộc lộ rõ các mạch máu cấp máu cho thận<br /> động mạch thận đoạn ngoài nhu mô thận, đồng<br /> thời xác định đặc điểm sự cấp máu cho nhu mô Lấy thận và đài bể thận, niệu quản, động<br /> thận. Nghiên cứu giúp nhà giải phẫu học cũng mạch, tĩnh mạch thận nguyên khối.<br /> như các bác sĩ thực hành lâm sàng, cận lâm sàng Nạo mô thận một cách cẩn thận, bộc lộ hệ<br /> có cái nhìn sâu sắc hơn về đặc điểm của các động thống động mạch, đài bể thận.<br /> mạch này và từ đó ứng dụng kết quả của nghiên Quan sát, ghi lại các thông tin cần thu thập.<br /> cứu trong điều trị các bệnh lý liên quan. Mô tả đặc điểm các động mạch thận và sự phân<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nhánh của động mạch thận trong xoang thận.<br /> Đo đường kính ngoài của động mạch thận<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> và các nhánh bằng cách ép dẹp đoạn động mạch<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 40 thận muốn đo, đo chiều rộng đoạn động mạch đã kẹp<br /> (20 cặp) của 20 xác ướp được lưu trữ tại bộ môn (P). Đường kính đoạn động mạch (d) được tính<br /> Giải phẫu học – Đại học Y Dược Thành phố Hồ bởi công thức: d = 2P/3,14159.<br /> Chí Minh. Trong đó, có 12 xác nam (60%) và 8<br /> Các số liệu được xử lý bằng phần mềm IBM<br /> SPSS Statistics 22 và Microsoft Excel 2013.<br /> <br /> <br /> 290 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ rất thay đổi giữa các thận. Nhìn chung, các động<br /> mạch thận chính đều phân thành các ngành đi<br /> Đặc điểm động mạch thận<br /> trước đài bể thận và đi sau đài bể thận trong<br /> Chúng tôi ghi nhận có 36 thận (90%) có 1 xoang thận. Từ các ngành này, các động mạch<br /> động mạch thận chính và 4 thận (10%) có 2 động tiếp tục phân chia để cho nhánh đi vào nhu mô<br /> mạch thận chính; không ghi nhận trường hợp thận. Đồng thời, ở một số thận, trước khi phân<br /> nào có 2 động mạch thận chính ở cả 2 bên thận thành các ngành tận đi trước và sau bể thận,<br /> của cùng một cặp thận. Không có sự khác biệt có động mạch thận chính đã chia thành một số<br /> ý nghĩa thống kê về số lượng động mạch thận nhánh bên cấp máu cho một phần nhu mô thận.<br /> chính ở 2 bên phải trái. Dựa vào các đặc điểm này, chúng tôi chia thận<br /> Đồng thời, 2 thận (5,00%) có 1 động mạch có 1 động mạch chính thành các nhóm (hình 2):<br /> cực trên xuất phát từ động mạch chủ bụng và 1<br /> Nhóm I<br /> thận (2,50%) có 1 động mạch cực dưới xuất phát<br /> 19 trường hợp (52,78%): Động mạch thận<br /> từ động mạch chủ bụng. Chúng tôi không ghi<br /> phân đôi 2 ngành, 1 ngành đi trước và 1 ngành<br /> nhận trường hợp nào có nhiều động mạch cực<br /> đi sau đài bể thận.<br /> xuất phát từ động mạch chủ bụng.<br /> Nhóm II<br /> Vị trí phân nhánh của động mạch thận<br /> 9 trường hợp (25,00%): Động mạch thận có<br /> Chúng tôi khảo sát trên 36 thận có 1 động<br /> chia “sớm” thành các nhánh bên trước khi phân<br /> mạch thận chính (Hình 1).<br /> đôi thành 2 ngành tận, 1 ngành đi trước và 1<br /> ngành đi sau đài bể thận.<br /> Nhóm III<br /> 8 trường hợp (22,22%): Động mạch thận chia<br /> ba hoặc chia tư.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Vị trí phân nhánh của động mạch thận.<br /> a. Ngoài xoang thận. b. Trong xoang thận Hình 2: Các nhóm động mạch thận.<br /> Bảng 1: Vị trí phân nhánh của động mạch thận. Dấu mũi tên: nhánh bên tách sớm<br /> Vị trí phân nhánh Thận phải Thận trái Tính chung Đặc điểm động mạch thận thuộc nhóm I<br /> Ngoài xoang 15(83,33%) 13(72,22%) 28(77,78%)<br /> Ngành động mạch đi trước bể thận phân<br /> Trong xoang 3(16,17%) 5(27,78%) 8(22,22%)<br /> nhánh trong xoang thận theo các dạng (hình 3):<br /> Tổng 18 18 36<br /> Vị trí phân nhánh của động mạch thận chính Dạng chia đôi (47,37%): ngành trước phân<br /> ở 2 bên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống thành 2 nhánh trên, dưới với kích thước tương<br /> kê (phép kiểm chính xác Fisher, p = 0,691). đương nhau và các nhánh này tiếp tục phân<br /> chia thành các nhánh nhỏ hơn để đi vào nhu<br /> Sự phân chia của động mạch thận chính mô thận.<br /> Khảo sát trên các tiêu bản đã nạo bỏ nhu mô Dạng chia ba (26,32%): ngành trước phân<br /> thận, sự phân nhánh của động mạch thận chính thành 3 nhánh tận. Các nhánh tận này sẽ trực<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 291<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> tiếp đi vào nhu mô thận hoặc tiếp tục chia thành nhu mô thận. Trong 7 trường hợp có 1 nhánh<br /> các nhánh nhỏ hơn. bên đi trước đài bể thận, có 6 trường hợp<br /> Dạng chia tư (10,53%). nhánh bên cấp máu cho vùng trước trên của<br /> thận và 1 trường hợp cấp máu cho vùng trước<br /> Dạng trục chính (15,79%): ngành trước bể<br /> dưới của thận.<br /> thận chạy vòng xuống dưới cấp máu cho cực<br /> dưới, trên đường đi lần lượt tách các nhánh bên<br /> nhỏ cấp máu cho các vùng nhu mô thận riêng<br /> biệt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Động mạch thận thuộc nhóm II.<br /> Nhánh tách sớm (dấu mũi tên) cấp máu cho 1/2 trước<br /> Hình 3: Động mạch thận thuộc nhóm I.<br /> dưới của thận.<br /> Ngành trước phân nhánh dạng:<br /> Trong 1 trường hợp có 2 nhánh bên được ghi<br /> a. Chia đôi b. Chia ba c. Trục chính.<br /> nhận, 1 nhánh bên đi trước bể thận, cấp máu<br /> Ngành động mạch đi sau đài bể thận có 2<br /> nhu mô thận vùng giữa trước và 1 nhánh đi phía<br /> dạng phân nhánh:<br /> sau đài bể thận, cấp máu cho cực dưới thận.<br /> Dạng trục chính (78,95%): động mạch<br /> Đặc điểm động mạch thận thuộc nhóm III<br /> thường chạy hướng xuống dưới, đồng thời có<br /> thể tách nhánh quặt ngược lên trên cấp máu cho Trong 8 thận thuộc nhóm này, có 7 thận có<br /> cực trên thận. Nhánh này có thể vào nhu mô động mạch thận chia ba và 1 thận có động mạch<br /> thận ở mặt sau đài bể thận hoặc vòng ra trước để thận chia tư.<br /> cấp máu cho mặt trước của cực trên thận. Trong dạng động mạch thận chia ba, 85,71%<br /> Dạng phân đôi (21,05%): có hình ảnh tương số trường hợp có 2 nhánh động mạch đi trước và<br /> tự dạng phân đôi của ngành trước. 1 nhánh động mạch đi sau đài bể thận; 14,29% số<br /> trường hợp có 1 nhánh động mạch đi trước và 2<br /> Đặc điểm động mạch thận thuộc nhóm II nhánh động mạch đi sau đài bể thận. Đồng thời,<br /> Trong 9 trường hợp động mạch thận thuộc trong 2 trường hợp, động mạch đã chia sớm<br /> nhóm II, 8 trường hợp (88,89%) có 1 nhánh bên thành các nhánh bên nhỏ trước khi phân thành 3<br /> và 1 trường hợp (11,11%) có 2 nhánh bên tách nhánh tận này.<br /> sớm, trước khi chia thành 2 ngành động mạch đi<br /> Trường hợp động mạch thận chính chia tư<br /> trước và sau đài bể thận.<br /> có 2 nhánh đi trước đài bể thận và phân nhánh<br /> Trong các trường hợp có 1 nhánh bên, đa số kiểu chia đôi, 1 nhánh đi sau đài bể thận phân<br /> nhánh động mạch này đi trước đài bể thận khi nhánh kiểu trục chính, 1 nhánh đi ở bờ trên, hơi<br /> vào trong xoang thận (7 trường hợp), chỉ có 1 chếch ra sau, cấp máu cho cực trên thận tương<br /> trường hợp nhánh tách sớm đi sau đài bể thận. ứng (Hình 5).<br /> Phạm vi cấp máu của những nhánh bên rất Trường hợp có nhiều động mạch thận chính:<br /> thay đổi, có thể chỉ chiếm một phần nhỏ một<br /> Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp thận có 2<br /> cực thận hay chiếm đến một nửa mặt trước<br /> <br /> <br /> 292 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> động mạch thận chính. Khi vào rốn thận, trong tách sớmcủa động mạch thận khi vào xoang thận<br /> xoang thận, 1 động mạch sẽ đi trước và 1 động đi trước đài bể thận. Với thận có 2 động mạch<br /> mạch đi sau đài bể thận. Do đó, có thể xem dạng thận chính, đây là vùng nhu mô được cấp máu<br /> động mạch này có phần tương tự dạng 1 động từ động mạch đi trước đài bể thận.<br /> mạch thận chính với vị trí chia đôi 2 ngành trước Vùng nhu mô thận được cấp máu từ nhánh<br /> sau rất sớm (tại động mạch chủ bụng). sau bể thận được định nghĩa tương tự như trên.<br /> Vùng nhu mô thận được cấp máu từ cả 2:<br /> nhánh trước và nhánh sau bể thận.<br /> Với các thận có động mạch cực trên hay cực<br /> dưới, động mạch cực này chỉ cấp máu cho một<br /> phần nhu mô khá nhỏ của thận tương ứng, cực<br /> trên hay cực dưới của các thận này vẫn được cấp<br /> máu từ các nhánh của động mạch thận chính. Do<br /> đó, chúng tôi chỉ mô tả đặc điểm cấp máu của<br /> động mạch thận chính (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Sự cấp máu cho nhu mô thận<br /> Vùng nhu mô Nguồn cấp máu Số trường hợp Tỷ lệ (%)<br /> Nhánh trước 23 57,50<br /> Hình 5: Động mạch thận thuộc nhóm III. Cực trên Nhánh sau 7 17,50<br /> a. ĐM thận chia ba. b. ĐM thận chia tư. Cả hai 10 25,50<br /> Đặc biệt, tuy chỉ có 4 trường hợp, động mạch Nhánh trước 19 47,50<br /> Cực dưới Nhánh sau 10 25,00<br /> thận đi trước bể thận có 4 dạng phân chia: dạng<br /> Cả hai 11 27,50<br /> chia đôi, chia ba, chia tư và dạng trục chính (mỗi Nhánh trước 39 97,50<br /> thận có 1 dạng riêng). Động mạch đi sau đài bể Giữa trước<br /> Cả hai 1 2,50<br /> thận có 2 trường hợp phân chia theo dạng phân Nhánh sau 39 97,50<br /> Giữa sau<br /> đôi và 2 trường hợp theo dạng trục chính. Cả hai 1 2,50<br /> <br /> Sự cấp máu cho nhu mô thận Kích thước động mạch thận và phân nhánh.<br /> <br /> Chúng tôi chia thận thành 4 phân vùng: cực Các trường hợp có 1 động mạch thận chính:<br /> trên, vùng giữa trước, cực dưới, vùng giữa sau Đường kính của động mạch thận chính<br /> (Hình 7). (được đo tại vị trí ngay trước khi phân nhánh<br /> tận) là 5,39 ± 0,80 mm, lớn nhất là 8,71 mm và<br /> nhỏ nhất là 4,28 mm; không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê giữa bên phải và bên trái,<br /> p = 0,310.<br /> Trong nhóm I, đường kính ngành trước<br /> (được đo tại gốc động mạch) là 4,50 ± 0,90 mm,<br /> dao động từ 3,12 mm đến 7,13 mm; đường kính<br /> ngành sau là 3,92 ± 0,74 mm, dao động từ 1,99<br /> Hình 7: Sơ đồ phân vùng cấp máu cho thận. mm đến 5,09 mm. Đường kính ngành trước lớn<br /> Chúng tôi quy ước: hơn đường kính ngành sau có ý nghĩa thống kê,<br /> p = 0,017.<br /> Vùng nhu mô được cấp máu từ nhánh trước<br /> bể thận. Đây là những vùng nhu mô được cấp Trong nhóm II, đường kính nhánh cấp 1 của<br /> máu từ các ngành động mạch hay nhánh bên động mạch thận chia ba là 5,30 ± 1,07 mm, dao<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 293<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> động từ 2,70 mm đến 7,56 mm; đường kính nguyên ủy từ động mạch chủ bụng, đi vào thận<br /> nhánh cấp 1 của động mạch thận chia tư là 6,79 ± ở rốn thận, có kích thước tương đối lớn và cấp<br /> 0,36 mm, dao động từ 6,32 mm đến 7,24 mm. máu cho một vùng lớn nhu mô thận.<br /> Các trường hợp có 2 động mạch thận chính Sự đa dạng về số lượng động mạch thận tại<br /> Đường kính của động mạch thận chính đi rốn thận cũng như sự xuất hiện của các động<br /> trước đài bể thận là 6,30 ± 0,79 mm, lớn nhất là mạch cực đã được nhiều tác giả đề cập. Sampaio<br /> 7,01 mm và nhỏ nhất là 5,01 mm. Đường kính và cộng sự đã mô tả đến 12 dạng động mạch rốn<br /> của động mạch thận chính đi sau đài bể thận là thận và động mạch cực(8). Điểm thống nhất của<br /> 3,10 ± 0,92 mm, lớn nhất là 6,78 mm và nhỏ nhất tất cả các nghiên cứu là trường hợp thận với 1<br /> là 4,52 mm. Tính chung, đường kính động mạch động mạch thận chính là phổ biến nhất. Sự khác<br /> thận là 6,21 ± 0,87 mm. biệt về số lượng động mạch thận chính cũng như<br /> động mạch cực có thể được giải thích phần nào<br /> BÀN LUẬN<br /> bởi số lượng mẫu được quan sát.<br /> Đặc điểm động mạch thận Vị trí phân nhánh của động mạch thận<br /> Bảng 3: So sánh các dạng ĐM thận chính. Daescu và cộng sự nhận thấy 81,67% động<br /> 1 ĐM 2 ĐM Hơn 2 ĐM mạch thận chia nhánh trước khi đi vào rốn thận,<br /> Tác giả<br /> (%) (%) (%)<br /> Chúng tôi 90,00 10,00 _<br /> 10% tại rốn thận và 8,33% trong xoang thận(3).<br /> Võ Văn Hải và Dương Văn Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự<br /> (15) 93,75 4,69 1,56<br /> Hải với đa số động mạch thận phân nhánh ngoài<br /> (142)<br /> Trịnh Xuân Đàn 68,52 20,37 11,11 xoang thận (77,78%). Trường hợp động mạch<br /> Trịnh Xuân Đàn và Lê Gia<br /> Vinh<br /> (13) 66,6 26,7 6,7 phân nhánh khi đi vào xoang thận tuy ít hơn<br /> Trịnh Xuân Đàn và Lê Văn nhưng vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao (22,22%).<br /> (14) 65,8 26,8 7,4<br /> Minh Trong các phẫu thuật cần bộc lộ động mạch thận<br /> (2)<br /> Bùi Văn Mạnh 83,85 14,91 1,24<br /> (9) hoặc một phân nhánh cần chú ý điều này.<br /> Sampaio và Passos 84,2 13,5 2,3<br /> (6)<br /> Kyle J. W. và cs 87,7 12,3 _ Sự phân chia của động mạch thận<br /> (7)<br /> Rocco và cs 86,6 11,43 1,96<br /> Trước hết, chúng tôi nhận thấy động mạch<br /> thận phân chia dạng phân nhánh tận, nghĩa là<br /> 25<br /> 20,8 không có nhánh nối giữa các động mạch sau khi<br /> 20 đã phân chia. Điều này phù hợp với các mô tả<br /> 15,07<br /> giải phẫu kinh điển. Do đó, trên lâm sàng, nếu<br /> 15<br /> 10,94 làm tổn thương hay gây tắc một nhánh động<br /> 9,59<br /> Tần số<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 7,00 mạch của thận sẽ gây hoại tử vùng nhu mô<br /> 5,00 4,80 5,50<br /> 5 2,50 tương ứng.<br /> 1,56<br /> Đã có một số nghiên cứu mô tả về các dạng<br /> 0<br /> phân nhánh của động mạch thận trước khi đi<br /> vào nhu mô thận(1,4,6,10,14). Tuy nhiên, các nghiên<br /> cứu này đều có cách phân loại và mô tả các dạng<br /> ĐM cực trên ĐM cực dưới phân nhánh của động mạch thận theo phương<br /> pháp riêng. Điều này cho thấy sự đa dạng trong<br /> Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ các động mạch cực xuất phát cách phân nhánh của động mạch thận và chưa<br /> từ ĐM chủ bụng. có một phương pháp thống nhất trong việc phân<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa loại hay mô tả sự phân nhánh này.<br /> động mạch thận chính là các động mạch thận có<br /> <br /> <br /> 294 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa vào số chính là phổ biến nhất đối với ngành động mạch<br /> lượng nhánh cấp 1 của động mạch thận chính, đi sau bể thận.<br /> các nhánh chia sớm và đặc điểm vùng cấp máu Sự cấp máu cho nhu mô thận<br /> của chúng để xếp các động mạch thận vào các<br /> Bảng 5: So sánh sự cấp máu cho nhu mô thận.<br /> nhóm riêng.<br /> Vùng nhu Sampaio và<br /> Nguồn cấp máu Chúng tôi (%) ()<br /> Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy mô Aragao 8 (%)<br /> dạng động mạch thận chia đôi là phổ biến nhất, Nhánh trước 57,50<br /> 13,4<br /> các dạng chia ba hay chia tư là ít gặp hơn (bảng Cực trên Nhánh sau 17,50<br /> Cả hai 25,50 86,6<br /> 4). Điều này cũng được thể hiện trong nghiên<br /> Nhánh trước 47,50 62,2<br /> cứu của Fine và Keen(4). Cực dưới Nhánh sau 25,00 0,00<br /> Bảng 4: So sánh tỷ lệ các dạng phân nhánh của động Cả hai 27,50 37,8<br /> mạch thận. Nhánh trước 97,50 100,0<br /> Giữa trước<br /> Cả hai 2,50 _<br /> Tác giả Nhóm I (%) Nhóm II (%) Nhóm III (%) Cỡ mẫu<br /> Nhánh sau 97,50 100,0<br /> Chúng tôi 52,78 25,00 22,22 36 Giữa sau<br /> (3) Cả hai 2,50 _<br /> Daescu 70,00 30,00 60<br /> Nhìn chung, các nhánh đi trước đài bể thận<br /> Đặc điểm các phân nhánh của động mạch thận<br /> có vùng cấp máu rộng hơn so với các nhánh đi<br /> sau đài bể thận. Nhánh trước bể thận tham gia<br /> 100%<br /> 15,79 cấp máu cho cực trên trong 83,00% trường hợp<br /> 80% 10,53 và tham gia cấp máu cho cực dưới trong 75%<br /> 60% 26,32 78,95 trường hợp. Trong khi đó, nhánh sau bể thận<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40%<br /> tham gia cấp máu cho cực trên trong 43% trường<br /> hợp và tham gia cấp máu cho cực dưới trong<br /> 20% 47,37<br /> 21,05 52,5% trường hợp. Đồng thời, đường kính ngành<br /> 0% trước động mạch thận trong nhóm I lớn hơn<br /> Ngành trước Ngành sau ngành sau cũng góp phần khẳng định điều này.<br /> Chia đôi Trục chính Chia ba Chia tư<br /> So với nghiên cứu của Sampaio và Aragao(8),<br /> Biểu đồ 2: So sánh các dạng phân nhánh của ngành nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng về<br /> trước và sau của ĐM thận thuộc nhóm I. nguồn cấp máu cho nhu mô thận vùng giữa<br /> Trong nhóm I, ngành động mạch trước bể trước và vùng giữa sau. Trong đó, hầu hết vùng<br /> thận phân chia ưu thế theo dạng chia đôi giữa trước và vùng giữa sau được cấp máu từ<br /> (47,37%), các dạng chia ba, chia tư hay dạng trục nhánh trước và nhánh sau tương ứng. Điều này<br /> chính ít gặp hơn. Đối với ngành động mạch đi cũng dễ hiểu vì vị trí tương đối của các vùng<br /> sau bể thận, ngược lại, dạng trục chính chiếm ưu nhu mô thận này và động mạch cấp máu cho<br /> thế (78,95%). Điều này phần nào phù hợp với chúng. Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận 1 trường<br /> nghiên cứu của Trịnh Xuân Đàn(12). Năm 1966, hợp đặc biệt có nhu mô thận vùng giữa trước và<br /> Fine và Keen(4) mô tả các dạng phân nhánh của vùng giữa sau được cấp máu bởi cả 2 phân<br /> ngành động mạch sau bể thận, trong đó tỷ lệ các nhánh trước và sau, trong đó mỗi phân nhánh<br /> dạng trục chính, chia đôi và chia ba lần lượt là cấp máu cho một nửa vùng nhu mô thận này. Sự<br /> 50%, 30% và 10%. Trong khi đó, chúng tôi chỉ cấp máu cho vùng nhu mô cực trên và cực dưới<br /> mới ghi nhận được 2 dạng là dạng trục chính thận có sự khác biệt rõ ràng giữa 2 nghiên cứu.<br /> (78,95%) và dạng phân đôi (21,05%). Cả 2 nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần các<br /> cứu đều thống nhất dạng chia nhánh dạng trục trường hợp vùng cực trên thận được cấp máu<br /> chỉ bởi phân nhánh trước (57,5%), chỉ 25% thận<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 295<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> được cấp máu bởi cả 2 phân nhánh trước và sau. có 1 động mạch cực dưới xuất phát từ động<br /> Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Sampaio và mạch chủ bụng.<br /> Aragao, 86,6% thận có cực trên được cấp máu từ Động mạch thận chính có thể phân nhánh<br /> 2 động mạch, trong đó 1 động mạch thuộc phân tận ở ngoài xoang thận (77,78%), hay trong<br /> nhánh trước và 1 động mạch thuộc phân nhánh xoang thận(22,22%).<br /> sau. Đối với cực dưới, cả 2 nghiên cứu đều cho<br /> Động mạch thận có thể được chia thành 3<br /> thấy vùng này được cấp máu chỉ bởi phân<br /> nhóm:<br /> nhánh trước chiếm tỷ lệ cao. Sampaio và Aragao<br /> Nhóm I: động mạch thận phân đôi 2 ngành<br /> không ghi nhận trường hợp nào cực dưới được<br /> trước sau bể thận (52,78%).<br /> cấp máu chỉ bởi nhánh sau, trong khi đó chúng<br /> tôi ghi nhận tỷ lệ của trường hợp này là 25%. Nhóm II: động mạch thận có nhánh bên và<br /> phân đôi 2 ngành trước sau bể thận (25,00%).<br /> Năm 1954, Graves dựa vào sự phân chia của<br /> động mạch thận đã đưa ra phân loại 5 động Nhóm III: động mạch thận chia ba hoặc chia<br /> mạch phân thùy thận: động mạch phân thùy tư (22,22%).<br /> đỉnh, trước trên, trước giữa, dưới và động mạch Trong nhóm I, ngành động mạch đi trước bể<br /> phân thùy sau. Trong đó, Graves nhận thấy thận phân nhánh theo 4 dạng: dạng chia đôi<br /> phân nhánh trước của động mạch thận chia chiếm ưu thế (47,37%), dạng chia ba (26,32%),<br /> thành động mạch phân thùy trên, giữa, dưới, dạng chia tư (10,53%) và dạng trục chính<br /> phân nhánh sau trở thành động mạch phân thùy (15,79%). Ngành động mạch đi sau bể thận phân<br /> sau và động mạch phân thùy đỉnh thường xuất nhánh theo 2 dạng: dạng trục chính chiếm ưu<br /> phát từ phân nhánh trước(5). Năm 1963, David thế (78,95%) và dạng phân đôi (21,05%). Đường<br /> Sykes nghiên cứu trên 71 khuôn đúc nhận thấy kính ngành trước lớn hơn ngành sau.<br /> chỉ 83,1% động mạch thận phân nhánh thành 5 Trong nhóm II, động mạch thận có thể có 1<br /> động mạch phân thùy tương tự nghiên cứu của nhánh bên (88,89%) hoặc 2 nhánh bên (11,11%)<br /> Graves và 16,9% trường hợp có 2 dạng phân tách sớm trước khi chia thành 2 ngành động<br /> nhánh khác (dạng động mạch thận chia 3, mỗi mạch đi trước và sau đài bể thận.<br /> nhánh cấp máu cho 1/3 nhu mô thận, cả hai mặt<br /> Trong nhóm III, 87,50% trường hợp động<br /> trước, sau và dạng có 2 động mạch thận với kích<br /> mạch thận chia ba và 12,5% chia tư. Động mạch<br /> thước tương tự nhau, có nguyên ủy từ động<br /> thận chia ba có dạng: 2 nhánh đi trước kèm 1<br /> mạch chủ bụng)(11). Qua nghiên cứu, chúng tôi<br /> nhánh đi sau đài bể thận chiếm ưu thế (85,71%)<br /> nhận thấy sự phân chia của động mạch thận<br /> và dạng 1 nhánh đi trước kèm 2 nhánh đi sau đài<br /> chính khá đa dạng. Chúng tôi cũng ghi nhận các<br /> bể thận (14,29%).<br /> dạng động mạch như David Sykes, đồng thời<br /> Các trường hợp có 2 động mạch thận chính,<br /> phân nhánh trước vẫn có thể được phân nhánh<br /> đều có 1 động mạch khi vào rốn thận, trong<br /> dạng trục chính mà không tạo các động mạch<br /> xoang thận, đi trước đài bể thận và 1 động mạch<br /> phân thùy rõ ràng, như vậy, việc phân chia động<br /> đi sau đài bể thận.<br /> mạch thận thành 5 động mạch phân thùy như<br /> Graves trở nên không phù hợp trong một tỷ lệ Vùng cấp máu của nhánh trước bể thận rộng<br /> lớn các trường hợp. hơn nhánh sau bể thận.<br /> <br /> KẾTLUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Budhiraja V, Rastogi R, and Asthana AK (2010), “Renal artery<br /> Thận có thể có 1 động mạch thận chính variations: embryological basis and surgical correlation”, Rom<br /> (90%) hoặc nhiều động mạch thận chính (10%); J Morphol Embryol, 51(3), pp. 533 – 536.<br /> 5% trường hợp có 1 động mạch cực trên và 2,5%<br /> <br /> <br /> <br /> 296 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2. Bùi Văn Mạnh (2015), “Nghiên cứu các dạng động mạch thận 10. Shoja MM, Tubbs RS, et al (2008), “Peri-hilar branching<br /> trong cuống thận ở người sống hiến thận tại bệnh viện quân y patterns and morphologies of the renal artery: a review and<br /> 103”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, số 4 – 2015, tr. 120 – 124. anatomical study”, Surg Radiol Anat, 30, pp. 375 – 382.<br /> 3. Daescu E, Zahoi DE, et al (2012), “Morphological variability of 11. Sykes D (1963), “The arterial supply of the human kidney with<br /> the renal artery branching pattern: a brief review and an special reference to accessory renal arteries”, British Journal of<br /> anatomical study”, Rom J Morphol Embryol, 53(2), pp. 287 – Surgery, 50(222), pp. 368 – 374.<br /> 291. 12. Trịnh Xuân Đàn (1999), Nghiên cứu giải phẫu hệ thống bể đài<br /> 4. Fine H, and Keen EN (1966), “The arteries of the human thận và mạch máu, thần kinh thận của người Việt Nam trưởng<br /> kidney”, Journal of Anatomy, 100(4), pp. 881 – 894. thành, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 39 –<br /> 5. Graves FT (1954), “The anatomy of the intrarenal arteries and 76.<br /> its application to segmental resection of the kidney”, British 13. Trịnh Xuân Đàn và Lê Gia Vinh (1995), “Góp phần nghiên<br /> Journal of Surgery, 42(172), pp. 132 – 139. cứu mạch máu cuống thận người Việt Nam trưởng thành”,<br /> 6. Kyle W, Bhayani SB, et al (2005), “Extrarenal vascular Hình thái học, tập 5, tr. 14 – 15.<br /> anatomy of kidney: Assessment of variations and their 14. Trịnh Xuân Đàn và Lê Văn Minh (1996), “Nghiên cứu dạng có<br /> relevance to partial nephrectomy”, Urology, 66(5), pp. 985 – nhiều động mạch thận”, Hình thái học, tập 6(1), tr. 32 – 34<br /> 989. 15. Võ Văn Hải và Dương Văn Hải (2007), “Một số đặc điểm giải<br /> 7. Rocco F, Cozzi LA, and Cozzi G (2015), “Study of the renal phẫu mạch máu thận trong cuống thận và rốn thận người Việt<br /> segmental arterial anatomy with contrast-enhanced multi- Nam”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 11(1), tr. 488 – 495.<br /> detector computed tomography”, Surg Radiol Anat, 37(5), pp.<br /> 517 – 526.<br /> 8. Sampaio FJ, and Aragao AH (1990), “Anatomical relationship Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br /> between the intrarenal arteries and the kidney collecting Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> system”, Journal of Urology, 143, pp. 679 – 681.<br /> 9. Sampaio FJ, and Passos MA (1992), “Renal arteries: anatomic Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> study for surgical and radiological practice”, Surg Radiol Anat,<br /> 14, pp. 113 – 117.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 297<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2