Phạm Thị Tuyết Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 319 – 324<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA DƯỢC LIỆU LÕI<br />
TIỀN TRÊN CƠ TRƠN TỬ CUNG CÔ LẬP CỦA SÚC VẬT THÍ NGHIỆM<br />
Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Tiến Phượng, Nguyễn Thị Tâm<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lõi tiền là một cây thuốc mọc tự nhiên, khá phổ biến ở vùng miền núi và từ lâu đã được người dân<br />
miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Sơn La, Thái Nguyên…) dùng toàn cây để chữa tiêu hóa kém,<br />
xương khớp sưng đau, bệnh ngoài da và các trường hợp hành kinh bị đau bụng dưới vào trước và<br />
những ngày đầu của kỳ kinh, kinh nguyệt ra ít, có cục. Đến nay, đã có công bố nghiên cứu về đặc<br />
điểm hình thái thực vật, độc tính cấp và tác dụng giảm đau của cây lõi tiền. Trong đề tài này chúng<br />
tôi tiếp tục nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, đặc điểm bột dược liệu và tác dụng dược lý của dược<br />
liệu lõi tiền trên cơ trơn tử cung cô lập. Kết quả nghiên cứu: đã mô tả, chụp ảnh được các đặc điểm<br />
cấu tạo vi phẫu thân, lá và các đặc điểm vi học bột dược liệu, góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu<br />
lõi tiền. Tác dụng dược lý của cao lỏng dược liệu trên tử cung chuột lang cô lập cho kết quả: ở<br />
nồng độ 0,3125 – 0,625 g dược liệu/ 100 ml thì 100 % mẫu tử cung nghiên cứu xuất hiện co bóp,<br />
mức liều này tương đương với liều ngoại suy ở người là 11 - 20 g dược liệu. Theo kinh nghiệm<br />
dân gian, liều thường dùng chữa đau bụng kinh là 12 - 16 g/ dược liệu khô/ ngày. Điều này chứng<br />
tỏ kinh nghiệm dân gian dùng vị thuốc để chữa đau bụng kinh do huyết ứ là có cơ sở khoa học và<br />
liều lượng sử dụng là phù hợp.<br />
Từ khóa: Lõi tiền; vi phẫu thân, lá; vi học bột; tác dụng trên tử cung cô lập.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Lõi tiền là một cây thuốc mọc tự nhiên, khá<br />
phổ biến ở vùng miền núi Việt nam và từ lâu<br />
đã được người dân miền núi phía Bắc (Hòa<br />
Bình, Sơn La, Thái Nguyên…) dùng toàn cây<br />
để chữa tiêu hóa kém, xương khớp sưng đau,<br />
bệnh ngoài da và các trường hợp hành kinh bị<br />
đau bụng dưới vào trước và những ngày đầu<br />
của kỳ kinh, kinh nguyệt ra ít, có cục. Đến<br />
nay, đã có một số công bố nghiên cứu về đặc<br />
điểm hình thái thực vật, độc tính cấp và tác<br />
dụng giảm đau của cây lõi tiền. Để nâng cao<br />
giá trị sử dụng của cây thuốc, chúng tôi tiến<br />
hành đề tài này với 2 mục tiêu sau:<br />
1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây lõi<br />
tiền.<br />
2. Đánh giá tác dụng dược lý của cao lỏng<br />
dược liệu lõi tiền trên tử cung động vật thí<br />
nghiệm.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
*<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu được thu hái từ tháng 1 - 4/<br />
2011 tại vườn cây thuốc, Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên bao gồm:<br />
- Mẫu cành cây tươi mang hoa để xác định<br />
tên khoa học.<br />
- Mẫu thân cây, lá cây tươi để nghiên cứu đặc<br />
điểm giải phẫu.<br />
- Mẫu cây mang rễ, thân, lá đem sấy khô để<br />
nghiên cứu đặc điểm vi học bột dược liệu.<br />
- Mẫu cây có thân, lá rửa sạch, phơi khô, bào<br />
chế dạng cao lỏng 5:1; cao lỏng 1:1 để thử tác<br />
dụng dược lý.<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Động vật<br />
Chuột lang cái trưởng thành, khỏe mạnh,<br />
trọng lượng từ 200-250g, đạt tiêu chuẩn thí<br />
nghiệm do viện Vệ sinh dịch tễ trung ương<br />
cung cấp, chuột được nuôi ổn định 1 tuần<br />
trước khi thử nghiệm.<br />
Thiết bị, máy móc<br />
- Máy cắt vi phẫu cầm tay. Kính hiển vi Leica<br />
– Nhật Bản. Máy ảnh Canon IXUS 105.<br />
- Hệ thống thiết bị thử tác dụng dược lý trên<br />
tử cung động vật thí nghiệm.<br />
319<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Thị Tuyết Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Thuốc thử, hóa chất<br />
- Hóa chất làm tiêu bản, pha dung dịch<br />
Tyrode nuôi tử cung đạt tiêu chuẩn phân tích.<br />
- Thuốc đối chứng:<br />
+ Papaverin hydrochlorid 40 mg/ml, dạng ống 1 ml.<br />
+ Oxytocin 5 UI, dạng ống 1 ml.<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
- Bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Y<br />
Dược Thái Nguyên: tháng 1 - 4/ 2011.<br />
- Khoa Dược lý – sinh hóa, Viện Dược liệu<br />
trung ương: tháng 5/ 2011.<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Mô tả đặc điểm hình thái rễ, thân, lá, hoa.<br />
- Chụp ảnh, mô tả đặc điểm giải phẫu thân, lá<br />
và đặc điểm vi học bột dược liệu.<br />
- % mẫu tử cung xuất hiện đáp ứng với thuốc<br />
nghiên cứu.<br />
- Biên độ co bóp trung bình của tử cung cô lập.<br />
- Thời gian tử cung cô lập bắt đầu xuất hiện<br />
đáp ứng.<br />
- Thời gian tử cung cô lập có đáp ứng tối đa.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu về thực vật<br />
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của cây bằng<br />
phương pháp phân tích, mô tả và đối chiếu tài<br />
liệu [3], [4], [6].<br />
- Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu thân, lá và<br />
đặc điểm vi học bột dược liệu bằng phương<br />
pháp thực nghiệm mô tả.<br />
Nghiên cứu tác dụng dược lý: Thử tác dụng<br />
dược lý của cao lỏng dược liệu trên tử cung<br />
chuột lang cô lập bằng phương pháp thực<br />
nghiệm so sánh theo mô hình của Magnus<br />
[7], [8].<br />
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê<br />
sinh học sử dụng t–test Student.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu về thực vật<br />
Mô tả đặc điểm thực vật<br />
Quan sát tại thực địa và qua phân tích mẫu<br />
cây có hoa cho kết quả: Lõi tiền thuộc loại<br />
dây leo, bò ngang trên mặt đất hoặc quấn lên<br />
những cây gỗ bên cạnh, thân mềm, không<br />
<br />
89(01/2): 319 – 324<br />
<br />
lông, nhẵn, dài 2 - 4 m trở lên, phần thân lúc<br />
non có màu xanh, phần thân già màu nâu<br />
nhạt. Rễ dài, có nhiều rễ phụ, mọc bò ngang.<br />
Lá mọc so le, hình lọng dài 3 - 9 cm, rộng 2 6 cm, mặt trên có màu xanh lục sẫm, mặt<br />
dưới có màu xanh nhạt hơn, cuống lá đính<br />
vào khoảng 1/ 6 - 1/ 4 của phiến lá, gốc lá có<br />
8 - 11 gân tỏa hình chân vịt, gân lá nổi rõ ở<br />
mặt dưới. Cụm hoa mọc thành tán hình cầu ở<br />
kẽ lá, cuống chung dài 2,5 - 4 cm, mỗi cụm<br />
hoa được chia thành 3 - 6 cuống nhỏ, mang<br />
hoa màu vàng lục. Hoa nở vào tháng 4 - 6.<br />
Mẫu cây chúng tôi nghiên cứu hoàn toàn<br />
giống với mẫu cây lõi tiền ghi trong các tài<br />
liệu [3], [4], [6] và có tên khoa học là:<br />
Stephania longa Lour. – Menispermaceae<br />
Đặc điểm giải phẫu thân, lá<br />
Đặc điểm cấu tạo vi phẫu thân cây<br />
Mặt cắt ngang thân hình gần tròn. Từ ngoài<br />
vào trong có: Biểu bì gồm 1 lớp tế bào có<br />
hình chữ nhật đều nhau. Trên bề mặt biểu bì<br />
được phủ một lớp cutin tạo thành các “nhú”<br />
nhô lên. Sát với lớp biểu bì là lớp mô dày cấu<br />
tạo bởi những tế bào thành dày xếp sát nhau.<br />
Dưới lớp mô dày là mô mềm vỏ gồm 4 - 5<br />
hàng tế bào có hình trứng, thành mỏng bằng<br />
cellulose. Vòng mô cứng gồm 10 - 11 cung<br />
xếp liên tục tạo thành một vòng uốn lượn: các<br />
tế bào có thành dày hóa gỗ hoàn toàn, kích<br />
thước tế bào không đều nhau. Đám mô mềm<br />
bên trong cung mô cứng: gồm những tế bào<br />
có màng mỏng bằng cellulose, hình đa giác,<br />
không đều nhau, có kích thước lớn hơn những<br />
tế bào mô mềm vỏ ở phía ngoài. Hệ thống dẫn<br />
gồm 10-11 bó chồng kép libe – gỗ, gồm libe<br />
cấp 2 ở phía ngoài và gỗ cấp 2 ở phía trong<br />
với những mạch gỗ có kích thước to, nhỏ<br />
khác nhau. Tầng phát sinh libe – gỗ gồm 1 - 2<br />
hàng tế bào có kích thuốc nhỏ. Tia ruột gồm 3<br />
- 5 hàng tế bào có màng mỏng bằng cellulose<br />
nằm xen kẽ giữa các bó libe – gỗ. Trong cùng<br />
là mô mềm ruột với những tế bào hình tròn to,<br />
có màng mỏng bằng cellulose, kích thước<br />
không đều nhau.<br />
Đặc điểm vi học bột dược liệu<br />
Bột dược liệu có màu vàng nhạt, vị thơm nhẹ.<br />
Dưới kính hiển vi quang học quan sát được<br />
các đặc điểm sau:<br />
<br />
320<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Thị Tuyết Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
1. Mảnh bần<br />
<br />
2. Mảnh phiến lá<br />
<br />
3. Mảnh mô giậu<br />
<br />
4. BB mang lỗ khí<br />
<br />
5.Mảnh mạch vạch<br />
<br />
6. Mảnh mạch xoắn<br />
<br />
7. Mảnh mạch điểm<br />
<br />
8. Mảnh mô cứng<br />
<br />
9. Thể cứng<br />
<br />
10. Sợi mang tinh thể<br />
<br />
11. Tế bào mô cứng<br />
<br />
12. TT calcioxalat<br />
<br />
Đặc điểm cấu tạo vi phẫu lá cây<br />
- Phần gân giữa: lồi lên ở mặt dưới, mặt trên<br />
phẳng. Biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo<br />
bởi một hàng tế bào. Sát với lớp biểu bì trên<br />
và dưới là lớp mô mềm dự trữ cấu tạo bởi các<br />
tế bào có hình tròn, hình đa giác, kích thước<br />
không đều nhau, màng mỏng bằng cellulose.<br />
Trong phần mô mềm có một số tế bào hóa gỗ.<br />
Hệ thống dẫn là một bó libe – gỗ hình cung<br />
nằm ở vị trí trung tâm của gân giữa. Cung gỗ<br />
gồm các mạch gỗ không đều xen kẽ với mô<br />
mềm gỗ nằm phía trên cung libe. Cung libe<br />
gồm các tế bào có thành bằng cellulose.<br />
- Phần phiến lá: biểu bì trên cấu tạo bởi một<br />
hàng tế bào, không có lỗ khí. Biểu bì dưới<br />
khác với biểu bì trên là có lỗ khí, trên bề mặt<br />
biểu bì được phủ bởi một lớp cutin tạo thành<br />
các “nhú” nhô lên. Phần thịt lá nằm giữa 2 lớp<br />
biểu bì có cấu tạo dị thể bất đối xứng, sát lớp<br />
biểu bì trên là lớp mô giậu gồm 2 tầng tế bào.<br />
<br />
89(01/2): 319 – 324<br />
<br />
Mô khuyết cấu tạo bởi những tế bào không<br />
đều nhau, để hở những khoảng trống chứa<br />
đầy khí.<br />
Nghiên cứu tác dụng dược lý<br />
Đánh giá khả năng co bóp tử cung chuột<br />
lang cô lập ở các nồng độ thuốc khác nhau<br />
Kết quả đánh giá được thể hiện qua % mẫu tử<br />
cung xuất hiện đáp ứng và biên độ co bóp<br />
trung bình của tử cung chuột lang cô lập ở các<br />
nồng độ khác nhau (Bảng 3.1).<br />
P3-2: P so sánh biên độ co bóp trung bình của<br />
tử cung chuột lang cô lập ở nồng độ 0,3125 g<br />
DL/ 100 ml và 0,0625 g DL/ 100 ml.<br />
P4-3: P so sánh biên độ co bóp trung bình của<br />
tử cung chuột lang cô lập ở nồng độ 0,625 g<br />
DL/ 100 ml và 0,3125 g DL/ 100 ml.<br />
Nhận xét:<br />
- Biên độ co bóp của tử cung chuột lang cô<br />
lập phụ thuộc vào nồng độ thuốc.<br />
- Nồng độ thuốc càng cao thì thời gian bắt<br />
đầu xuất hiện đáp ứng và thời gian có đáp ứng<br />
tối đa càng giảm.<br />
Thăm dò tác dụng của cao lỏng Lõi tiền<br />
trên tử cung chuột lang cô lập so với<br />
oxytocin và papaverin<br />
Ghi chú: BT: bình thường; T: thuốc; Pa: 100<br />
µl Papaverin 40 mg/ ml; oxytocin: 6 µl<br />
oxytocin 5 UI/ ml.<br />
Nhận xét:<br />
Trên đồ thị ghi lại biên độ co bóp của tử cung<br />
chuột lang cô lập ở các nồng độ thuốc so với<br />
oxytocin và thuốc đối kháng papaverin nhận<br />
thấy:<br />
Đồ thị biên độ co bóp tử cung của thuốc<br />
nghiên cứu có dạng gần giống với đồ thị biên<br />
độ co bóp của oxytocin. Đồng thời hình ảnh<br />
biên độ co bóp tử cung của cao thuốc 5:1 ở<br />
mức liều 50 µl (tương đương 0,625 g dược<br />
liệu/ 100 ml) xấp xỉ biên độ co bóp tử cung<br />
của oxytocin liều 0,075 UI/100ml.<br />
Khi cho vào dịch nuôi 100 µl papaverin<br />
(tương đương 10 mg/ 100 ml), sau đó thêm 25<br />
µl cao thuốc 5:1 (tương đương 0,3125 g dược<br />
liệu/ 100 ml) thì thấy tử cung không bị giãn,<br />
chứng tỏ cao dược liệu ở liều 0,3125 g/ 100<br />
ml có khả năng ức chế tác dụng của papaverin<br />
liều 10 mg/ 100 ml.<br />
321<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Thị Tuyết Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 319 – 324<br />
<br />
Bảng 3.1. Khả năng co bóp tử cung chuột lang cô lập ở các nồng độ thuốc khác nhau.<br />
P so sánh giữa các nồng độ<br />
Biên độ co bóp trung bình (cm)<br />
Thời gian đáp ứng tối đa (phút)<br />
Thời gian bắt đầu xuất hiện đáp ứng (phút)<br />
% mẫu TCNC đáp ứng với thuốc (%)<br />
Nồng độ thuốc NC (g DL/ 100ml)<br />
STT<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
0<br />
1<br />
<br />
0,49±0,38<br />
8,50±1,50<br />
6,25±0,75<br />
22,2<br />
0,0625<br />
2<br />
<br />
P3-2< 0,05<br />
3,12±0,21<br />
3,22±0,43<br />
1,39±0,32<br />
100<br />
0,3125<br />
3<br />
<br />
P4-3< 0,05<br />
3,67±0,25<br />
1,72±0,25<br />
0,39±0,14<br />
100<br />
0,6250<br />
4<br />
<br />
Hình 3.1: Đồ thị biểu thị sự co bóp của tử cung ở các nồng độ thuốc khác nhau so với thuốc đối chứng.<br />
<br />
BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ<br />
Về thực vật<br />
- Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình<br />
thái mẫu cây tại thực địa, đối chiếu với các tài<br />
liệu [3], [4], [6] đã kết luận được mẫu cây<br />
nghiên cứu có tên khoa học là: Stephania<br />
longa Lour. - họ Tiết dê (Menispermaceae).<br />
Việc xác định đúng tên khoa học của mẫu cây<br />
sẽ giúp cho việc nghiên cứu về giải phẫu, vi<br />
học và tác dụng dược lý có giá trị.<br />
- Theo các tài liệu [3], [4], [5], [6], chưa có<br />
nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm cấu tạo<br />
giải phẫu và đặc điểm vi học bột dược liệu, vì<br />
vậy kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo<br />
giải phẫu thân, lá và đặc điểm vi học bột dược<br />
liệu đã góp phần tiêu chuẩn hóa vị dược liệu<br />
Lõi tiền, nâng cao giá trị khoa học của cây<br />
thuốc.<br />
Về tác dụng dược lý<br />
Trong cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc<br />
Việt Nam” và cuốn “Cây thuốc và động vật<br />
làm thuốc ở Việt Nam” đều không nói đến<br />
công dụng chữa đau bụng kinh của vị thuốc<br />
Lõi tiền, đồng thời cũng chưa có nghiên cứu<br />
nào đánh giá tác dụng dược lý của dược liệu<br />
trên tử cung động vật thí nghiệm. Việc sử<br />
dụng vị dược liệu lõi tiền chữa đau bụng kinh<br />
<br />
của nhân dân một số tỉnh miền núi phía Bắc<br />
đến nay mới chỉ là kinh nghiệm dân gian.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi là thử nghiệm đầu<br />
tiên đề cập đến tác dụng trên tử cung chuột<br />
lang cô lập.<br />
Theo Y học cổ truyền, một trong các nguyên<br />
nhân gây ra thống kinh là do huyết ứ với các<br />
biểu hiện: đau trước hoặc khi mới hành kinh,<br />
bụng dưới đau như gò, ấn vào có cục, kinh ít,<br />
màu đen, có huyết cục. Khi kinh ra thì đỡ đau<br />
[1]. Như vậy, kinh nghiệm sử dụng phần trên<br />
mặt đất của cây Lõi tiền để điều trị đau bụng<br />
kinh của đồng bào các dân tộc tại Sơn La,<br />
Hòa Bình, Thái Nguyên… tương ứng với hiện<br />
tượng thống kinh do huyết ứ trong YHCT.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:<br />
cao lỏng dược liệu làm tăng co bóp tử cung là<br />
phù hợp với cơ chế của pháp điều trị thống<br />
kinh do huyết ứ theo YHCT.<br />
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy:<br />
- Khi tử cung chuột lang được nuôi trong<br />
dung dịch nuôi có nồng độ 0,3125 - 0,625 g<br />
dược liệu/ 100 ml thì 100 % mẫu nghiên cứu<br />
xuất hiện co bóp, mức liều này tương đương<br />
với liều ngoại suy ở người là 11 - 20 g dược<br />
liệu/ ngày [2]. Theo kinh nghiệm dân gian,<br />
liều thường dùng chữa đau bụng kinh là 12 16 g/ dược liệu khô/ ngày. Như vậy, mức liều<br />
mà nhân dân sử dụng là hợp lý.<br />
<br />
322<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Thị Tuyết Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Khi tăng nồng độ của thuốc nghiên cứu thì<br />
biên độ co bóp tử cung tăng, thời gian tử<br />
cung bắt đầu xuất hiện đáp ứng và thời gian<br />
tử cung có đáp ứng tối đa giảm. Điều này, cho<br />
thấy cần thận trọng đối với phụ nữ có thai khi<br />
sử dụng dược liệu này để chữa một số bệnh<br />
như: ỉa chảy, tiêu hóa kém, đau nhức xương<br />
khớp, tiểu tiện buốt rắt…<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
Kết luận<br />
Qua thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã<br />
thu được những kết quả sau:<br />
- Đã mô tả được đặc điểm thực vật, chụp ảnh<br />
cành mang hoa, làm tiêu bản thực vật lưu mẫu<br />
tại bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Y<br />
Dược Thái Nguyên, xác định mẫu cây nghiên<br />
cứu là: Stephania longa Lour. – họ Tiết dê<br />
(Menispermaceae).<br />
- Đã mô tả, chụp ảnh được các đặc điểm cấu<br />
tạo vi phẫu thân, lá và các đặc điểm vi học bột<br />
dược liệu, góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu<br />
lõi tiền.<br />
- Đã thử tác dụng dược lý của cao lỏng dược<br />
liệu trên tử cung chuột lang cô lập cho kết<br />
quả: ở nồng độ 0,3125 – 0,625 g dược liệu/<br />
100 ml thì 100 % mẫu tử cung nghiên cứu<br />
xuất hiện co bóp, mức liều này tương đương<br />
với liều ngoại suy ở người là 11 - 20 g dược<br />
liệu. Theo kinh nghiệm dân gian, liều thường<br />
dùng chữa đau bụng kinh là 12 - 16 g/ dược<br />
liệu khô/ ngày. Điều này chứng tỏ kinh<br />
nghiệm dân gian dùng vị thuốc để chữa đau<br />
bụng kinh do huyết ứ là có cơ sở khoa học và<br />
liều lượng sử dụng là phù hợp.<br />
<br />
89(01/2): 319 – 324<br />
<br />
Đề nghị<br />
- Nghiên cứu thêm về thành phần hóa học của<br />
dược liệu, xác định hoạt chất có tác dụng làm<br />
tăng co bóp tử cung và liều làm tử cung co<br />
bóp mạnh nhất.<br />
- Dựa trên định hướng kết quả nghiên cứu tác<br />
dụng dược lý của đề tài, nên nghiên cứu thêm<br />
tác dụng thúc đẻ của dược liệu trên mô hình<br />
thực nghiệm, từ đó tiếp tục thử nghiệm trên<br />
lâm sàng để có thể ứng dụng rộng rãi trong<br />
cộng đồng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bộ môn Y học cổ truyền dân tộc (1993), Y học<br />
cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội, tr 655.<br />
[2]. Đỗ Trung Đàm (2002), “Phương pháp ngoại<br />
suy liều có hiệu quả tương đương giữa người và<br />
động vật thí nghiệm”, Tạp chí Dược học, số 2, tr 7<br />
- 9.<br />
[3]. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt nam, tập I,<br />
Nhà xuất bản Trẻ, tr 329 - 335.<br />
[4]. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị<br />
thuốc Việt Nam, Tập I, II, Nhà xuất bản Y học, tr<br />
161, 547, 215.<br />
[5]. Trần Công Khánh, Nguyễn Thị Sinh (1997),<br />
Thực vật dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, tr<br />
55.<br />
[6]. Viện dược liệu (2004), “Lõi tiền”, Cây thuốc<br />
và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, Nhà<br />
xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, tr 161 - 162.<br />
[7]. H. Gerhard Vogel (E.d) (2008), Drug<br />
Discovery and Evaluation: pharmacological<br />
assay, Springer - Germany, tr 18.<br />
[8]. Robert A. Turner (1976), Screening methods<br />
in pharmacology, Academic Press, NewYork and<br />
London, tr 163.<br />
<br />
323<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />