intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh siêu âm và phân độ TIARDS trên 620 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh và phân độ Tirads trên bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 620 bệnh nhân có chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh siêu âm và phân độ TIARDS trên 620 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp

  1. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Mast AE, Steele WR, Johnson B, Wright DJ, Cable RG, Carey P, et al. Population-based 1. Báo cáo kết quả Hội nghị toàn quốc triển khai screening for anemia using first-time blood công tác vận động hiến máu tình nguyện năm donors. Am J Hematol. 2012;87:496–502. 2019 (https://www.nihbt.org.vn/tin-tuc/toan-quoc- 5. Bryant BJ, Yau YY, Arceo SM, Niel-Johnson J, van-dong-duoc-hon-1-3-trieu-don-vi-mau-trong- Hopkins JA, Leitman SF (2012), Iron nam-2018/p114i21610.html) replacement therapy in the routine management of 2. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 26/2013/TT/BYT ngày blood donors. Transfusion. 2012;52:1566–1575. 16/09/2013 Hướng dẫn hoạt động truyền máu. 6. Trần Thị Hồng Thủy (2013), Ý nghĩa các chỉ số 3. Alan E. Mast (2014), Low hemoglobin deferal in tế bào máu ngoại vi và ứng dụng lâm sàng, Một số blood donor. Transfution Medicine, Jan 28(1), 18-22 chuyên đề Huyết học – Truyền máu, tập 3, tr. 259- 274. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ PHÂN ĐỘ TIRADS TRÊN 620 BỆNH NHÂN CÓ BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP Nguyễn Ngọc Trung*, Trần Thị Như Quỳnh*, Phạm Hoàng Bích Ngọc* TÓM TẮT 55 thường nghèo nàn, thậm chí hoàn toàn không có Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và phân độ triệu chứng gì. Vì thế, bệnh thường được phát Tirads trên bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp. Đối hiện muộn khi bướu nhân đã biểu hiện rõ. Siêu tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu âm tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả cắt ngang, trên 620 bệnh nhân có chẩn đoán chẩn đoán BNTG, ngay cả khi bướu nhân nhỏ bướu nhân tuyến giáp. Kết quả và kết luận: Đặc kích thước dưới 1cm. Với việc áp dụng siêu âm điểm chức năng bướu nhân tuyến giáp hầu hết là bình giáp chiếm tỷ lệ 98,8%. Phân độ TIARDS trên siêu vào chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp, tỉ lệ phát âm: TIARDS 1,2,3 chiếm tỷ lệ 86,9%. TIRADS 4,5 hiện BNTG bằng siêu âm tăng lên gấp khoảng 10 chiếm tỷ lệ 13,1%. lần so với khám lâm sàng. Do vậy, nhiều tác giả Từ khoá: TIARDS, vi vôi hoá, bướu nhân tuyến đã đề xuất nên sử dụng siêu âm như một giáp. phương tiện sàng lọc BNTG. Chính vì vậy ,chúng SUMMARY tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh và phân độ Tirads trên bệnh IMAGE CHARACTERISTICS AND TIRADS nhân có bướu nhân tuyến giáp. GRADE ON 620 THYROID NODULES PATIENTS Objectives: Describe image characteristics and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tirads grade on thyroid nodules patients. Subjects and 2.1.Đối tượng nghiên cứu: Gồm 620 bệnh nhân research methods: The study describes cross- được chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp tại khoa Nội sectional, on 620 patients diagnosed with thyroid nodules. Result & Concolusion: Functional tiết, Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình từ tháng characteristics BNTG is almost equal to 98.8%. 01/2018 đến tháng 8/2018. TIARDS classification on ultrasound: TIARDS 1,2,3 Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không có accounts for 86.9%. TIRADS 4.5 accounts for 13.1%. một trong các xét nghiệm: FT4, TSH, siêu âm,chọc Keywords: TIARDS, calcification, thyroid nodules hút tế bào kim nhỏ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu Bướu nhân tuyến giáp là hiện tượng khi có sự thuật tuyến giáp, bệnh nhân cường giáp (TSH thấp), có các bệnh cấp tính kèm theo, BNTG đã xuất hiện của 1 hoặc nhiều nhân trong nhu mô được can thiệp bằng ngoại khoa. Những bệnh tuyến giáp bao gồm cả tổn thương lành tính và nhân đang điều trị bằng hormon tuyến giáp. ác tính. Đây là bệnh lý nội tiết tương đối phổ - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. biến, chiếm khoảng 4-7% dân số, trong đó đa số 2.2.Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả là bướu nhân lành tính, chỉ khoảng 4-5% là bướu cắt ngang. nhân ác tính [3]. Biểu hiện lâm sàng của BNTG 2.2.1. Phương tiện nghiên cứu: Mẫu bệnh án nghiên cứu. Máy siêu âm dùng để thăm khám *Đại học Y Dược Thái Bình bệnh nhân trong đề tài này là máy GE, đầu dò Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Trung 7,5 MHz, máy đặt tại khoa chẩn đoán hình ảnh Email: drtrung82@gmail.com Ngày nhận bài: 5.6.2019 Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình. Ngày phản biện khoa học: 15.7.2019 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu: Các đặc điểm Ngày duyệt bài: 22.7.2019 về lâm sàng, hình ảnh siêu âm tuyến giáp 208
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nang chiếm tỷ lệ 9,5%. Phần lớn bướu nhân Bảng 1. Phân bố theo tuổi, giới của tuyến giáp không vôi hóa (81,9%), vôi hóa đại nhóm nghiên cứu thể chiếm tỷ lệ 12,4%, vi vôi hóa chiếm tỷ lệ Nhóm tuổi, giới n % 5,2%. Các bướu giáp có ranh giới rõ chiếm tỷ lệ < 30 38 6,1 98,7%, ranh giới không rõ chiếm tỷ lệ 1,3%. 30 - 39 83 13,4 Bảng 3. Đặc điểm âm vang của nhân đặc trên siêu âm 40 - 49 121 19,5 Nhóm Âm vang n % 50 - 59 230 37,1 tuổi Nhân đặc giảm âm 286 46,1 ≥ 60 148 23,9 Nhân đặc đồng âm 111 26,9 Tổng 620 100 Nhân đặc tăng âm 15 3,6 TB (min - max) 51,5 ±13,1 (7-95) Tổng 412 100 Nam 46 7,4% Nhận xét: Trong số 412 nhân đặc thấy nhân Giới Nữ 574 92,6% đặc giảm âm là 46,1%, nhân đặc đồng âm là Tổng 620 100 26,9%, nhân đặc tăng âm là 3,6%. Nhận xét: Tuổi trung bình là 51,5 ± 13,1; Bảng 4. Sự xuất hiện hạch vùng trên tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi, cao nhất là 95 tuổi. Nhóm siêu âm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao 61%, sau đó đến Hạch vùng n % nhóm 30 - ≤ 50 tuổi chiếm tỷ lệ 32,9%, nhóm có Không 604 97,4 tỷ lệ thấp nhất là nhóm ≤ 30 tuổi 6,1%. Bảng 2. Đặc điểm của bướu nhân tuyến Có 16 2,6 giáp trên BNTG trên siêu âm Tổng 620 100 Đặc điểm, tính chất n % Nhận xét: Đa số bệnh nhân bướu giáp trong Đơn nhân 407 65,6 nghiên cứu không có hạch vùng trên siêu âm, Số lượng chiếm tỷ lệ 97,4%. Đa nhân 213 34,4 Bảng 5. Phân độ TIRADS trên siêu âm Tổng 620 100 Phân độ TIRADS n % < 1 cm 180 29,0 Kích TIRADS1 214 34,5 1- 4 cm 419 67,6 thước TIRADS2 163 26,3 > 4 cm 21 3,4 TIRADS 3 162 26,1 Tổng 620 100 TIRADS 4 67 10,8 Hình Dọc > Ngang 34 5,5 TIRADS 5 14 2,3 dạng Dọc ≤ Ngang 586 94,5 Tổng 620 100 Tổng 620 100 Nhận xét: Trên siêu âm TIARDS (1),(2),(3) Nhân đặc 412 66,5 chiếm tỷ lệ 86,9%. TIRADS (4),(5) chiếm tỷ lệ Cấu trúc Nhân nang 59 9,5 13,1%. Nhân hỗn hợp 149 24 Tổng 620 100 IV. BÀN LUẬN Vi vôi hóa 35 5,2 4.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng Vôi hóa Vôi hóa đại thể 77 12,4 nghiên cứu Không 508 81,9 *Tuổi: tuổi trung bình của bệnh nhân trong Tổng 620 100 nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 51,5 + 13,1 Ranh giới (năm). Trong đó tuổi nhỏ nhất là 7, cao nhất là 8 1,3 95. Tỷ lệ bướu nhân giáp tăng theo tuổi, nhóm Ranh giới không rõ Ranh giới rõ 612 98,7 trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao 61%, sau đó đến Tổng 620 100 nhóm 30 - ≤ 50 tuổi chiếm tỷ lệ 32,9%, nhóm Nhận xét: Trên siêu âm bướu đơn nhân chiếm có tỷ lệ thấp nhất là nhóm ≤ 30 tuổi 6,1%. Kết tỷ lệ 65,6%, bướu đa nhân chiếm tỷ lệ 34,4%. Kích quả này tương đương với nghiên cứu của một thước 1 – 4 cm chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, tiếp số tác giả khác như: Trịnh Thị Thu Hồng (2012), đến là bướu < 1 cm (29%), bướu > 4 cm chiếm tỷ Nguyễn Thị Hoa Hồng (2002). Các nghiên cứu lệ 3,4%. Hầu hết trên siêu âm bướu giáp có hình trên thế giới đều chỉ ra rằng: tỷ lệ bướu giáp dạng dọc ≤ ngang (94,5%). Bướu có hình dạng nhân tăng dần theo tuổi, tới lứa tuổi > 85 thì có dọc > ngang chiếm tỷ lệ nhỏ (5,5%). tới 90% là có bướu giáp nhân, trẻ em và thanh Tổn thương nhân đặc trên siêu âm chiếm tỷ thiếu niên hầu như không có bướu giáp nhân, lệ 66,5%, nhân hỗn hợp chiếm tỷ lệ 24%, nhân nếu xuất hiện bướu giáp nhân ở lứa tuổi này cần 209
  3. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 phải chú ý tìm và loại trừ ung thư tuyến giáp 4.2.3. Đặc điểm âm vang của BNTG trên siêu [2], [4],[7],[8]. âm. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 412 *Giới: trong số 620 bệnh nhân nghiên cứu có bệnh nhân có tổn thương nhân đặc (66,5%), 574 bệnh nhân là nữ giới chiếm tỷ lệ 92,6%; có trong đó nhân đặc giảm âm có 286 bệnh nhân 46 bệnh nhân nam chiếm 7,4%. Nhân tuyến giáp chiếm tỷ lệ 46,1%, nhân đặc đồng âm có 111 trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu gặp chủ yếu ở bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,9%, nhân đặc tăng nữ, tỷ lệ nữ/nam = 12/1. Tỷ lệ về giới trong âm có 15 bệnh nhân với tỷ lệ 3,6%. So sánh với nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như các các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước chúng tôi thấy: Theo Tạ Văn Bình và cs (1999) như Tạ Văn Bình (1999) [1], Vũ Bích Nga (2014) nhân đặc giảm âm là 87,5%, nhân đặc đồng âm [11](tỷ lệ nữ/nam = 9/1). Giải thích tại sao bệnh là 12,5% và không có bệnh nhân nào có nhân BNTG nói riêng và bệnh lý tuyến giáp nói chung đặc tăng âm [1]. So với các dạng tổn thương lại ưu thế xuất hiện ở nữ, nhiều ý kiến cho rằng khác của nhân đặc trên siêu âm thì nhân đặc bệnh có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. giảm âm là một trong những dấu hiệu gợi ý tính 4.2. Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm chất ác tính của nhân đặc trên siêu âm. Khả 4.2.1. Số lượng nhân giáp trên siêu âm. Số năng ác tính của nhân đặc giảm âm là 16-84%, lượng BNTG trên siêu âm trên đối tượng nghiên nhân đặc tăng âm là < 1%, nhân đặc đồng âm cứu của chúng tôi phần lớn là bướu đơn nhân khả năng thấp < 15%. Như vậy tính chất nhân chiếm tỷ lệ 65,6%. Bướu đa nhân chiếm tỷ lệ đặc giảm âm là một trong những dấu hiệu tiên 34,4%.Kết quả này không khác nhiều so với lượng khả năng ác tính của nhân đặc tuyến giáp nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Hồng (2002) trên siêu âm[5]. với tỷ lệ bướu đơn nhân là 58,2%, bướu đa 4.2.4. Đặc điểm vôi hóa trên siêu âm. Có 508 nhân là 41,8% [2]. Theo tác giả Lâm Văn Hoàng bệnh nhân không có dấu hiệu vôi hóa nhân trên (2013) khi nghiên cứu ở 405 bệnh nhân thấy tổn siêu âm chiếm tỷ lệ 81,9%, có 77 bệnh nhân vôi thương đơn nhân chiếm 85,1%, đa nhân chiếm hóa tỷ lệ 12,4%, và 35 bệnh nhân có dấu hiệu vi 14,9% [4]. Trong nghiên cứu của Tạ Văn Bình vôi hóa chiếm tỷ lệ 5,2%. Nghiên cứu của Trần (1999) tỷ lệ tổn thương đơn nhân là 61,8%, đa Văn Tuấn (2010) cũng thấy dấu hiệu vôi hóa là nhân là 38,2% [1]. Nghiên cứu của Iannuccilli 13,8%, dấu hiệu vi vôi hóa là 2,7% [7]. Nghiên JD (2004) tiến hành siêu âm tuyến giáp 68 bệnh cứu của Frates MC (2009) sử dụng siêu âm nhân thấy tỷ lệ bướu đơn nhân là 58,8%, bướu nghiên cứu 1431 bướu giáp nhân ở 1078 bệnh đa nhân là 41,2% [10]. Như vậy từ các nghiên nhân có chỉ định phẫu thuật thấy tỷ lệ vôi hóa là cứu trên có thể cho ta thấy rằng tỷ lệ bướu giáp 38,6%[8]. thể đơn nhân chiếm đa số so với bướu giáp thể 4.2.5. Đặc điểm ranh giới BNTG trên siêu âm. đa nhân. Trong nhóm nghiên cứu đa phần các bướu giáp 4.2.2. Kích thước và hình dạng bướu nhân có ranh giới rõ chiếm tỷ lệ 98,7%, chỉ có 8 nhân tuyến giáp trên siêu âm có ranh giới không rõ chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,3%. *Kích thước: BNTG của đối tượng trong Trong số đó có 5 bệnh nhân tổn thương nhân nghiên cứu trên siêu âm có kích thước từ 1 – 4 đặc và 3 bệnh nhân tổn thương nhân hỗn hợp. cm chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, tiếp đến là Và 100% bệnh nhân có tổn thương nang trên bướu < 1 cm (29%), bướu > 4 cm chiếm tỷ lệ siêu âm có bờ nang rõ. Kết quả nghiên cứu này 3,4%. Kết quả này cũng tương đối giống với kết cũng tương tự kết quả nghiên cứu của các tác quả trong các nghiên cứu của của Tạ Văn Bình giả khác: theo Trần Văn Tuấn (2010) cho thấy tỷ lệ bướu nhân kích thước < 1cm là 44,1%, tỷ lệ BNTG có bờ rõ chiếm tỷ lệ 97,3%, bờ kích thước ≥ 1cm là 55,9% [1]. Tác giả Nguyễn không rõ chiếm tỷ lệ 2,7% [7]; theo Nguyễn Thị Hoa Hồng (2002) thì tỷ lệ bướu nhân có Khoa Diệu Vân và CS (2015) cho thấy tỷ lệ đường kính < 1cm chỉ 3,6%, bướu kích thước từ BNTG có bờ rõ chiếm tỷ lệ 73%, bờ không rõ [1- 4) cm là 83,6%, và kích thước > 4cm là chiếm tỷ lệ 27% [3]. 12,7% [2]. 4.2.6. Phân độ TIRADS trên siêu âm. Trên *Hình dạng: Hầu hết trên siêu âm bướu giáp siêu âm TIRADS 1,2,3 chiếm tỷ lệ lần lượt là có hình dạng dọc ≤ ngang (94,5%). Bướu có 34,5%, 26,3% và 26,1%; TIRADS 4,5 chiếm tỷ hình dạng dọc > ngang chiếm tỷ lệ nhỏ (5,5%). lệ lần lượt là 10,8% và 2,3%. Không có bệnh Theo nhiều nghiên cứu trước, dấu hiệu chiều cao nhân nào TIRADS 6. Kết quả trong nghiên cứu >chiều rộng rất đặc hiệu (độ đặc hiệu 93%) để của chúng tôi tương đồng với kết quả trong phân biệt nhân lành tính và ác tính [6], [7], [8]. nghiên cứu của Trịnh Thị Thu Hồng (2010) nhân 210
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 tuyến giáp TIRADS 2,3,4a,4b,4c,5 lần lượt là 4. Lâm Văn Hoàng (2013), “Đánh giá giá trị tiên 4,2%, 37,5%, 33,3%, 11,1%, 11,1%, 2,8% [7] đoán ác tính của các triệu chứng lâm sàng, siêu âm và chọc hút kim nhỏ (FNA) tuyến giáp trên và các tác giả khác [6]. bệnh nhân có bướu giáp nhân”. Y học thành phố V. KẾT LUẬN Hồ Chí Minh, 13(3), 55 5. Tạ Văn Bình (1999),"Đặc điểm bướu giáp nhân - BNTG giáp gặp ở độ tuổi trung bình là 51,5 ± đánh giá bằng siêu âm và điều trị một vài loại 13,1, nhóm trên 50 tuổi hay gặp nhất chiếm 61%, bướu giáp nhân bình giáp". Luận văn tiến sĩ Y học, nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ nữ/nam: 12/1. Trường Đại Học Y Hà Nội. - Phân độ TIARDS trên siêu âm: TIARDS 1,2,3 6. Trịnh Thị Thu Hồng, Vương Thừa Đức (2010), “Hình ảnh của siêu âm trong dự đoán chiếm tỷ lệ 86,9%. TIRADS 4,5 chiếm tỷ lệ 13,1%. ung thư bướu giáp đa nhân”. Y học thành phố Hồ TÀI LIỆU THAM KHẢO Chí Minh, 14(1), 55 7. Trần Văn Tuấn, Nguyễn Đình Tùng (2010). 1. Bộ Y Tế (2016), " Chọc hút bằng kim nhỏ tuyến Khảo sát hình ảnh siêu âm và chọc hút tế bào kim giáp”.Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm các khối bất thường giải phẫu bệnh, tế bào học. Nhà xuất bản y học. p. tuyến giáp tại bệnh viện trung ương Huế. Y học 23-26, trang: 419 – 422. thành phố Hồ ChíMinh, 14(4), 518. 2. Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), "Nghiên cứu đặc 8. Frates MC, Benson CB et al (2009),“Prevalence điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học và kết quả mô and distribution of carcinoma in patients with solitary bệnh học của bướu nhân tuyến giáp" Luận văn and multiple thyroid nodules on sonography”. J Clin thạc sỹ Y học Trường Đại Học Y Hà Nội. Endocrinol Metab. 91:3411–3417. 3. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2015), "Vai trò của 9. Hossein Gharib, Enrico Papini (2016), siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu "Medical guidelines for clinical practice for the âm trong chẩn đoán ung thư giáp". Tạp chí nghiên diagnosis and management of thyroid nodules". cứu y học tập 5, trang 115 – 122. AACE/AME/ETA Guidelines. 16;110 – 156. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA HÌNH CYP2C19 TỚI ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN SỬ DỤNG CLOPIDOGREL ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Đào Văn Đôn1, Nguyễn Oanh Oanh1, Trần Đức Hùng1, Triệu Tiến Sang1, Nguyễn Trung Kiên1, Nguyễn Hữu Duy2, Hoàng Thị Kim Huyền2 TÓM TẮT và chuyển hóa kém (*2/*2, *2/*3, *3/*3) lần lượt là 42,9%, 42,8% và 14,3%. Nghiên cứu nhận thấy mối 56 Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của hiện tượng liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiểu hình CYP2C19 đa hình CYP2C19 (*2, *3) lên hiệu quả chống kết tập (EM, IM, PM) và độ ngưng tập tiểu cầu và kháng tiểu cầu của clopidogrel trên bệnh nhân nhồi máu cơ clopidogrel. Kết luận: Bệnh nhân NMCT cấp có ST tim cấp (NMCT) có ST chênh lên. Đối tượng nghiên chênh lên mang alen CYP2C19 mất chức năng (*2, cứu: 70 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên được *3) làm tăng nguy cơ kháng clopidogrel. điều trị nội trú tại khoa tim mạch Bệnh viện Quân Y 103. Phương pháp nghiên cứu: Độ ngưng tập tiểu Từ khóa: CYP2C19, kháng clopidogrel, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên cầu tối đa (MPA) được xác định bằng phương pháp quang học với chất kích thích ngưng tập tiểu cầu ADP SUMMARY 5 µM. Kháng clopidogrel (HPR) được xác định khi MPA > 50%. Kiểu gen CYP2C19 *2 và *3 được xác định INFLUENCE OF CYP2C19 POLYMORPHISMS bằng phương pháp ARMS và giải trình tự gen. Kết IN PLATELET REACTIVITY IN quả: Tỷ lệ kiểu hình CYP2C19 chuyển hóa bình CLOPIDOGREL-TREATED PATIENTS WITH thường (*1/*1), chuyển hóa trung bình (1/*2, *1/*3) ST-ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION AT MILITARY HOSPITAL NO. 103 1Học Aims: The aim of this study was to assess the viện Quân y impact of CYP2C19 *2 and *3 on high on-treatment 2Trường đại học Dược Hà Nội platelet reactivity (HPR) in clopidogrel-treated patients Chịu trách nhiệm chính: Đào Văn Đôn with ST-elevation myocardial infarction (STEMI). Email: daovandon.hvqy@gmail.com Subjects: 70 patients with STEMI at Faculty of Ngày nhận bài: 20.5.2019 Cardiology, Military Hospital No.103. Methods: Ngày phản biện khoa học: 2.7.2019 Maximum platelet aggregation (MPA) was assessed by Ngày duyệt bài: 12.7.2019 optical aggregometry induced by adenosine 211
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1