Nhận xét đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler và lâm sàng ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch nông chi dưới
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler và lâm sàng ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch nông chi dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 07/2018 đến tháng 07/2020 tại Bệnh viện đại học Y Hà Nội và Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, 206 bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, siêu âm Doppler mạch máu chẩn đoán có giãn tĩnh mạch nông chi dưới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler và lâm sàng ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch nông chi dưới
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 căn, trong cả 3 nhóm hạch N1, N2, N3 đều có với SUV Max của các hạch bạch huyết di căn. mối tương quan chặt với hệ số tương quan r lần lượt là 0,62; 0,5 và 0,60 (p
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 cao lần lượt 64,1% và 42,2%. Siêu âm Doppler: 206 relating to the profession, family history. Doppler bệnh nhân với 340 chân có giãn tĩnh mạch nông, ultrasound: Varicose veins with or without venous trong đó có 242 chân (71%) có suy van. Đường kính valve failure, varicose vein without valve failure is not trung bìnhtĩnh mạch hiển lớn (TMHL) tại các vị trí small ratio. Saphenous vein diameter has more quai, thân trên gối và dưới gối lần lượt là là 7,81 ± decisive than reflux time in diagnosing the severity of 0,83mm; 4,53 ± 0,96; 3,47 ± 0,96mm. Đường kính the disease in patients with venous valve failure. trung bình tĩnh mạch hiển bé (TMHB) ở quai là 5,52 ± Key words: Varicose veins, Chronic venous 0,87mm, ở thân là 4,51 ± 1,11mm. Thời gian trung insufficiency, Pulse Doppler Ultrasound bình dòng trào ngược tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch hiển bé lần lượt là từ 2,4- 3,2s. Kết luận: Lâm sàng: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của giãn Giãn tĩnh mạch nông chi dưới (Varicose tĩnh mạch nông chi dưới là tức nặng, mỏi và rối loạn Veins) là sự suy giảm cấu trúc của thành mạch, cảm giác chân. Phần lớn bệnh nhân đi khám ở giai gây giãn các đoạn tĩnh mạch nông chi dưới, dần đoạn lâm sàng nhẹ và vừa (phân độ C1-C2 theo CEAP). Các yếu tố nguy cơ của bệnh như tuổi cao, nữ dần sẽ làm thay đổi chức năng của hệ tĩnh giới, nghề nghiệp phải đứng hoặc ngồi lâu > 8h/ ngày mạch. Hệ tĩnh mạch nông chi dưới bao gồm tĩnh và tiền sử gia đình. Siêu âm Doppler: Giãn tĩnh mạch mạch hiển lớn (TMHL), tĩnh mạch hiển bé nông có thể có hoặc không có suy van kèm theo, (TMHB) và các nhánh hợp lưu của chúng. Giãn trong đó giãn tĩnh mạch mà không có suy van chiếm tỉ tĩnh mạch nông chi dưới được xác định trên siêu lệ không nhỏ. Đường kính các tĩnh mạch hiển có ý âm Doppler khi đường kính tại quai vượt ngưỡng nghĩa quyết định hơn trong chẩn đoán mức độ nặng nhẹ của bệnh so với thời gian của dòng trào ngược ở giới hạn trên là 7mm với TMHL và 5mm đối với những bệnh nhân có suy van tĩnh mạch. TMHB. Giãn tĩnh mạch nông có thể giãn đơn Từ khóa: Giãn tĩnh mạch nông, suy tĩnh mạch thuần hoặc có kèm theo suy van với dòng trào mạn tính, siêu âm Doppler mạch chi dưới. ngược bệnh lý > 0,5s [1]. Giãn tĩnh mạch nông chi dưới một trong SUMMARY những rối loạn tĩnh mạch mạn tính (chronic DOPPLER ULTRASOUND IMAGES AND venous disorde) phổ biến hiện nay. Phân độ CEAP CLINICAL SYMPTOMS OF SUPERFICIAL (Clinical-Etiology-Anatomical- Pathophysiology) VARICOSE VEINS OF THE LOWER EXTREMITI của Hiệp hội tĩnh mạch Hoa Kỳ về các bệnh rối Objective: To comment on the Doppler loạn tĩnh mạch mạn tính chi dưới được áp dụng ultrasound images and clinical symptoms of superficial varicose veins of the lower extremities. Methods: rộng rãi trên thế giới từ năm 1994, trong đó Cross sectional descriptive study from June 2018 to phân độ lâm sàng C (Clinical- Lâm sàng) có 6 June 2020, at Hanoi Medical University Hospital and mức độ từ C0 đến C6. Nhóm bệnh từ C0-C3 là Saint Paul Hospital, 206 patients who have been chưa có biến chứng và C4-C6 là đã có các biến performed clinical examination, taken Doppler chứng như rối loạn sắc tố, xơ mỡ da, loét cũ và ultrasound of the superficial veins of lower extremities, loét tiến triển trên da [2]. showed varicose veins images. Result: Clinical: The most common clinical symptoms were heavy legs Biểu hiện lâm sàng của giãn tĩnh mạch nông (56,7%), calf strain (53,4%), disturbances of chi dưới cũng rất đa dạng: bệnh có thể không rõ sensation in the foot (43,45%). Patients having C1-C2 triệu chứng, chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ stages using CEAP scores take into account 59.47%. hoặc chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên Most of these patients were female for 81,6%, the nếu không được điều trị sớm, bệnh sẽ ngày càng mean age of them was 49,6 ± 11,57 years old, the average age 40-60 (54,85%). The patients had risk tăng nặng, gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng factors related to current jobs that require long- cuộc sống của người bệnh, các biến chứng như standing or sitting position over 8 hours per day and viêm tắc tĩnh mạch nông, xơ hóa mỡ hoặc loét family history of varicose vein had rate of varicose tĩnh mạch, và nặng nhất là loét da, điều trị rất veins 64,1% and 42,2%, respectively. Ultrasound khó khăn và chi phí điều trị cao. Chính vì vậy, Doppler:206 patients with 340 legs had varicose veins việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời đóng một in which 237 legs (70%) had valve failure. The mean diameter of great saphenous vein femoral in the loops, vai trò hết sức quan trọng. Siêu âm Doppler above- knee and below- knee segments is 7,81 ± mạch là một thăm dò cận lâm sàng cho kết quả 0,83mm; 4,53 ± 0,96; 3,47 ± 0,96mm, respectively. nhanh và chính xác, cho phép đánh giá cả hình The mean diameter of small saphenous in the loop thái và chức năng hệ TM. Vì vậy chúng tôi tiến and trunk segment is 5,5mm and 4,5mm, respectively. hành nghiên cứu đề tài này nhằm chẩn đoán The mean reflux time in great saphenous veins and sớm và tiên lượng mức độ bệnh của giãn tĩnh small saphenous vein: 2,4- 3,2sec, respectively. Conclusion: Clinical: The most common clinical mạch nông mạn tính chi dưới. symptoms were heavy legs, calf strain, disturbances of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sensation in the foot. Nearly half of patients were classified C1-C2 stage using CEAP scores. Common 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Những bệnh risk factors of varicose veins: older age, female, nhân được khám lâm sàng với các triệu chứng 30
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 nghi ngờ có bệnh lý tĩnh mạch chi dưới mạn tính 3.2. Đặc điểm siêu âm Doppler tĩnh và có chỉ định siêu âm Doppler thấy hình ảnh mạch chi dưới của đối tượng nghiên cứu giãn tĩnh mạch nông (tĩnh mạch hiển lớn và/ Bảng 1. Đường kính tĩnh mạch nông của hoặc hiển bé) tại khoa CĐHA Bệnh viện Đại học nhóm đối tượng nghiên cứu Y Hà Nội (BV ĐHY HN) và Bệnh viện đa khoa Đường kính tĩnh mạch n X ± SD Xanh Pôn từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2020. Quai 322 7,81 ± 0,83 Hiển 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Những Thân trên gối 322 4,53 ± 0,96 lớn bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch, có dị dạng Thân dưới gối 322 3,47 ± 0,96 tĩnh mạch chi dưới bẩm sinh, có bệnh cấp tính, Hiển Quai 68 5,52 ± 0,87 bệnh nặng không thể tham gia nghiên cứu và bé Thân 68 4,51 ± 1,11 những bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên Bảng 2. Đặc điểm về thời gian dòng trào cứu đều bị loại ra khỏi đối tượng nghiên cứu. ngược ở bệnh nhân có suy van tĩnh mạch Nghiên cứu được thiết kế mô tả cắt ngang với Thời gian DTN TM (s) X ± SD phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các số liệu sau Quai (n=164) 2,72 ± 0,46 Hiển khi được thu thập được xử lý theo phương pháp Thân trên gối (n=175) 3,06 ± 0,39 lớn thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Thân dưới gối (n=204) 3,14 ± 0,42 Hiển Quai (n=14) 3,20 ± 1,81 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bé Thân (n=15) 2,43 ± 0,64 Từ tháng 07/2018 đến tháng 07/2020, chúng tôi nghiên cứu 206 bệnh nhân với 340 chân có giãn tĩnh mạch nông, trong đó có 237chân (chiếm 70%) có suy van kèm theo. Các bệnh nhân là nữ giới chiếm ưu thế rõ rệt (81,6%) với tỉ lệ nữ/nam là 4,42/1, có độ tuổi trung bình là 49,6 ± 11,57 và nhóm tuổi thường gặp nhất là 40-60 chiếm 54,9%. Những bệnh nhân có yếu tố nghề nghiệpđứng hoặc ngồi lâu>8h/ ngày, có tiền sử gia đình có người thân bị bệnh lý suy giãn TMCDMT chiếm tỉ lệ cao lần lượt 64,1% và 42,2%. Hình 1. Bệnh nhân có mã 2002020516 siêu âm 3. 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh Doppler tại khoa CĐHA, Bệnh viện Đại học Y nhân nghiên cứu Hà Nội: TMHL đoạn thân dưới gối T có suy van với dòng trào ngược kéo dài 2,6s. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 81,6% bệnh nhân là nữ với tỉ lệ nữ/nam là 4,4/1; độ tuổi trung bình là 49,6 ± 11,57 và nhóm tuổi thường gặp nhất là 40-60 chiếm 54,9%. Kết quả này có sự tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của Phạm Thắng và Nguyễn Trung Anh (2010) tại Viện Lão khoa TW với 30 bệnh nhân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính (TMCDMT) cho thấy nữ Biểu đồ 1. Đặc điểm về triệu chứng cơ năng chiếm 80%, tỉ lệ nữ/nam là 4/1, lứa tuổi thường gặp nhất là 40-60 (46,7%) [3]. Cũng một nghiên cứu khác trên đối tượng người châu Á, Hamahata và cs đã tiến hành nghiên cứu trên 138 bệnh nhân người Nhật Bản bị suy TMCDMT nhận thấy tỉ lệ nữ/nam là 3.5/1 [4] Giãn tĩnh mạch chi dưới nằm trong bệnh cảnh chung của suy TMCDMT có liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ. Nghề nghiệp phải đứng hoặc ngồi lâu trên 8 giờ/ngày được xem như là một yếu tố nguy cơ cao của suy TMCDMT. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân có Biểu đồ 2. Đặc điểm về phân độ lâm sàng theo CEAP nghề nghiệp phải đứng hoặc ngồi lâu bị giãn tĩnh 31
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 mạch nông chi dưới chiếm 64,1%. Tuchsen F và nông/ siêu âm Doppler mạch có phân độ lâm cộng sự (2005) đã nghiên cứu trên 8664 nhân sàng ở giai đoạn nhẹ hơn chiếm chủ yếu (C1-C2 viên của một công ty ở Đan Mạch kéo dài trong chiếm 59,5%). Thời gian trung bình của dòng 12 năm, tác giả nhận thấy những nhân viên có trào ngược TMHL và TMHB lần lượt là từ 2,4- nghề nghiệp phải đứng lâu tăng nguy cơ mắc 3,2s. Thời gian dòng trào ngược trên siêu âm có suy giãn tĩnh mạch chi dưới cao gấp 1,75 lần ở giá trị chẩn đoán nhưng để đánh giá mức độ nam và 1,82 lần ở nữ so với những nhân viên nặng nhẹ và xem xét kế hoạch điều trị chúng ta khác [5]. còn phải dựa vào nhiều yêu tố khác, vì vậy không Đặc điểm về tiền sử gia đình có người thân bị cần quá quan tâm đến trị số tuyệt đối của nó. suy giãn TMCDMT cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến tiến triển của bệnh. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu của Cornu Thenard và Cs thực hiện Lâm sàng: Các triệu chứng cơ năng thường trên 67 bệnh nhân và gia đình của họ, thấy nguy gặp nhất của giãn tĩnh mạch nông chi dưới là tức cơ mắc bệnh là 90% ở những người có cả bố và nặng, mỏi và rối loạn cảm giác chân. Phần lớn mẹ đều có phân đô lâm sàng C4, còn cả bố và bệnh nhân đi khám ở giai đoạn lâm sàng nhẹ và mẹ đều không bị mức phân độ này thì nguy cơ vừa (phân độ C1-C2 theo CEAP). Các yếu tố mắc bệnh của bạn chỉ 20-48% [6]. Trong nghiên nguy cơ của bệnh như tuổi cao, nữ giới, nghề cứu của chúng tôi với các bệnh nhân có phân độ nghiệp phải đứng hoặc ngồi lâu>8h/ ngày và lâm sàng C1-C2 chiếm chủ yếu( 59,5%), tỉ lệ có tiền sử gia đình. tiền sử gia đình là 44,2% được coi là có kết quả Siêu âm Doppler: Giãn tĩnh mạch nông có thể tương đồng với nghiên cứu trên. có hoặc không có suy van kèm theo, trong đó giãn Giãn tĩnh mạch nông chi dưới thường có các tĩnh mạch mà không có suy van chiếm tỉ lệ không triệu chứng chung của tình trạng suy giãn tĩnh nhỏ. Đường kính các tĩnh mạch hiển có ý nghĩa mạch bao gồm mỏi, tức nặng chân, tê bì, chuột quyết định hơn trong chẩn đoán mức độ nặng nhẹ rút và đau bắp chân tự nhiên. Theo nghiên cứu của bệnh so với thời gian của dòng trào ngược ở của Phạm Mai Phương (2015), triệu chứng lâm những bệnh nhân có suy van tĩnh mạch. sàng chủ yếu là mỏi bắp chân (97,1%), tức nặng TÀI LIỆU THAM KHẢO chân (92,2%), rối loạn cảm giác ở chân (92,2%) 1. Coghlan D. Chronic venous insufficiency. ASUM [7]. Tương tự với tác giả trên, các triệu chứng Ultrasound Bulletin; 2004; 7(4): 14–21. thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi 2. Eklöf B. CEAP classification and implications for investigations. Acta Chir Belg. 2006; 106 (6): 654- cũng là tức nặng chân và mỏi chân, rối loạn cảm 658. DOI:10.1080/00015458.2006.116799. giác nhưng với tỉ lệ thấp hơn, lần lượt là 56,1%; 3. Phạm Thắng, Nguyễn Trung Anh. Hiệu quả điều 53,4% và 43,5%. Lý giải điều này là do có sự trị bệnh suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng khác biệt của việc lựa chọn đối tượng nghiên phương pháp gây xơ bọt. Tạp chí nghiên cứu y học. 2010; p. 181 - 186. cứu, nghiên cứu của chúng tôi với phân độ lâm 4. Hamahata A Y. T., Sakurai H. Outcomes of sàng C1-C2 chiếm chủ yếu( 59,5%), còn tác giả Ultrasound-Guided Foam Sclerotherapy for Varicose trên lựa chọn đối tượng với phân độ lâm sàng Veins of the Lower Extremities: A Single Center nặng hơn (C2-C3 chiếm ưu thế với 70,6%). Experience. Dermatol Surg. 2011;37(6), p. 804-9. 5. Tuchsen F, Hannerz H, Burr H et al. Prolonged Trong nghiên cứu của chúng tôi, đường kính standing at work and hospitalisation due to TB của TMHL tại các vị trí quai, thân trên gối và varicose veins: a 12 year prospective study of the dưới gối lần lượt là là 7,81 ± 0,83mm; 4,53 ± Danish population. Occup Environ Med. 2005; 0,96; 3,47 ± 0,96mm. Đường kính TB của TMHB 62(12): 847-850. ở quai là 5,52 ± 0,87mm, ở thân là 4,51 ± 6. Cornu-Thenard A., Boivin P., Baud J. M. et al. (1994), "Importance of the familial factor in 1,11mm. Nguyễn Thanh Hưng (2011), nghiên varicose disease. Clinical study of 134 families", J cứu trên 89 bệnh nhân với 178 chân suy tĩnh Dermatol Surg Oncol, 20(5), p. 318-26. mạch cho thấy đường kính trung bình TMHL tại 7. Phạm Mai Phương. Nghiên cứu mối liên quan quai là 7,9mm, tại thân trên gối là 6,4mm, ở giữa một số thông số siêu âm Doppler mạch với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân suy tĩnh mạch chi cẳng chân là 5,6mm. Đường kính trung bình dưới. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Học viện quân TMHB tại quai là 5,5mm, ở giữa cẳng chân là y, Hà Nội. 2009. 3,7mm [8]. Tương tự như đặc điểm về triệu 8. Nguyễn Thanh Hưng. Nghiên cứu đặc điểm lâm chứng cơ năng, đường kính trung bình TM hiển sàng và siêu âm Doppler ở bệnh nhân. Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại Bệnh viện lão khoa trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn so với trung ương. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên tác giả trên được lý giải là do đối tượng nghiên khoa cấp II, Đại học y Hà Nội, Hà Nội. 2011. cứu của chúng tôi với chẩn đoán giãn tĩnh mạch 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình đề tài Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ trong tổn thương sụn chêm gối do chấn thương
37 p | 122 | 19
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh pet PET/CT với 18F-FDG ở bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin
6 p | 83 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh nội soi của bệnh nhân ung thư phế quản phổi
4 p | 51 | 3
-
Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT với tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV
5 p | 9 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh của một số loại tổn thương dạng nang thường gặp ở xương hàm dưới trên phim X-quang
7 p | 9 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư buồng trứng tái phát
5 p | 7 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/CT của u lympho không Hodgkin tế bào B tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh tổn thương gân cơ chóp xoay trên phim CHT khớp vai tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
6 p | 24 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh nhân giáp trên siêu âm có đối chiếu với kết quả mô bệnh học
6 p | 31 | 2
-
Một vài nhận xét về kỹ thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
7 p | 21 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính trong bệnh lý viêm tai giữa mạn tính
6 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
4 p | 1 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng
7 p | 78 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong hội chứng Fitz-Hugh-Curtis tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
3 p | 1 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 60 bệnh nhân u màng não cánh xương bướm được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn