Nhận xét đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong hội chứng Fitz-Hugh-Curtis tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
lượt xem 1
download
Hội chứng Fitz-Hugh-Curtis (FHC) là một viêm nhiễm phần phụ, vùng chậu và bao gan, có thể gây nhiều biến chứng, có thể gây tắc vòi trứng, vô sinh ở nữ giới độ tuổi sinh đẻ. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) trong hội chứng FHC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong hội chứng Fitz-Hugh-Curtis tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG HỘI CHỨNG FITZ-HUGH-CURTIS TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG Hoàng Đức Hạ1,2, Phạm Thị Thanh Xuân2 TÓM TẮT January 2018 to December 2019, at Haiphong International Hospital. Results and Conclusions: 31 Mục tiêu: Hội chứng Fitz-Hugh-Curtis (FHC) là Common clinical symptoms of patients with FHC một viêm nhiễm phần phụ, vùng chậu và bao gan, có syndrome are right upper quadrant pain (accounting thể gây nhiều biến chứng, có thể gây tắc vòi trứng, vô for 70.8%), pain with deep breathing (accounting for sinh ở nữ giới độ tuổi sinh đẻ. Mục tiêu của nghiên 52.0%) and vaginal inflammation (accounting for cứu nhằm mô tả các đặc điểm hình ảnh trên chụp cắt 29.2%). White blood cells increased by 47.9% lớp vi tính (CLVT) trong hội chứng FHC. Đối tượng (12.33±2.08 G/l), CRP increased by 83.3%. On và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả abdominal CT scan, common signs were hepatic cắt ngang trên tất cả bệnh nhân nữ có dấu hiệu lâm capsular enhancement (hepatic capsular thickenning sàng và chụp CLVT nghi ngờ là hội chứng FHC, trong accounted for 87.5%, right position of the front of the thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2018 đến tháng liver accounted for 98% and pericapsular 12/2019 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng. enhancement in arterial phase accouted for 100%), Kết quả và Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường signs of tubo-ovarian enlargment (56.2%), pelvic gặp của BN có hội chứng FHC là đau hạ sườn phải infiltration (68.8%). These signs on CT scan, were (chiếm 70,8%), đau khi hít vào sâu (chiếm 52,0%) và very suggestive signs, allowed to early diagnose FHC ra khí hư âm đạo (chiếm 29,2). Bạch cầu tăng chiếm syndrome and differently diagnose with other 47,9% (12,332,08 G/l), CRP tăng chiếm 83,3%. Trên abdominal diseases, helped to treat effectively, chụp CLVT ổ bụng, dấu hiệu thường gặp là tăng avoided complications of the disease, especially in cường ngấm thuốc cản quanh của bao gan (dày dạng these women of reproductive age. dải chiếm 87,5%, vị trí mặt trước gan phải chiếm 98% Keywords: Fitz-Huge-Curtis syndrome, pelvic và ngấm thuốc mạnh thì động mạch chiếm 100%), inflammatory disease, perihepatitis, computed dấu hiệu tăng kích thước phần phụ (chiếm 56,2%), tomography scan. thâm nhiễm mỡ tiểu khung (chiếm 68,8%). Những dấu hiệu này trên chụp CLVT là những dấu hiệu rất I. ĐẶT VẤN ĐỀ gợi ý, cho phép chẩn đoán sớm hội chứng FHC và chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác, giúp điều Hội chứng Fitz-Hugh-Curtis (FHC) được coi là trị hiệu quả, tránh các biến chứng của bệnh, đặc biệt một biến chứng hiếm gặp của bệnh viêm vùng ở những phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản này. chậu, chủ yếu liên quan đến Chlamydia Từ khoá: Hội chứng Fitz-Huge-Curtis, viêm phần trachomatis. Đau bụng vùng hạ sườn phải xuất phụ, viêm bao gan, chụp cắt lớp vi tính. hiện như là triệu chứng chính và đau tăng khi SUMMARY hút vào sâu và cử động cơ thể. Thỉnh thoảng, cơn đau có thể lan sang vai phải. Chẩn đoán hội ASSESSMENT OF THE COMPUTED chứng FHC dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, cận TOMOGRAPHY IMAGING FEATURES IN lâm sàng, trong đó nội soi ổ bụng chẩn đoán FITZ-HUGE-CURTIS AT HAIPHONG được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán hội INTERNATIONAL HOSPITAL chứng FHC, với tình trạng bám dính của bao gan Objectives: Fitz-Hugh-Curtis syndrome (FHCs) is is a manifestation of pelvic inflammatory disease (PID) vào cơ hoành hoặc thành bụng trước, được mô spread to hepatic capsule (perihepatitis), which can tả là dấu hiệu “dây đàn violon” (violin-string), cause many complications, result un infertility in thể hiện tình trạng viêm của dịch ổ bụng [4, 6]. women of reproductive age. The objective of the Tuy nhiên, nội soi ổ bụng là một phương pháp study was to describe imaging features on computed xâm lấn và có nhiều nhược điểm. Chụp CLVT là tomography (CT) in FHC syndrome. Subjects and một kỹ thuật không xâm nhập, có độ phân giải methods: A cross-sectional descriptive study on all female patients with clinical signs and CT imaging cao và có thể tầm soát toàn bộ ổ bụng. Một số abnormalities suspected to be FHC syndrome, from nghiên cứu đã trên thế giới có mô tả dấu hiệu của hội chứng FHC với dấu hiệu tăng ngấm 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng, thuốc của bao gan trên chụp CLVT có thể gợi ý 2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng; chẩn đoán hội chứng FHC [3, 5]. Tuy nhiên, số Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ lượng nghiên cứu về bệnh lý này còn hạn chế. Email: hdha@hpmu.edu.vn Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu Ngày nhận bài: 7.2.2020 mô tả các đặc điểm hình ảnh trên chụp CLVT Ngày phản biện khoa học: 6.4.2020 trong hội chứng FHC. Ngày duyệt bài: 13.4.2020 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỷ lệ Tổn thương bao gan n 1. Đối tượng nghiên cứu: tất cả bệnh nhân % nữ có dấu hiệu lâm sàng và chụp CLVT nghi ngờ Dày dạng dải mỏng 42 87,5 Kiểu dày là hội chứng FHC, trong thời gian nghiên cứu từ Dày dạng băng rộng 0 0 bao gan tháng 1/2018 đến tháng 12/2019 tại Bệnh viện Dày hỗn hợp 6 12,5 Đa khoa Quốc tế Hải Phòng. Mặt trước gan phải 47 98 Vị trí dày Tiêu chuẩn lựa chọn: Gan trái 1 2 bao gan - Bệnh nhân có dấu hiệu đau vùng hạ sườn Toàn bộ gan 0 0 phải, đau tăng khi hít vào Tính chất Không ngấm thuốc 0 0 - Có dấu hiệu viêm phần phụ, vùng chậu ngấm Ngấm thì động mạch 48 100 - CLVT: có dấu hiệu dày bao gan và tăng thuốc cản Ngấm thuốc thì tĩnh 0 0 ngấm thuốc của bao gan ở thì động mạch sau quang mạch tiêm thuốc cản quang Nhận xét: Bệnh nhân được chẩn đoán mắc - BN khỏi bệnh sau khi được điều trị nội khoa hội chứng FHC, trên chụp CLVT có dấu hiệu dày theo phác đồ điều trị hội chứng FHC. bao gan dạng dải mỏng (chiếm 87,5%), dày bao Tiêu chuẩn loại trừ gan dạng hỗn hợp (chiếm 12,5%). Dấu hiệu này - Bệnh nhân không được chụp CLVT đa số gặp ở vị trí mặt trước gan phải (chiếm - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 97,9%), ngấm thuốc mạnh ở thì động mạch sớm 2.2. Phương pháp nghiên cứu (chiếm 100%). Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phương tiện Bảng 3.3. Dấu hiệu bất thường vùng nghiên cứu: máy CT 128 dãy Evolusion- GE chậu – tiểu khung trên chụp CLVT Healthcare, máy bơm tiêm điện, thuốc cản Dấu hiệu bất thường vùng Tỷ lệ n quang: Xenetix 300mg/ml hoặc Omnipaque chậu % 300mg/ml. Liều dùng thuốc 1ml/kg cân nặng, Thâm Có thâm nhiễm mỡ 33 68,8 tốc độ tiêm 2 - 3ml/s, gồm thì động mạch sớm nhiễm mỡ Không thâm nhiễm (25s sau tiêm) và thì tĩnh mạch (60s sau tiêm). 15 31,2 tiểu khung mỡ Cắt xoắn ốc, bề dày lớp cắt 5-8 mm, tái tạo hình Phần phụ tăng kích ảnh 1 - 3mm đa mặt phẳng (MPR). Thu thập và 27 56,2 thước xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học Phần phụ không SPSS 20.0. 21 43,8 tăng kích thước III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tử cung tăng kích 0 0 thước Nghiên cứu thực hiện trên tổng số 48 bệnh Bất Tử cung bình thường 48 100 nhân nữ, độ tuổi từ 20-40. thường Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng của Dịch buồng tử cung 1 2,1 phần phụ bệnh nhân khi nhập viện Không có dịch 47 97,9 Dấu hiệu lâm sàng và xét Tỷ lệ buồng tử cung n Ứ nước, ứ mủ vòi nghiệm máu % 0 0 Đau hạ sườn phải 34 70,8 trứng Đau vùng hạ vị 6 12,5 Không ứ nước, ứ 48 100 Triệu mủ vòi trứng Đau khi hít sâu 25 52,0 chứng lâm Nhận xét: Trên CLVT, dấu hiệu thâm nhiễm Ra khí hư âm đạo 14 29,2 sàng mỡ vùng tiểu khung gồm 33/48 trường hợp Nước tiểu bất 4 8,3 (chiếm 68,8%), phần phụ tăng kích thước chiếm thường 56,2%, có dịch trong buồng tử cung chỉ chiếm Xét nghiệm Bạch cầu tăng 23 47,9 2,1%, số còn lại có hình ảnh bình thường trên máu CRP 40 83,3 chụp CLVT. Trong số 48 trường hợp này, siêu Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng thường gặp âm nghi ngờ viêm phần phụ 7 trường hợp, của BN có hội chứng FHC là đau hạ sườn phải không phát hiện bất thường ở bao gan. (chiếm 70,8%), đau khi hít vào sâu (chiếm 52,0%) và ra khí hư âm đạo (chiếm 29,2). Bạch IV. BÀN LUẬN cầu tăng chiếm 47,9% (12,332,08 G/l), CRP Hội chứng FHC thường xảy ra ở phụ nữ trong tăng chiếm 83,3%. độ tuổi sinh sản. Kết quả nghiên cứu này cho Bảng 3.2. Dấu hiệu bất thường bao gan thấy 100% BN ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi, trên chụp CLVT bụng tương đồng với nghiên cứu của Je Sung You, 129
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 tuổi từ 18 – 44 tuổi [11], của Woo SY vs Cs đồng nhất với nhu mô gan ở thì tĩnh mạch và thì [12], tuổi từ 22 đến 39 tuổi. Một nghiên cứu muộn. Dấu hiệu này rất phù hợp với nhiều cộng đồng tại Hà Nội năm 2005 của Bùi Thị Thu nghiên cứu trong y văn, tương ứng với tình trạng Hà [1], cho thấy lứa tuổi 19-49 thường mắc các viêm bao gan cấp [10]. Nghiên cứu của Wang PY bệnh lý về viêm nhiễm đường sinh sản (chiếm cho thấy tất cả các bệnh nhân đều có dấu hiệu 62,1%). Hội chứng FHC có thể gặp ở nam giới, dày bao gan ở các mức độ khác nhau (17/19 nhưng rất hiếm. Do vậy, một số nghiên cứu bệnh nhân có ngấm thuốc bao gan rất mạnh, trường hợp đơn lẻ cũng khuyến cáo không nên 2/19 trường còn lại ngấm thuốc nhẹ hơn, ở thì hoàn toàn loại trừ chẩn đoán hội chứng FHC ở động mạch, đôi khi có ít dịch dưới bao gan thấy nam giới [8]. Các dấu hiệu khác thể hiện tình trong số 7/19 trường hợp). Tác giả cho răng trạng viêm nhiễm vùng chậu sinh dục như đa chụp CLVT rất có ý nghĩa trong chẩn đoán hội bụng vùng hạ vị (12,5%) và ra khí hư âm đạo chứng FHC. (chiếm 29,2%), đặc biệt nghiên cứu này cũng Trên chụp CLVT, nghiên cứu này cũng cho cho thất bệnh nhân mắc hội chứng FHC có dấu thấy các tổn thương của vùng chậu như tăng kích hiệu thường gặp nhất là đau vùng hạ sườn phải thước buồng trứng (chiếm 56,2%) và thâm nhiễm (chiếm 70,8%), đau tăng khi hít vào sâu (chiếm mỡ trong tiểu khung, quanh phần phụ (chiếm 52,0%). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu 68,8%). Các dấu hiệu này thể hiện bệnh nhân có của Wang PY [10], và nhóm tác giả Woo SY vs viêm phần phụ, viêm tổ chức mỡ cạnh phần phụ, Cs [18], với triệu chứng đau vùng hạ sườn phải cơ quan lân cận. Các dấu hiệu này tường đồng với chiếm 63,6%. Tuy nhiên, dấu hiệu này không nghiên cứu của Wang PY, nghiên cứu này còn cho đặc hiệu, cần phải chẩn đoán phân biệt với các thấy chụp CLVT có thể được sử dụng để phát hiện bệnh lý khác như sỏi túi mật, viêm túi mật cấp, các tổn thương ở các cơ quan lân cận phần phụ viêm tuỵ cấp, viêm ruột thừa lạc chỗ, viêm đại hoặc phúc mạc vùng tiểu khung, cho phép chẩn tràng [2]. Nguyên nhân đau vùng hạ sườn phải đoán phân biệt với viêm các cơ quan khác như túi được lý giải là do có dòng tuần hoàn liên tục của mật, tuỵ, ruột thừa [10]. Nghiên cứu của chúng dịch ổ bụng từ vùng tiểu khung phải, rãnh thành tôi, siêu âm chỉ phát hiện 7/48 trường hợp có dấu đại tràng phải lên vùng quanh gan phải, dòng hiệu nghi ngờ viêm phần phụ, không đặc hiệu, này được ngăn cách với nửa bụng trái bởi dây không quan sát thấy bất thường ở bao gan. Đánh chằng hoành – đại tràng [7]. Mặt khác vùng dưới giá vai trò của siêu âm trong hội chứng FHC, kết hoành phải cũng là vùng giàu bạch huyết hơn so quả nghiên cứu tác giả Nishie A và Cs (2003) trên với vùng dưới hoành trái, do vậy C. trachomatis 13 bệnh nhân mắc hội chứng FHC, không thấy có thể lan lên vùng dưới hoành phải theo đường dấu hiệu bất thường trên siêu âm bụng, cho thấy bạch huyết [9]. Bệnh nhân có hội chứng FHC siêu âm không có nhiều giá trị trong chẩn đoán được điều trị phù hợp, tổn thương ở vòi trứng hội chứng FHC [2,5]. mất đi thì dịch ổ bụng cũng biến mất [9]. Xét nghiêm máu cho thấy tỷ lệ tăng bạch máu chiếm V. KẾT LUẬN 47,9% và tăng CRP chiếm 83,3%, tương đồng Tóm lại, ở một phụ nữ trong độ tuổi sinh sản với nghiên cứu của Wang PY [10]. có biểu hiện đau vùng hạ sườn phải cấp tính, có Chẩn đoán sớm hội chứng FHC có ý nghĩa rất hoặc không có đau bụng dưới, cần nghĩ đến hội quan trọng nhằm nâng cao hiệu quản điều trị và chứng FHC. Chụp CLVT ổ bụng có tiêm thuốc tiên lượng hội chứng FHC. Trước đây, chẩn đoán cản quang, đánh giá động học của thuốc qua hội chứng FHC chủ yếu dựa vào nội soi hoặc nhiều thì sau tiêm, có thể thấy rõ rệt sự dày lên phẫu thuật nội soi, và nội soi ổ bụng vẫn được và tăng cường ngấm thuốc cản quanh của bao coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán hội gan (dày dạng dải chiếm 87,5%, vị trí mặt trước chứng FHC [10]. Với sự phát triển của máy CLVT gan phải chiếm 98% và ngấm thuốc mạnh thì đa dãy đầu thu, tốc độ chụp nhanh, độ phân giải động mạch chiếm 100%), dấu hiệu tăng kích cao, hình ảnh rõ nét được áp dụng trong lâm thước phần phụ (chiếm 56,2%), thâm nhiễm mỡ sàng, không xâm nhập, với nhiều ưu điểm như tiểu khung (chiếm 68,8%). Những dấu hiệu này vây nên chụp CLVT đã dần thay thế nội soi để trên chụp CLVT là những dấu hiệu rất gợi ý, cho trở thành công nghệ chẩn đoán chính trong chẩn phép chẩn đoán sớm hội chứng FHC và chẩn đoán hội chứng FHC. đoán phân biệt với các bệnh lý khác, giúp điều Cắt lớp vi tính là một phương pháp được trị hiệu quả, tránh các biến chứng của bệnh, đặc nhiều nghiên cứu cho thấy là rất hiệu quả. Dấu biệt về khả năng sinh sản của những phụ nữ hiệu đặc trưng là dày bao gan và sự ngấm thuốc đang trong độ tuổi sinh sản này. mạnh của bao gan ở thì động mạch và trở nên 130
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình đề tài Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ trong tổn thương sụn chêm gối do chấn thương
37 p | 122 | 19
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh pet PET/CT với 18F-FDG ở bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin
6 p | 83 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh nội soi của bệnh nhân ung thư phế quản phổi
4 p | 51 | 3
-
Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT với tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV
5 p | 9 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh của một số loại tổn thương dạng nang thường gặp ở xương hàm dưới trên phim X-quang
7 p | 9 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư buồng trứng tái phát
5 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
4 p | 2 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/CT của u lympho không Hodgkin tế bào B tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh tổn thương gân cơ chóp xoay trên phim CHT khớp vai tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
6 p | 24 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh nhân giáp trên siêu âm có đối chiếu với kết quả mô bệnh học
6 p | 31 | 2
-
Một vài nhận xét về kỹ thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
7 p | 21 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính trong bệnh lý viêm tai giữa mạn tính
6 p | 14 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler và lâm sàng ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch nông chi dưới
4 p | 4 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng
7 p | 78 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 60 bệnh nhân u màng não cánh xương bướm được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn