Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa lâm sàng và X quang trong bệnh lý thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
lượt xem 0
download
Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh X quang khớp gối ở bệnh nhân (BN) gối nguyên phát được khám, điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên các BN được chẩn đoán là THK gối nguyên phát tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, trong khoảng thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 09/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa lâm sàng và X quang trong bệnh lý thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 chúng tôi thấy rằng sự xâm nhập bạch mạch ở tự giảm dần như sau: LUMA, LUMB, LAHH, typ LAHH (11,8%) tiếp đến là typ lòng ống A LBHH, TNB+, HER2 và TNB-. (12,1%) và typ lòng ống B và LBHH đều chiếm tỷ lệ 18,9%. Typ lòng ống A ít xâm nhập bạch TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Diệu và cs (2014). Báo cáo tình hình hoạt mạch hơn LUMB. Cheang và cs (2008) cho thấy động phòng chống ung thư giai đoạn 2011-2014 typ lòng ống lai HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế. Tạp 59,9%, tiếp đến là typ HER2 (53,1%), typ lòng chí ung thư học Việt Nam, 2, 21-28. ống là 41,9% và typ TNB-, TNB+ lần lượt là 2. Spitale, A, Mazzola P, Soldini D et al (2009). Breast cancer classification according to 40,9% và 49,1% [8]. immunohistochemical markers: clinicopathologic features and short-term survival analysis in a V. KẾT LUẬN population-based study from the South of - Typ phân tử: Các typ phân tử phổ biến Switzerland. Annals of Oncology, 20, 628–635. hơn gồm LUMA, HER2, TNB+ và LUMB; các typ 3. Nguyễn, Bá Đức, Trần Văn Thuấn và Nguyễn có tỷ lệ thấp hơn là LBHH, TNB- và LAHH. Tuyết Mai (2010). Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xấut bản Y học, Hà Nội. - Mối liên quan với đặc điểm GPB (p2- 5. Engstrøm, M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013). Molecular subtypes, histopathological grade and 5cm và ĐMH II. survival in a historic cohort of breast cancer + Typ TNB+ và TNB-: chủ yếu gặp ở NPI patients. Breast Cancer Res Treat,140:463–73. trung bình và cao, di căn >3 hạch, ĐMH cao. 6. Adly, S, Hewedi .IH, Mokhtar N.M (2010). TNB- có tỷ lệ cao hơn TNB+ ở ĐMH III, di căn Clinicopathologic Significance of Molecular Classification of Breast Cancer: Relation to hạch, NPI cao, u >5cm. Nottingham Prognosis Index, Journal of the + Typ HER2 có tỷ lệ cao nhất ở u >2-5cm và Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4. di căn hạch; hay gặp ở ĐMH III, NPI trung bình 7. Fulford, L.G, Easton D.F, Reis-Filho J.S et al và cao. (2006)Specific morphological features predictive + Typ LAHH và LBHH: có tỷ lệ cao ở NPI thấp for the basal phenotype in grade 3 invasive ductal carcinoma of breast. Histopathology, 49, 22–34. và trung bình, ĐMH III. LAHH có tỷ lệ cao ở u 8. Cheang, M.C, Voduc D, Bajdik C et al (2008). ≤2cm, trong khi LBHH hay gặp ở u >2-5cm và Basal-like breast cancer defined by five biomarkers hay di căn hạch. has superior prognostic value than triple-negative *Tiên lượng của typ phân tử theo GPB có thứ phenotype. Clin Cancer Res,14:1368-76. NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ X-QUANG TRONG BỆNH LÝ THOÁI HOÁ KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Nguyễn Thị Bích Hồng1, Hoàng Đức Hạ2 TÓM TẮT Việt Tiệp Hải Phòng, trong khoảng thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 09/2018. Số liệu sau khi thu thập, 60 Đặt vấn đề: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc được làm sạch và xử lý phân tích theo chương trình điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh X quang SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: trên X quang, các khớp gối ở bệnh nhân (BN) gối nguyên phát được khớp của BN THK gối ở giai đoạn 2 và 3 là chủ yếu khám, điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải chiếm 88,9%. Bệnh nhân THK gối có gai xương trên X Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: quang có nguy cơ đau nhiều hơn 5,39 lần so với Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên các BN được chẩn không có gai xương nhưng dấu hiệu hẹp khe khớp và đoán là THK gối nguyên phát tại Bệnh viện Hữu nghị đặc xương dưới sụn không liên quan tới mức độ đau. BN THK gối tổn thương X quang ở giai đoạn 3 và 4 có 1Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ TP. Hải Phòng điểm WOMAC đau cao hơn đáng kể so với BN ở giai 2Trường ĐH Y dược Hải Phòng. đoạn 1 và 2. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ kê về điểm WOMAC cứng khớp và WOMAC chức năng Email: hdha@hpmu.edu.vn giữa các giai đoạn tổn thương X quang theo Ngày nhận bài: 6.01.2020 Kellgren/Lawrence. Kết luận: chẩn đoán THK gối chủ Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 yếu vẫn dựa vào triệu chứng lâm sàng và X quang, Ngày duyệt bài: 28.2.2020 nắm vững sự liên quan giữa dấu hiệu trên x-quang với 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 các dấu hiệu lâm sàng chính của THK giúp bác sỹ lâm khớp, xảy ra chủ yếu ở người nhiều tuổi và đặc sàng chẩn đoán mức độ bệnh và đưa ra phương pháp trưng bởi tình trạng loét ở sụn khớp, quá sản của điều trị phù hợp. Từ khoá: thoái hoá khớp gối, x-quang, đau khớp, tổ chức xương tạo thành các gai xương, xơ hạn chế vận động xương dưới sụn và các biến đổi về hóa sinh và hình thái của bao khớp [2]. Thoái hóa khớp là SUMMARY một bệnh phổ biến trên thế giới, cũng như tại COMMENTS ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND Việt Nam. Chẩn đoán THK gối chủ yếu vẫn dựa THE RELATIONSHIP BETWEEN CLINICAL AND X- vào các triệu chứng lâm sàng kết hợp với hình RAY IN THE PATHOLOGY OF OSTEOARTHRITIS ảnh chụp X quang khớp gối. Tại Hải Phòng, số AT VIET TIEP FRIENDSHIP HOSPITAL người cứu về thoái hóa khớp gối còn hạn chế. Introduction: This study aims to describe clinical Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mô tả features, subclinical and knee X-ray images in patients đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh X with primary knee osteoarthritis (OA) examined and quang khớp gối ở BN thoái hóa khớp gối nguyên treated at Viet Tiep Hai Phong Friendship Hospital. Materials and Methods: Descriptive and prospective phát được khám, điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị research on patients diagnosed with primary knee OA Việt Tiệp Hải Phòng. at Viet Tiep Friendship Hospital in Hai Phong, during II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the period from 01/2018 to 09/2018. Data collected after being cleaned and analyzed according to SPSS 2.1. Đối tượng nghiên cứu: BN được chẩn 20.0. Results: On X-rays, the joints of patients with đoán là THK gối nguyên phát theo tiêu chuẩn OA in the stage 2 and 3 are mainly accounted for chẩn đoán THK gối của ACR -1991 [3] dựa vào 88.9%. Patients with knee OA with bone osteophytes lâm sàng và cận lâm sàng như sau: (1) – đau on radiographs are 5.39 times more likely to have pain khớp gối, (2) – gai xương ở rìa khớp (X quang), than without bone osteophytes, but the signs of (3) – dịch khớp là dịch thoái hóa, (4) – tuổi ≥ narrowing of joints and special subcategories of the cartilage are not related to pain levels. Patients with 40, (5) – cứng khớp dưới 30 phút, (6) – lạo xạo knee OA with X-ray lesions in stage 3 and 4 had khi cử động. Chẩn đoán xác định khi có yếu tố significantly higher WOMAC points than patients in 1,2 hoặc 1,3,5,6 hoặc 1,4,5,6. Nghiên cứu được stage 1 and 2. There was no statistically significant tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng 09/2018, difference in ankylosis WOMAC points and functional tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng WOMAC with stages of radiological injury according to Kellgren/Lawrence. Conclusion: diagnosis of knee OA 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu is mainly based on clinical and radiological symptoms, mô tả, tiến cứu. BN được khám lâm sàng dựa mastering the relationship between signs on x-rays theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale) và with the main clinical signs of knee OA to help WOMAC (Western Ontario and McMaster clinicians evaluate disease degree and give an Universities Osteoarthritis Index - Hệ thống tính appropriate treatments. Key words: knee osteoarthritis, x-ray, joint pain, điểm lâm sàng THK gối) [4], được chụp phim x- movement restriction quang khớp gối, phân độ thoái hoá khớp gối theo Kellgren và Lawrence. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Số liệu sau khi thu thập, được làm sạch và Thoái hóa khớp là tình trạng thoái triển của xử lý phân tích theo chương trình SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu gồm 85 BN được chẩn đoán THK gối nguyên phát, trong đó 145 khớp gối được nghiên cứu. Tuổi trung bình 69,18 ± 10,46 (năm). Bảng 3.1. Phân bố tổn thương X quang phân loại theo Kellgren/Lawrence Phân độ THK theo Kellgren/Lawrence Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n 2 9 74 55 5 Tỷ lệ % 1,5 6,2 51 37,9 3,4 Nhận xét: Các khớp của BN THK gối tổn thương X quang ở giai đoạn 2 và 3 là chủ yếu chiếm 88,9%. Bảng 3.2. Liên quan giữa đặc điểm X quang với mức độ đau theo thang điểm VAS (n=145) Thang điểm VAS Đau nhiều Đau ít Tổng Tổn thương X quang Số khớp % Số khớp % Số khớp % Có 51 40,2 76 59,8 127 100 Gai xương Không 2 11,1 16 88,9 18 100 OR = 5,39 (95%CI :1,18 – 24,35); p (test χ2) < 0,05 239
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Có 22 36,7 38 63,3 60 100 Hẹp khe khớp Không 31 36,5 54 63,5 85 100 OR = 1,01 (95%CI :0,51 – 2,00); p (test χ2) > 0,05 Có 23 41,1 33 58,9 56 100 Đặc xương Không 30 33,7 59 66,3 89 100 dưới sụn OR = 1,37 (95%CI :0,69-2,73); p (test χ2) > 0,05 Nhận xét: Bệnh nhân THK gối có gai xương trên X quang có nguy cơ đau nhiều hơn 5,39 lần so với không có gai xương (95% CI: 1,18-24,35), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hẹp khe khớp và đặc xương dưới sụn không liên quan tới mức độ đau (p > 0,05). Bảng 3.3. Liên quan giữa tổn thương X quang phân loại theo Kellgren/Lawrence với mức độ lâm sàng theo thang điểm WOMAC (n=145) Giai đoạn tổn thương X quang theo Kellgren/Lawrence p Điểm WOMAC K/L 0,05 Hạn chế Chức năng 15 ± 4,38 16,99 ± 5,54 17,64 ± 5,63 23,2 ± 7,46 > 0,05 Nhận xét: BN THK gối tổn thương X quang ở giai đoạn 3 và 4 có điểm WOMAC đau cao hơn đáng kể so với BN ở giai đoạn 1 và 2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05, test ANOVA). IV. BÀN LUẬN WOMAC cứng khớp và WOMAC chức năng. Đa số Các đặc điểm lâm sàng thường gặp của THK các nghiên cứu đều cho rằng triệu chứng đau gối là đau khớp gối (chiếm 100%), dấu hiệu khớp có liên quan với các giai đoạn tổn thương X cứng khớp hay phá rỉ khớp (chiếm 87,6%), tiếng quang cả về tần xuất xuất hiện cũng như mức lạo xạo hay lục khục khi vận động khớp gối độ đau. Ở những BN THK gối có triệu chứng, (chiếm 93,8%), tràn dịch và sưng khớp (chiếm Duncan cũng nhận thấy tổn thương X quang 47,6%); các dấu hiệu ít gặp hơn gồm bào gỗ càng nặng thì mức độ đau và hạn chế chức năng 69,7%, sờ thấy phì đại xương 40,7%. Triệu càng nhiều đánh giá theo thang điểm WOMAC chứng ít gặp là kén khoeo 8,3%, teo cơ tùy hành [6]. Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại 1,4%. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự như cho thấy sự không tương xứng giữa triệu chứng một số nghiên cứu khác [1]. Hiện nay, chẩn lâm sàng với giai đoạn tổn thương X quang. đoán THK gối chủ yếu vẫn dựa vào triệu chứng Theo Cubukcu không có sự khác biệt thang điểm lâm sàng và X quang. Kết quả nghiên cứu ở WOMAC giữa các giai đoạn tổn thương X quang bảng 3.11 cho thấy có gai xương có nguy cơ đau theo phân loại của Kellgren/Lawrence [5]. Tuy nhiều hơn 5,39 lần so với không có gai xương nhiên, kết quả của nghiên cứu này có phần bị (95%CI:1,18 - 24,35), hẹp khe khớp và đặc hạn chế bởi số lượng BN nghiên cứu còn ít, hơn xương không liên quan với mức độ đau. Đa số nữa đa số BN được phân loại THK nhẹ và trung các nghiên cứu đều cho rằng, gai xương trên X bình. Trong một nghiên cứu gần đây Rupprech quang có khả năng dự đoán đau khớp tốt hơn so và cộng sự cũng cho rằng tổn thương X quang với hẹp khe khớp. Gai xương phát hiện trên phim theo phân loại Kellgren/Lawrence không liên chụp X quang khớp gối thẳng có liên quan với quan với thang điểm WOMAC nhưng có vai trò triệu chứng đau nhiều gấp hai lần so với gai quan trọng để theo dõi sự tiến triển của bệnh xương trên phim nghiêng [7]. Theo Lanyon và [8]. Như vậy, thang điểm WOMAC đau có liên cộng sự [7] gai xương liên quan với mức độ đau quan với giai đoạn tổn thương X quang theo nhiều hơn so với dấu hiệu hẹp khe khớp, tương Kellgren/Lawrence. Nghiên cứu của chúng tôi đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước [1]. không phát hiện được mối liên quan giữa thang Để chẩn đoán và phân loại THK gối, hệ thống điểm WOMAC cứng khớp và WOMAC chức năng phân loại THK X quang của Kellgren/Lawrence với giai đoạn tổn thương X quang có thể do đa vẫn là công cụ được sử dụng chủ yếu hiện nay. số BN trong nghiên cứu được phân loại THK giai Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy, có sự đoạn 2 và 3, trong khi tình trạng cứng khớp và khác biệt thang điểm WOMAC đau với giai đoạn hạn chế chức năng nhiều thường gặp ở THK gối tổn thương X quang theo Kellgren/Lawrence (p giai đoạn 4 chỉ chiếm 3,4%. < 0,05) nhưng không có sự khác biệt về điểm 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Qua nghiên cứu 85 BN được chẩn đoán THK 1. Đặng Hồng Hoa (1997). Nhận xét một số đặc gối nguyên phát với 145 khớp gối được nghiên điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh hư khớp gối, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y HN cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng 2. Nguyễn Văn Hùng (2018). Thoái hóa khớp. Bệnh về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, 188 - 196. X quang khớp gối, chúng tôi đưa ra một số kết 3. Altman RD (1991). Classification of disease: luận sau: Đặc điểm lâm sàng: đau khớp gối kiểu osteoarthritis. Semin Arthritis Rheum, 20, 40-47. 4. Bellamy N, Buchanan WW, Goldsmith CH, et al cơ học 100%, lạo xạo khi cử động 93,8%, cứng (1988). Validation study of WOMAC: a health khớp 87,6%, thời gian cứng khớp đều dưới 30 status unstrument for measuring clinically important phút, hạn chế chức năng 47,6%, dấu hiệu bào patient relevant outcomes to antirheumatic drug gỗ dương tính 69,7%, hạn chế gấp duỗi 35,9%, therapy in patients with osteoarthritis of the hip or knee. J Rheumatol, 15(12), 1833-1840. phì đại xương 40,7%, tràn dịch khớp 47,6%, kén 5. Cubukcu D, Sarsan A, Alkan H (2012). khoeo 8,3%. Đặc điểm xét nghiệm máu và dịch Relationship between pain, function and khớp: đa số có bilan viêm âm tính, một tỷ lệ nhỏ radiographic findings in osteoarthritis of the knee: có bilan viêm không đặc hiệu, RF âm tính 100%, A cross sectional study. Arthritis, 984060. 6. Duncan R, Peat G, Thomas E, et al (2008). rối loạn lipid máu 56,8%. Đặc điểm X quang: gai How do pain and function vary with compartmental xương 87,6%, hẹp khe khớp 41,4%, đặc xương distribution and severity of radiographic knee dưới sụn 38,6%, kén xương dưới sụn 6,9%. osteoarthritis Rheumatology, 47, 1704-1707. Phân loại giai đoạn tổn thương theo Kellgren/ 7. Lanyon P, O’Reilly S, Jones A, et al (1998). Lawrence (giai đoạn 0: 1,5%, giai đoạn 1: 6,2%, Radiographic assessment of symptomatic knee osteoarthritis in the community: definition and giai đoạn 2: 51%, giai đoạn 3: 37,9%, giai đoạn normal joint space Ann Rheum Dis, 57, 595-601. 4: 3,4%). Nắm vững các dấu hiệu trên phim x 8. Rupprech TN, Ocripka F, Luring C, et al quang và sự liên quan của chúng với các dấu (2007). Is there a correlation between the clinical, hiệu lâm sàng chính của THK giúp bác sỹ lâm radiological and intrasurgical findings of osteoarthritis of the knee? A prospective study on sàng chẩn đoán mức độ bệnh và đưa ra phương 103 patients Z orthop unfall, 145, 430-435. pháp điều trị phù hợp. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂNĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Nguyễn Văn Ca*, Trương Đình Cẩm* TÓM TẮT nhau, trong đó cáctriệu chứng chính xuất hiện với tỷ lệ cao: 78,6% giảm khí sắc, 89,2% mất ngủ, 92,9% 61 Tổng quan: Trầm cảm thường gặp ở nhiều bệnh mệt mỏi, giảm năng lượng. Kết luận: Nghiên cứu nội khoa mạn tính, trong đó có đái tháo đường týp 2, cung cấp bằng chứng về tỷ lệ xuất hiện, đặc điểm các làm nặng thêm triệu chứng của bệnh cơ thể. Mục triệu chứng, mức độ trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở đường tuýp 2. bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Phương pháp Từ khóa: Trầm cảm, đái tháo đường týp 2, trắc nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 202 bệnh nghiệm tâm lý Beck. nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Khoa Tim mạch - Nội tiếtvà khoa Nội Cán bộ, Bệnh viện Quân y 175 SUMMARY được khám, đánh giá các triệu chứng trầm cảm, tiến hành trắc nghiệm tâm lý Beck. Kết quả: Tỷ lệ trầm EVALUATING SOME CLINICAL cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là 30,7%, CHARACTERISTICS OF DEPRESSION IN trong đó 17,7% trầm cảmmức độ nặng, 59,7% trầm TYPE 2 DIABETIC PATIENTS cảm mức độ trung bình 59,7% và 22,6% trầm cảm Background: Depression is common in many mức độ nhẹ. Triệu chứng của trầm cảm biểu hiện ở patients suffering from chronic internal diseases, such bệnh nhân đái tháo đường týp 2 với các tỷ lệ khác as diatetes type 2, deterioting their symptoms. Object: To investigate some clinical characteristics of depression in patients with type 2 diabetes. Methods: *Bệnh viện quân y 175 202 patients with type 2 diabetes who were treated at Chịu trách nhiệm chính: Trương Đình Cẩm DepartmentofCardiology - Endocrinology and Email: truongcam1967@gmail.com Department of Internal Official, Military Hospital 175 Ngày nhận bài: 6.01.2020 were assessed for depressive symptoms, test Beck. Results: The rate of depression in patients with type Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 2 diabetes is 30.7%, of which the level of depression Ngày duyệt bài: 26.2.2020 241
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang nhóm bệnh nhân cấy implant có ghép xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02
7 p | 82 | 7
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Zona và một số yếu tố liên quan đến đau trong bệnh Zona tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 30 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tình trạng viêm nha chu mạn tính trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
6 p | 6 | 3
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh loạn dưỡng nội mô giác mạc Fuchs ở Việt Nam
4 p | 5 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm trùng do tụ cầu vàng tại khoa Hồi sức tích cực ngoại, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 1/2020 đến 8/2023
8 p | 5 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy cổ xương đùi ở người cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
5 p | 17 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tiền sản giật điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019
6 p | 5 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thiếu máu ở phụ nữ mang thai đến khám tại BVĐK thị xã Kỳ Anh năm 2020
5 p | 6 | 2
-
U xương sườn nguyên phát: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học của 45 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 9 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Coats
4 p | 10 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và XQ của bệnh nhân được chẩn đoán viêm tủy có hồi phục tại trung tâm điều trị chất lượng cao, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt từ tháng 9/2012 đến tháng 1/2013
3 p | 52 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh loạn dưỡng giác mạc dạng lưới ở Việt Nam
4 p | 3 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto
6 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc cấp methanol tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 5 | 1
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị gãy xương hàm dưới do chấn thương tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2017-2019
5 p | 10 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân bị rắn Sài cổ đỏ cắn
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn