intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, marker CEA và kết quả

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, Marker CEA của bệnh nhân ung thư đại tràng phải được phẫu thuật nội soi 3D; Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng phải tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, marker CEA và kết quả

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 Australia. p. low-and middle-income countries: a WHO practical 3. Kallen, M.C., Prins J.M. (2017), "A Systematic toolkit", pp. Review of Quality Indicators for Appropriate 6. Schouten, J., Hulscher M., et al. (2005), Antibiotic Use in Hospitalized Adult Patients", Infect "Quality of antibiotic use for lower respiratory tract Dis Rep, 9(1), pp. 6821. infections at hospitals:(how) can we measure it?", 4. Monnier, A.A., Schouten J., et al. (2018), Clinical infectious diseases, 41(4), pp. 450-460. "Quality indicators for responsible antibiotic use in 7. van den Bosch, C.M., Geerlings S.E., et al. the inpatient setting: a systematic review followed (2015), "Quality indicators to measure by an international multidisciplinary consensus appropriate antibiotic use in hospitalized adults", procedure", Journal of Antimicrobial Clin Infect Dis, 60(2), pp. 281-91. Chemotherapy, 73(suppl_6), pp. vi30-vi39. 8. WHO (2012), How to Investigate Antimicrobial Use 5. Organization, W.H. (2019), "Antimicrobial in Hospitals: Selected Indicators, Strengthening stewardship programmes in health-care facilities in Pharmaceutical Systems, Arlington, USA. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MARKER CEA VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHẢI Phạm Văn Bình*, Nguyễn Đình Trung** TÓM TẮT the initial outcome of 3D laparoscopic surgery for this group of patients. Methods: descriptive study. 30 Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, marker Result: The mean age of 41 patients was CEA của bệnh nhân ung thư đại tràng phải được PTNS 52,83±11,75 years old. The most common age was 3D. Đánh giá kết quả sớm PTNS 3D ung thư đại tràng 50-69 (61%); 85.4% of patients had insidious phải tại bệnh viện K. Phương pháp: nghiên cứu mô progression less than 3 months before being definitely tả. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình diagnosed; abdominal pain (90.2%), digestive 52,83±11,75; nhóm tuổi từ 50-69 gặp nhiều nhất disorder (63.4%), 6(14,6%) cases had previous 61%; thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện abdominal surgery, 8 (19,5%) patients had the dưới 3 tháng 85,4%; triệu chứng đau bụng (90,2%); number of CEA above 5 ng/ml. There was no rối loạn tiêu hóa (63,4%),06 (14,6%) bệnh nhân có intraoperative morbidity and mortality. The percentage tiền sử mổ bụng cũ; 08 (19,5%) bệnh nhân CEA≥ of postoperative complications was 7.32%. The mean 5mg/ml; không có tai biến trong mổ; biến chứng sau harvested lymph node was 12.54±6 (31.8% of the mổ 7,32%; số hạch nạo vét được 12,54±6,39 hạch; tỷ lymph node were metastasis). The overall mean lệ di căn hạch là 31,8%; thời gian mổ128,05±16,76 operation time was 128.05±16.76 minutes. The phút; thời gian trung tiện 2,33±0,57 ngày; thời gian recovery of bowel functions post-surgery was dùng thuốc giảm đau sau mổ2,24±0,7 ngày; thời gian 2.24±0.7 days. The length of using pain medicines nằm viện10,07±2,97 ngày; giai đoạn II và giai đoạn was 1.6±0.8 days. The average length of hospital III chiếm tỷ lệ 82,93%. Kết luận: Đặc điểm bệnh stay was 10.07±2.97 days. Postoperative pathology nhân ung thư đại tràng phải được PTNS 3D tại bệnh staging: stage II and stage III were 82.93%. viện K có triệu chứng chủ yếu là đau bụng, marker Conclusion: The common symptom of right colon CEA tăng ít. Kết quả sớm là tỷ lệ tai biến và biến cancer patients in this study is abdominal pain, the chứng thấp, số hạch nạo vét được đảm bảo nguyên increase of CEA is not frequently. The initial outcome tắc ung thư học. demonstrated that the percentage of complications Từ khóa: phẫu thuật nội soi 3D, Ung thư đại was very low. The number of harvested lymph nodes tràng phải satisfied the oncologic principles. SUMMARY Key word: 3D laparoscopic surgery, right colon cancer EVALUATING THE CLINICAL FEATURES, RESULT OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ CEA AND INITIAL OUTCOME OF 3D LAPAROSCOPIC Theo Globalcan 2018 mỗi năm ước tính trên SURGERY FOR RIGHT COLON CANCER thế giới có khoảng 1.849.518ca ung thư đại trực Purpose: Firstly, the study aimed to evaluate the tràng mới mắc và con số tử vong là trên 1.7 triệu clinical features, the result of CEA which belongs to trường hợp. Ở Mỹ năm 2020 dự báo có khoảng right colon cancer patients who underwent 3D laparoscopic surgery. The second target is assessing 104.610 bệnh nhân ung thư đại trực tràng mới mắc và 43.340 ca tử vong; đây cũng là bệnh lý thường gặp đứng hàng thứ 3 và là nguyên nhân *Bệnh viện K thứ hai gây nên các bệnh lý tử vong ở Hoa Kỳ **Học viện Quân Y [3];[5]. Tại Việt Nam theo ghi nhận của bệnh Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình Email: binhva@yahoo.fr viện K ung thư đại trực tràng hay gặp với tần Ngày nhận bài: 7.2.2020 suất 11.2/100.000 dân. Điều trị ung thư đại trực Ngày phản biện khoa học: 8.4.2020 tràng là điều trị đa mô thức trong đó phẫu thuật Ngày duyệt bài: 13.4.2020 đã đang và vẫn sẽ là phương pháp quan trọng 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 nhất mang tính triệt căn. Lịch sử phẫu thuật mổ 3.1. Tuổi mở trên một thế kỷ đã chứng minh được giá trị Số bệnh nhân của nó. Cùng với thời gian và các tiến bộ của 20 khoa học kỹ thuật một câu hỏi đặt ra là một 15 phương pháp phẫu thuật nào vẫn đảm bảo tính 10 [VALUE] triệt căn về mặt ung thư học nhưng lại hạn chế 5 6 mức độ tàn phá nhất có thể. Mong muốn này đã 0 8 9 16 được các phẫu thuật viên hiện thực hóa bằng ≤40 41- 50- 60- ≥70 phẫu thuật nội soi (PTNS). PTNS với lịch sử ra 49 59 69 đời hơn ba thập kỷ nay đã chứng minh đây là một phương pháp xâm nhập tối thiểu mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như giảm đau sau mổ, hồi phục nhanh nhưng vẫn đảm bảo tính Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi triệt căn điều trị ung thư. Chúng ta đang nói đến Nhận xét: đặc điểm phân bố tuổi ở nhóm PTNS thông thường đó là phẫu thuật 2D, bản bệnh nhân nghiên cứu: độ tuổi trung bình của thân nó trong quá trình phát triển cũng đã bộc lộ bệnh nhân là 52,83±11,75 tuổi; tuổi thấp nhất là những nhược điểm của nó như là phẫu thuật 23 tuổi, tuổi cao nhất là 76 tuổi, nhóm tuổi từ 50 trên một màn hình 2D không có chiều sâu và – 69 gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 61.0%. cảm nhận không gian ba chiều. Từ những hạn 3.2. Đặc điểm lâm sàng chế này PTNS 3D ra đời hướng tới một mục tiêu 3.2.1. Thời gian từ khi có triệu chứng là tối ưu hóa hơn cho phẫu thuật viên khi thực cho đến khi vào viện hiện PTNS[1];[2];[4];[6];[7];[8]. Các nghiên cứu Bảng 2. Thời gian từ khi có triệu chứng về PTNS 3D trong lĩnh vực ung thư chưa được cho đến khi vào viện đề cập tới nhiều, nhất là trong lĩnh vực thư đại Số bệnh Tỷ lệ Thời gian nhân (%) tràng. Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi viết bài: “nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Dưới 3 tháng 35 85,4 marker CEA và kết quả sớm phẫu thuật nội soi Từ 3 đến 6 tháng 4 9,8 3D ung thư đại tràng phải” với hai mục tiêu Trên 6 tháng 2 4,9 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, Marker CEA Tổng cộng 41 100 của bệnh nhân ung thư đại tràng phải được Nhận xét: 85,4% bệnh nhân có thời gian từ phẫu thuật nội soi 3D. khi có triệu chứng đến khi vào viện dưới 3 tháng 2. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi 3.2.2. Triệu chứng lâm sàng 3D ung thư đại tràng phải tại bệnh viện K. Bảng 3. Triệu chứng cơ năng Số bệnh Tỷ lệ Triệu chứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân (%) 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 41 bệnh Đau bụng 37 90,2 nhân có chẩn đoán xác định ung thư đại tràng Rối loạn đại tiện 26 63,4 phải, được PTNS 3D cắt đại tràng phải tại bệnh Ỉa nhầy máu 19 46,3 viện K. Có đầy đủ hồ sơ lưu trữ bệnh án Gầy sút cân 9 22,0 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu Nhận xét: hầu hết bệnh nhân ung thư đại mô tả tràng phải có triệu chứng đau bụng (90,2%), rối 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu loạn tiêu hóa (63,4%), ỉa nhầy máu (46,3%). Đặc điêm lâm sàng: tuổi, phân bố các nhóm 3.3. Tiền sử phẫu thuật cũ tuổi; thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào Bảng 4. Tiền sử phẫu thuật cũ viện; các triệu chứng lâm sàng: đau bụng, rối Số bệnh Tỷ lệ Tiền sử phẫu thuật loạn đại tiện, đại tiện phân có máu, sút cân; xét nhân (%) nghiệm marker CEA Đã phẫu thuật trong ổ bụng 6 14,6 Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật 3D: Đã phẫu thuật không liên thời gian mổ, tai biến trong mổ, biến chứng sau quan đến ổ bụng hoặc 35 85,4 mổ, thời gian có nhu động ruột sau mổ, thời gian chưa phẫu thuật dùng thuốc giảm đau; thời gian nằm viện, số Tổng cộng 41 100 hạch nạo vét được, tỉ lệ di căn hạch, phân loại Nhận xét: có 06 (14,6%) bệnh nhân có tiền giai đoạn bệnh sau mổ. sử phẫu thuật trong ổ bụng: 04 bệnh nhân cắt ruột thừa, 01 bệnh nhân cắt tử cung và 01 bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân phẫu thuật cắt vòi trứng. 125
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 3.4. Xét nghiệm CEA Biến chứng sớm sau Số bệnh Tỷ lệ mổ nhân (%) ​ Chảy máu sớm sau mổ 01 2,44 CEA≥5ng/ml, Nhiễm trùng vết mổ 02 4,88 Không có biến chứng 19.5% 38 92,68 sau mổ Nhận xét: có 01(2,44%) trường hợp chảy máu CEA≤5ng/ml, sau mổ ngày thứ 05 phải mổ lại cầm máu, 02 80.5% (4,88%) trường hợp có nhiễm trùng vết mổ bụng. 3.6. Khả năng nạo vét hạch Bảng 8. Tỷ lệ di căn hạch theo TNM Số bệnh Tỷ lệ Di căn hạch nhân (%) Biểu đồ 5: CEA trước mổ N0 (không có di căn hạch) 28 68,3 Nhận xét: CEA trước mổ thấp nhất là N1 (di căn 1 – 3 hạch) 09 22,0 1,02ng/ml, cao nhất 27,8ng/ml. Trung bình 4,5± N2 (di căn ≥ 4 hạch) 04 9,8 5,61ng/ml. Có 08 bệnh nhân (19,5%) CEA≥5mg/ml. Nhận xét: Số lượng hạch nạo vét được 3.5. Biến chứng 12,54±6,39 hạch; di căn hạch chủ yếu từ 1 – 3 Bảng 7. Biến chứng sớm sau mổ hạch N1:22, 0%. N2 9,8%. 3.7. Phân loại giai đoạn bệnh theo UIIC Bảng 9. Phân loại giai đoạn bệnh theo UIIC UIIC T – N –M Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Giai đoạn T2 N0 M0 07 17,07 T3 N0 M0 08 19,5 Giai đoạn II T4 N0 M0 13 31,7 Bất kỳ T N1 M0 09 21,95 Giai đoạn III Bất kỳ T N2 M0 04 9,78 Giai đoạn IV Bất kỳ T Bất kỳ N M1 0 0 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn III chiếm tỷ lệ 82,93%. Trong nghiên cứu không có bệnh nhân giai đoạn IV IV. BÀN LUẬN đoán ung thư đại tràng là đau bụng, thay đổi Đặc điểm của nhóm 41 bệnh nhân nghiên cứu thói quen đi ngoài như tiêu chảy kèm táo bón, có tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,83 ±11,75 mệt mỏi, thiếu máu, gầy sút. Tuy nhiên triệu tuổi. Nhóm tuổi nhiều nhất từ 50 đến 69 bệnh chứng thường gặp của ung thư đại tràng phải là nhân chiếm 61,1%. Nhóm trên 40 tuổi có 03 bệnh đau bụng mơ hồ, thiếu máu, sút cân, mệt mỏi nhân. Về phân bố nhóm tuổi kết quả của chúng [1]; [4]; [6] tôi phù hợp vơi nhiều tác giả khác [1];[5]. Tiền sử phẫu thuật cũ: bệnh nhân sau phẫu Đặc điểm lâm sàng: Thời gian từ khi có thuật ổ bụng thường có dính phúc mạc, tỉ lệ này triệu chứng đến khi vào viện chủ yếu là trong gặp từ 75-93%. Khi có dính phúc mạc có thể làm vòng 3 tháng đầu là 85,4%. Các tác giả khác kéo dài thời gian mổ nội soi, gia tăng nguy cơ cũng có nhận xét phù hợp với nghiên cứu của tổn thương các tạng và thủng ruột trong quá chúng tôi, đa số bệnh nhân có thời gian mắc trình phẫu tích. Do đó trước đây khi bệnh nhân bệnh dưới 06 tháng. Tuy nhiên chúng tôi cũng có tiền sử mổ bụng cũ không phải là chỉ định tốt còn đến 14,7% bệnh nhân vào viện khi đã có trong PTNS. Cùng với kỹ năng mổ nội soi của triệu chứng kéo dài trên 3 tháng điều này cho phẫu thuật viên không ngừng được tăng lên và thấy cho hệ thống sàng lọc ung thư cần phải tích kinh nghiệm lâm sàng, ngày nay PTNS nói chung cực tuyên truyền hơn nữa trong cộng đồng các và PTNS 3D nói riêng được chỉ định cho cả bệnh dấu hiệu sớm của ung thư đại tràng để bệnh nhân có tiền sử mổ bụng cũ [1];[8]. Nghiên cứu nhân đến viện sớm hơn [5];[6]. của chúng tôi có 06 bệnh nhân chiếm 14,6%, có Triệu chứng cơ năng đưa bệnh nhân tới khám tiền sử mổ cũ chủ yếu là PTNS cắt ruột thừa. Vì thường gặp nhất là đau bụng (90,2%), sau đó là thế chúng tôi không gặp khó khăn gì trong khi rối loạn tiêu hóa (63,4%). Các triệu chứng khác thực hiện PTNS 3D cắt đại tràng phải. ít gặp hơn là đại tiện phân có máu hoặc sút cân. Đặc điểm marker ung thư CEA. Marker Theo các y văn triệu chứng cơ năng gợi ý chuẩn ung thư CEA được tiến hành ở tất cả các bệnh 126
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 nhân mổ trong nghiên cứu với kết quả là 8/41 Một số các nghiên cứu lớn trên thế giới cũng có bệnh nhân (19,5%) có nồng độ CEA trên những thống kê về số hạch nạo vét được không 5ng/ml. Kết quả này cũng phù hợp với các đủ 12 hạch/ bệnh nhân [1]. nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. CEA là Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ trong nghiên dấu ấn ung thư có độ nhạy không cao trong ung cứu của chúng tôi chủ yếu bệnh nhân ở giai thư đại trực tràng vai trò của nó chủ yếu là để đoạn II và giai đoạn III chiếm tỷ lệ 82,93%. theo dõi tái phát và di căn xa [3]. Theo các tác giả trên thế giới đây là chỉ định tốt Kết quả sớm sau mổ. Thời gian mổ nội soi cho PTNS nói chung và PTNS 3D nói riêng. Với đại tràng phải trung bình là 128,05±16,76 phút. giai đoạn IV mang tính cá thế hóa trong chỉ định Các tác giả khác có thời gian mổ trung bình PTNS PTNS 3D điều trị ung thư đại tràng phải 2D cắt đại tràng phải là từ 149,4±44,7 phút đến [1];[2];[6]. 162,47±31,61 phút. Thời gian phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng thành thạo V. KẾT LUẬN của phẫu thuật viên, mức độ xâm lấn khối u, tiền Nhóm tuổi trung bình thường gặp từ 50 đến sử mổ cũ…. Tuy nhiên trong thực tế nghiên cứu 69 (61%), phần lớn bệnh nhân đến viện trong chúng tôi nhận thấy PTNS 3D đã giúp cho phẫu vòng 3 tháng đầu từ khi xuất hiện triệu chứng thuật viên rút ngắn đáng kể thời gian phẫu thuật (85,4%); 08 (19,5%) bệnh nhân có nồng độ CEA vì PTNS 3D cung cấp cho phẫu thuật viên một trên 5ng/ml. Thời gian mổ trung bình là 128,5 trường nhìn 3D rõ nét hơn [2]; [6];[7]. ±16,76 phút. Thời gian trung tiện sau mổ trung Tai biến và biến chứng sau phẫu thuật. bình 31,51 ±0,8 ngày. Thời gian dùng thuốc PTNS 3D cũng như bất cứ một phương pháp giảm đau sau mổ là 2,24 ± 0,7 ngày, không có phẫu thuật nào đều có những tai biến và biến tai biến trong mổ, biến chứng sau mổ là 7,32% trong đó 4,48% nhiễm trùng vết mổ và 2,44% chứng sau mổ. Từ một động tác kĩ thuật như đặt chảy máu sau mổ. Thời gian nằm viện trocart hay trong quá trình phẫu tích đều có thể 10,07±2,97 ngày. Số lượng hạch nạo vét được gây nên vết thương mạch máu hoặc thủng tạng 12,54±6,39 hạch; 82,93% giai đoạn bệnh sau rỗng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có mổ là giai đoạn II và giai đoạn III. 01(2,44%) biến chứng sau mổ chảy máu phải mổ lại, 02 (4,88%) bệnh nhân nhiễm trùng vết TÀI LIỆU THAM KHẢO mổ tỷ lệ biến chứng này ở mức thấp so với các 1. Allaix M. E. et al. (2016), “Conversion of nghiên cứu trên thế giới [1];[8]. laparoscopic colorectal resection for cancer: What is the impact on short – term outcomes and survival?”, Các tiêu chuẩn khác để đánh giá kết quả sớm World J Gastroenterol. 22(37), pp.830-8313. sau phẫu thuật như thời gian dùng thuốc giảm 2. Ashraf A. et al. (2015), “Three – dimensional đau sau mổ trung bình của chúng tôi là 2,24±0,7 (3D) simulations versus two - dimensional (2D) ngày. Kết quả này thấp hơn kết quả của một số enhances surgical skills acquisition in standardised laparoscopic task: a before and after study”, Int J tác giả khác khi phẫu thuật cắt đại tràng phải Surg. 14, pp. 12 -6. bằng PTNS 2D. Thời gian trung tiện cũng là một 3. Auclin E.et al. (2019), “Association of post – tiêu chí để đánh giá hồi phục sau mổ bệnh nhân operative CEA with survival and oxaliplatin benefit với 53,6% bệnh nhân của chúng tôi trung tiện in patients with stage II colon cancer: a post hoc analysis of the MOSAIC trial”, Br J Cancer. 121(4), trong vòng 3 ngày sau mổ. Kết quả này cũng pp.312 – 317. tương đương với nghiên cứu của Sorensen 4. Guana R. et al. (2017), “Skills Comparision in (2016). Các tác giả khác cũng có thời gian trung Pediatric Residents Using a 2 – Dimensional High – tiện trung bình sau mổ là 2,33±0,57ngày Definition Camera in Pediatric Laparoscopic Simulator “, J Surg Educ. 74(4), pp. 644 – 649. [6];[7];[8]. Thời gian nằm viện trung bình của 5. Macrae.F,A (2019) “Colorectal cancer chúng tôi là 10,07±2,97 ngày. So với các tác giả Epidemiology, risk factors, and protective factors”, trên thế giới đối với PTNS cắt đại tràng phải, thời Clinics in colon and rectal surgery.3,pp.133-140 gian nằm viện trung bình dao động từ 6 đến 14 6. Sorensen S.M. et al. (2016), “Three – dimensional versus two dimensional vision in ngày [1]; [8]. laparoscopy: a systematic review”, Surg Endosc. Đánh giá kết quả sớm về mặt ung thư học: 30(1), pp. 11 – 23. trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến 7. Tao K. et al. (2016), “Three – dimensional Against 2 – Dimensional Laparoscopic Colectomy số lượng hạch nạo vét được của PTNS 3D cắt đại for Right – side Colon Cancer”, Surg Laparosc tràng phải trung bình là 12,54±6,39 hạch. Số Endosc Percutan Tech. 26(4), pp. 324 – 7. hạch vét được một bệnh nhân nhiều nhất là 33 8. Velayutham V.et al. (2016), “3D visualization hạch và thấp nhất là 05 hạch, trong đó có 13/44 reduces operating time when compared to high – definition 2D in laparoscopic liver resection: a case – bệnh nhân có di căn hạch chiếm tỷ lệ 31,8%. matched study”, Surg Endosc. 30 (1), pp. 147 – 53. 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0