intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị bạch cầu cấp dòng tủy ở người cao tuổi bằng decitabin đơn độc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022-2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy ở người cao tuổi được điều trị bằng Decitabin đơn độc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2022 -tháng 6/2024 và nhận xét kết quả điều trị ở những bệnh nhân trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị bạch cầu cấp dòng tủy ở người cao tuổi bằng decitabin đơn độc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022-2024

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY Ở NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG DECITABIN ĐƠN ĐỘC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022-2024 Phan Thị Thanh Long1 , Lê Thị Thu Huyền1 , Nguyễn Thị Thùy Trang1 , Phạm Thị Tuyết Nhung1 , Phạm Văn Hiệu1 , Nguyễn Thanh Bình1 TÓM TẮT 13 tiểu cầu 36%. Về xét nghiệm, trung bình % blast Đặt vấn đề: Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở tủy 39,16 ± 18,63, trung vị blast máu 8%, trung bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) có tiên lượng xấu, vị bạch cầu máu ngoại vi 6.8 G/L, với giảm bạch tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn thấp và khả năng sống cầu trung tính độ III-IV 48%. Trong 16 bệnh sót toàn bộ kém. Việc sử dụng HMA, chẳng hạn nhân được đánh giá tại thời điểm bắt đầu điều trị như decitabine đã trở thành một chiến lược được chu kì 2, nhu cầu truyền hồng cầu giảm từ 75% sử dụng phổ biến cho người lớn tuổi mắc bệnh xuống còn 50%, nhu cầu truyền tiểu cầu giảm từ bạch cầu cấp dòng tủy trong những năm gần đây. 37,5% xuống còn 31,25%, tuy nhiên tỉ lệ giảm Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm bạch cầu trung tính tăng từ 37,5% lên 43,75%, có của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy ở người 60% bệnh nhân có ghi nhận tình trạng nhiễm cao tuổi được điều trị bằng Decitabin đơn độc tại trùng và viêm phổi vẫn là nhiễm trùng thường Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng gặp nhất cả trước và sau điều trị lần lượt là 36% 1/2022 -tháng 6/2024 và nhận xét kết quả điều trị và 44%. Trong 8 bệnh nhân điều trị từ 4 chu kì ở những bệnh nhân trên. Đối tượng nghiên cứu: trở lên, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 25%, và tỷ lệ 25 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán bạch cầu lợi ích lâm sàng là 50%. Kết luận: Nghiên cứu cấp dòng tủy mới chẩn đoán điều trị Decitabin của chúng tôi góp phần gia tăng hiểu biết cho các đơn độc. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt bác sĩ lâm sàng về đặc điểm nhóm bệnh nhân ngang, can thiệp lâm sàng không đối chứng theo bạch cầu cấp dòng tủy người cao tuổi và quá dõi dọc, tiến cứu. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung trình điều trị Decitabin trên đối tượng bệnh nhân bình là 70,68 ± 7,32, trong đó nam, nữ với tỷ lệ này. 2,125:1. Thể trạng lâm sàng theo PSECOG ≥2 là Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy, người cao 18 (72%), với chỉ số bệnh đi kèm Charlson (CCI) tuổi, Decitabin, HMA ≥3 là 100%, có 56% bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn tại thời điểm chẩn đoán, bệnh nhân SUMMARY có nhu cầu truyền hồng cầu cao tới 80%, truyền CLINICAL CHARACTEISTICS, LABORATORY TEST AND ASSESSMENT OF PRELIMINARY 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 EFFECTIVENESS OF TREATING Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Thanh Long ACUTE LEUKEMIA IN THE ELDERLY SĐT: 0398351805 WITH DECITABIN ALONE AT 108 Email: longak33@gmail.com MILITARY CENTRAL HOSPITAL IN Ngày nhận bài: 30/7/2024 2022-2024 Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 125
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Background: Acute myeloid leukemia in Our study contributes to increasing the elderly patients (≥60 years old) has a poor understanding of clinicians about the prognosis, low complete response rate, and poor characteristics of elderly acute myeloid leukemia overall survival. The use of HMAs, such as patients and the treatment process of Decitabine decitabine, has become a commonly used in this patient population. strategy for elderly patients with acute myeloid Keywords: Acute myeloid leukemia, elderly leukemia in recent years. Objective: Describe people, Decitabine, HMA the clinical and laboratory characteristics of elderly acute myeloid leukemia patients treated I. ĐẶT VẤN ĐỀ with Decitabine alone at 108 Military Central Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở bệnh nhân Hospital from January 2022 to June 2024 and cao tuổi (≥ 60 tuổi) có tiên lượng xấu, tỷ lệ comment on the treatment outcomes in these đáp ứng hoàn toàn thấp và khả năng sống sót patients. Research subjects:: 25 patients ≥60 toàn bộ kém. Việc sử dụng hóa trị tấn công years old with newly diagnosed acute myeloid tiêu chuẩn ở bệnh nhân bạch cầu cấp dòng leukemia treated with Decitabine alone. tủy cao tuổi hoặc có bệnh đồng mắc nặng Methods: Cross-sectional descriptive study, non- thường bị hạn chế do bệnh nhân cao tuổi thể controlled clinical intervention, longitudinal follow-up, prospective. Results: The average age trạng kém, có nhiều bệnh đồng mắc với đột of onset was 70.68 ± 7.32, with a male to female biến di truyền tiên lượng xấu và nguy cơ ratio of 2.125:1. The clinical status according to bệnh kháng trị cao. PSECOG ≥2 was 18 (72%), with a Charlson Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và rối loạn comorbidity index (CCI) ≥3 of 100%, 56% of sinh tủy được đặc trưng bởi sự tăng cường patients had an infection at the time of diagnosis, methyl hóa và làm im lặng nhiều gen trong 80% of patients required red blood cell đó gen ức chế khối u và các gen quan trọng transfusion, and 36% required platelet khác. Decitabine là một tác nhân transfusion. Regarding laboratory tests, the hypomethylating (HMA). Nó làm giảm average % of bone marrow blasts was 39.16 ± methyl hóa DNA bằng cách ức chế DNA 18.63, the median blood blasts was 8%, the methyltransferase dẫn tới thay đổi trong biểu median peripheral blood leukocytes was 6.8 G/L, hiện gen có lợi cho sự biệt hóa, giảm sự tăng with grade III-IV neutropenia of 48%. In 16 sinh và/hoặc tăng quá trình chết theo chương patients evaluated at the start of cycle 2, the need trình của tế bào ung thư.1 Việc sử dụng for red blood cell transfusion decreased from HMA, chẳng hạn như decitabine đã trở thành 75% to 50%, the need for platelet transfusion decreased from 37.5% to 31.25%, however, the một chiến lược được sử dụng phổ biến cho rate of neutropenia increased from 37.5% to người lớn tuổi mắc bệnh bạch cầu cấp dòng 43.75%, 60% of patients reported infection, and tủy trong những năm gần đây. Vì vậy, chúng pneumonia was still the most common infection tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: both before and after treatment, at 36% and 44%, Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của respectively. In 8 patients treated for 4 or more bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy ở người cycles, the complete response rate was 25%, and cao tuổi và đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị the clinical benefit rate was 50%. Conclusion: của phác đồ Decitabine đơn độc. 126
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tình trạng bệnh đi kèm được đánh giá bằng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 25 bệnh Chỉ số bệnh đi kèm Charlson (CCI), phân nhân bạch cầu cấp dòng tủy điều trị nhóm tiên lượng bất thường NST và gen Decitabin tại Khoa Huyết học lâm sàng Bệnh được đánh giá theo phân loại tiên lượng của viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng Mạng lưới bệnh bạch cầu châu Âu (ELN) 1/2022 tới tháng 6/2024. năm 2017. Tỷ lệ tử vong sớm được đánh giá Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân ≥60 trong 30 ngày, 60 ngày sau khi điều trị. tuổi chẩn đoán bạch cầu cấp dòng tủy theo Đánh giá đáp ứng sau 4 chu kì được định tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nghĩa là: (1) Đáp ứng hoàn toàn (CR): Tỷ lệ năm 2016 không đủ điều kiện điều trị phác blast trong máu và tủy xương 1 G/L, tiểu cầu >100 G/L, bệnh điều trị ban đầu với decitabine liều 20 nhân độc lập truyền máu; (2) Đáp ứng hoàn mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 5 ngày liên toàn với tế bào máu phục hồi không đầy đủ tiếp, các chu kì cách nhau 4-6 tuần, tùy thuộc (CRi) được xác định là tình trạng đáp ứng tất hồi phục tế bào máu ngoại vi. cả các tiêu chí về CR, ngoại trừ bạch cầu Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát sau rối loạn trung tính
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Giới tính Nam 17 68 Nữ 8 32 PS ECOG
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 2: Đặc điểm xét nghiệm (n=25) Đặc điểm Số lượng % Trung bình số % blast tủy 39,16 ±18,63 (20-82) Trung vị số % blast máu 8 (0-81) Trung vị số lượng bạch cầu (G/L) 6,80 (1,22-108) Số lượng bạch cầu trung tính (G/L) Không giảm (≥2) 11 44 Giảm độ I (1,5 -
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3: Đặc điểm điều trị (n=25) Đặc điểm điều trị Số lượng % Tổng số chu kì đã điều trị cho 25 bệnh nhân 93 Phân loại theo số chu kì Số bệnh nhân điều trị 1-3 chu kì 15 60 Số bệnh nhân điều trị ≥ 4 chu kì 10 40 Tình trạng điều trị Đang tiếp tục điều trị 7 28 Đã ngừng điều trị 18 72 Nguyên nhân ngừng điều trị (n=18) Chăm sóc giảm nhẹ 5 27,78 Đổi phác đồ hóa chất 7 38,89 Tử vong trước 30 ngày 2 11,11 Tử vong trong 30-60 ngày điều trị 4 22,22 Nhận xét: Với 93 chu kì đã được điều trị chăm sóc giảm nhẹ 5/18 bệnh nhân, 2/18 cho 25 bệnh nhân, mới có 10 bệnh nhân điều bệnh nhân tử vong trong 30 ngày điều trị đầu trị được từ 4 chu kì trở lên, và hiện tại chỉ tiên và 4/18 bệnh nhân tử vong trong 30 ngày còn 7 bệnh nhân tiếp tục điều trị Decitabin điều trị tiếp theo. đơn độc, có tới 18 bệnh nhân đã ngừng điều 3.2.2. Kết quả điều trị sau điều trị 1 chu trị chiếm 72%. Lý do ngừng điều trị bao gồm kì Decitabin đổi phác đồ hóa chất 7/18 bệnh nhân, chuyển Bảng 4: Thay đổi huyết học trước điều trị và sau 1 chu kì Decitabin (n=16) Một số chỉ số về huyết học Thời điểm đánh giá Bệnh nhân điều trị ≥ 2 chu kì Trước điều trị Trước chu kì 2 12 8 Có nhu cầu truyền hồng cầu (n,%) 75% 50% 6 5 Có nhu cầu truyền tiểu cầu (n, %) 37,5% 31,25% 6 7 Giảm bạch cầu trung tính độ III-IV (n, %) 37,5% 43,75% Nhận xét: Đánh giá trước khi điều trị chu kì 2 Decitabin, số bệnh nhân có nhu cầu truyền hồng cầu giảm từ 12 → 8 bệnh nhân (75→ 50%), số bệnh nhân có nhu cầu truyền tiểu cầu giảm từ 6→5 bệnh nhân (37,5→ 31,25%) và số bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính độ III-IV tăng từ 6 →7 bệnh nhân (37,5 → 43,75%). Bảng 5: Tình trạng nhiễm trùng trước và sau điều trị 1 chu kì Decitabin (n=25) Trước điều trị Sau chu kì 1 Tình trạng nhiễm trùng Số lượng % Số lượng % Không nhiễm trùng 11 44 10 40 Nhiễm khuẩn huyết 1 4 0 0 130
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Viêm phổi 9 36 11 44 Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 0 0 2 8 Viêm mô tế bào 1 4 2 8 Nhiễm trùng không rõ căn nguyên 2 8 0 0 Covid19 gây viêm cơ tim 1 4 0 0 Nhận xét: Trước điều trị có 56% bệnh 3.2.3. Kết quả điều trị sau 4 chu kì nhân ghi nhận tình trạng nhiễm trùng, với Decitabin viêm phổi thường gặp nhất 36%. Sau điều trị Mặc dù có 10 bệnh nhân điều trị từ 4 chu Decitabin chu kì 1, có 60% bệnh nhân có ghi kì Decitabin trở lên, chúng tôi chỉ đánh giá nhận tình trạng nhiễm trùng và viêm phổi đáp ứng được 8 bệnh nhân, 2 bệnh nhân còn vẫn là nhiễm trùng thường gặp nhất 44%. lại chưa đến kì đánh giá đáp ứng. Các kết quả điều trị được thể hiện dưới đây: Bảng 6: Thay đổi huyết học trước điều trị và sau 4 chu kì Decitabin Bệnh nhân điều trị ≥ 4 chu kì (n=8) Trước điều trị Trước chu kì 5 5 3 Có nhu cầu truyền hồng cầu 62,5% 37,5% 1 2 Có nhu cầu truyền tiểu cầu 12,5% 25% 3 2 Giảm bạch cầu trung tính độ III-IV 37,5% 25% Nhận xét: Nhu cầu truyền hồng cầu giảm từ 5 xuống còn 3 bệnh nhân, tiêu chí nhu cầu truyền tiểu cầu tăng từ 1 lên 2 bệnh nhân và giảm từ 3 xuống 2 bệnh nhân có tình trạng giảm bạch cầu độ III-IV. Bảng 7: Đánh giá đáp ứng sau 4 chu kì Decitabin Kết quả điều trị (n=8) Số lượng % Đáp ứng hoàn toàn CR* 2 25 Cải thiện huyết học nhưng không đạt đáp ứng khách quan** 2 25 Thất bại điều trị 3 37,5 Không đánh giá được 1 12,5 Tỷ lệ lợi ích lâm sàng (* + **) 4 50 Cải thiện huyết học Cải thiện hồng cầu 4 50 Cải thiện tiểu cầu 2 25 Cải thiện bạch cầu trung tính 1 12,5 Bất kì cải thiện huyết học 5 62,5 Nhận xét: Sau 4 chu kì, có 2/8 (25%) ích lâm sàng đạt được là 4/8 (50%) bệnh bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn, 2/8 (25%) nhân, 3/8 (37,5%) bệnh nhân được đánh giá bệnh nhân có cải thiện huyết học nhưng là thất bại điều trị. Tính riêng từng dòng tế không đạt đáp ứng khách quan, với tỷ lệ lợi bào máu, có 5/8 bệnh nhân (62,5%) bệnh 131
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhân có bất kì cải thiện huyết học, 4/8 bệnh nhóm bệnh nhân cao tuổi, tế bào blast chủ nhân (50%) cải thiện dòng hồng cầu, riêng yếu cư trú trong tủy xương. Tỷ lệ blast trong bạch cầu trung tính, có tỷ lệ cải thiện ít nhất máu ngoại vi của chúng tôi thấp hơn so với 12,5% (1/8 bệnh nhân). tác giả Nguyễn Quốc Nhật 3 với trung vị 20,5% (0-95%). Trong xét nghiệm máu, IV. BÀN LUẬN trung vị số lượng bạch cầu là 6,80 (1,22-108) 4.1. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm G/L, có tới 48% bệnh nhân có giảm bạch cầu của bệnh nhân trung tính độ III-IV, điều này cũng giải thích Nghiên cứu trên 25 bệnh nhân cho thấy: cho tình trạng nhiễm trùng trước điều trị Độ tuổi trung bình là 70,68 ± 7,32 (60-91) trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tuổi. Có 7 bệnh nhân (28%) ≥75 tuổi. Tỷ lệ tôi tới 56%. Trong nghiên cứu của chúng tôi Nam: Nữ là 2,125. Tuổi trung bình của bệnh tỷ lệ thiếu máu và giảm tiểu cầu lần lượt là nhân chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác 92% và 80% tương tự với tác giả Nguyễn giả Kwai Han Yoo2 là 73,9 (65-91), cao hơn Quốc Nhật 3 với tỷ lệ này lần lượt là 95% và Nguyễn Quốc Nhật 3 là 65,5 tuổi. Phần lớn 82,5%. Theo phân nhóm tiên lượng bất bệnh nhân có PS ECOG ≥ 2 (72%) và 100% thường NST và gen, nhóm tiên lượng tốt có có CCI ≥ 3 điểm với CCI ≥6 chiếm 16%. 2 bệnh nhân chiếm 8% gồm 1 bệnh nhân có So sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn gen NPM1, 1 bệnh nhân có gen AML/ETO. Quốc Nhật 3 tỷ lệ bệnh nhân có PS ECOG 1 Nhóm tiên lượng xấu có 2 bệnh nhân chiếm và 2 điểm chiếm lần lượt 60% và 40%, hay 8% gồm 1 bệnh nhân có gen FLT3-ITD và 1 tác giả Kwai Han Yoo2 ECOG ≥2 là 52,1% bệnh nhân có đa tổn thương nhiễm sắc thể thể trạng bệnh nhân của chúng tôi kém hơn. phức tạp. Nhóm tiên lượng trung bình trong Khi so sánh chỉ số CCI của tác giả Matteo nghiên cứu của chúng tôi là 84% cao hơn của Molica4 , bệnh nhân của chúng tôi có gánh tác giả Matteo Molica4 48,8% và của Nguyễn nặng đi kèm lớn hơn với 100% có CCI ≥ 3 Quốc Nhật 3 37,5%. điểm. Tại thời điểm chẩn đoán có 14 bệnh 4.2. Kết quả điều trị nhân (56%) có tình trạng nhiễm trùng được 4.2.1. Đặc điểm điều trị ghi nhận chủ yếu là viêm phổi chiếm 9/14 Với 93 chu kì đã được điều trị cho 25 bệnh nhân. So sánh với tác giả Matteo bệnh nhân, có 10 bệnh nhân điều trị được từ Molica4 có tỷ lệ nhiễm trùng là 22,9%, với 4 chu kì trở lên, và hiện tại chỉ còn 7 bệnh viêm phổi là 12,7%. Nhu cầu truyền hồng nhân tiếp tục điều trị Decitabin đơn độc, có cầu và tiểu cầu của bệnh nhân trong nghiên tới 18 bệnh nhân đã ngừng điều trị chiếm cứu của chúng tôi lần lượt là 80% và 20% 72%. Lý do ngừng điều trị bao gồm đổi phác cao hơn so với tác giả Matteo Molica4 62,3% đồ hóa chất 7/18 bệnh nhân, chuyển chăm (có nhu cầu truyền hồng cầu và/hoặc truyền sóc giảm nhẹ 5/18 bệnh nhân, 2/18 bệnh tiểu cầu). nhân tử vong trong 30 ngày điều trị đầu tiên Về đặc điểm xét nghiệm trước điều trị và 4/18 bệnh nhân tử vong trong 30 ngày của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Tỷ lệ trung điều trị tiếp theo. 6 bệnh nhân tử vong trong bình tế bào blast trong tủy xương là 39,16 ± nghiên cứu của chúng tôi đều do nhiễm 18,63 (20-82) %, tuy nhiên tỷ lệ blast trong khuẩn, có 5 bệnh nhân viêm phổi và 1 bệnh máu trung vị chỉ có 8 (0-81)% cho thấy ở nhân nhiễm trùng đường tiêu hóa. Trong 132
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 nghiên cứu của Matteo Molica4 , có 94/220 4.2.3. Kết quả điều trị sau 4 chu kì (42,73%) bệnh nhân ngừng điều trị trong Decitabin vòng 4 chu kì đầu tiên và tỷ lệ tử vong 15%. Trong số 8 bệnh nhân điều trị được từ 4 Khi so sánh với tác giả Kwai Han Yoo2 , có chu kì Decitabin trở lên, nhu cầu truyền hồng tới 12/96 bệnh nhân tử vong trong chu kì cầu giảm từ 5 xuống còn 3 bệnh nhân, nhu điều trị đầu tiên, với nguyên nhân chính là cầu truyền tiểu cầu tăng từ 1 lên 2 bệnh nhân nhiễm trùng 9/12. và giảm từ 3 xuống 2 bệnh nhân có tình trạng 4.2.2. Kết quả điều trị sau điều trị 1 chu giảm bạch cầu độ III-IV. Trong số 8 bệnh kì Decitabin nhân trên, có 2 bệnh nhân (25%) đạt lui bệnh Sau 1 chu kì điều trị với Decitabin, kết hoàn toàn, 2 bệnh nhân (25%) có cải thiện quả cho thấy liệu pháp này cải thiện tình huyết học nhưng không đạt đáp ứng khách trạng phụ thuộc truyền máu với số bệnh nhân quan, với tỷ lệ lợi ích lâm sàng đạt được là có nhu cầu truyền hồng cầu giảm từ 12 → 8 4/8 bệnh nhân (50%). Có 3 bệnh nhân được bệnh nhân (75→ 50%), số bệnh nhân có nhu đánh giá là thất bại điều trị. 1 bệnh nhân suy cầu truyền tiểu cầu giảm từ 6→5 bệnh nhân tủy kéo dài sau hóa trị, có 2% tế bào blast (37,5→ 31,25%), số bệnh nhân giảm bạch trong máu và 3% tế bào blast trên tủy đồ (số cầu trung tính độ III-IV tăng từ 6 →7 bệnh lượng tế bào tủy 3G/L), bệnh nhân còn phụ nhân (37,5 → 43,75%). Trong nghiên cứu thuộc truyền hồng cầu, tiểu cầu và chưa được của tác Nguyễn Quốc Nhật 3 , tỷ lệ giảm bạch làm xét nghiệm sinh thiết tủy xương, bệnh cầu trung tính và sốt giảm bạch cầu hạt sau nhân này sau đó được chăm sóc giảm nhẹ tại chu kì 1 Decitabin lần lượt là 65% và 45%. địa phương nên không đánh giá đáp ứng Sau 1 chu kì Decitabin tỷ lệ bệnh nhân có được. Với 2 bệnh nhân đạt lui bệnh có 1 nhu cầu truyền hồng và tiểu cầu giảm, nhưng bệnh nhân thuộc nhóm tiên lượng trung bình tỷ lệ bệnh nhân giảm bạch cầu hạt độ III-IV và một bệnh nhân thuộc nhóm tiên lượng tốt và tình trạng nhiễm khuẩn tăng, đặc biệt trên có gen NPM1 dương tính, trong khi 6 bệnh nhóm bệnh nhân đã có tình trạng giảm bạch nhân còn lại đều thuộc nhóm tiên lượng cầu hạt trung tính từ trước điều trị. Trong số trung bình. Đến thời điểm kết thúc nghiên 11/25 (44%) bệnh nhân không có tình trạng cứu, 2 bệnh nhân đạt lui bệnh sau 4 chu kì nhiễm trùng trước điều trị đã có 4/11 bệnh Decitabin vẫn đang đạt lui bệnh lần lượt ở nhân mắc mới viêm phổi và trong số 14/25 tháng thứ 8 và tháng thứ 11 sau chẩn đoán. (56%) bệnh nhân có nhiễm trùng trước điều Khi so sánh đáp ứng điều trị sau 4 chu kì trị có 3 bệnh nhân viêm phổi đã được điều trị Decitabin, tỷ lệ bệnh nhân đạt CR trong ổn định. Cả trước và sau điều trị Decitabin nghiên cứu của chúng tôi là 25% cao hơn tác chu kì 1, tình trạng nhiễm trùng thường gặp giả Nguyễn Quốc Nhật 3 , Kwai Han Yoo2 và nhất là viêm phổi với tỷ lệ lần lượt là 36% và Matteo Molica4 với CR lần lượt 17,5%, 44%. Ngoài ra, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 12,9% và 18,6%. Về tỷ lệ lợi ích lâm sàng sau điều trị Decitabin xảy ra với hai bệnh sau 4 chu kì Decitabin trong nghiên cứu của nhân, một bệnh nhân tiêu chảy mức độ nặng chúng tôi là 50% tương đương tác giả Kwai gây suy đa tạng tiến triển tử vong, 1 ca rò Han Yoo2 52% và cao hơn tác giả Nguyễn hậu môn cần phẫu thuật. Quốc Nhật 3 32,5%. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có số lượng bệnh nhân ít, các 133
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU so sánh về đáp ứng sau điều trị với các bạch cầu cấp dòng tủy người cao tuổi và quá nghiên cứu khác còn nhiều hạn chế. Vì vậy, trình điều trị Decitabin từ đó cải thiện kết cần tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn quả điều trị cần có chiến lược phối hợp các và thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá đáp thuốc HMA với các nhân tố mới, ví dụ thuốc ứng điều trị. ức chế BCL-2 và quản lý tác dụng phụ để nâng cao hiệu quả điều trị trên đối tượng V. KẾT LUẬN nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu trên 25 bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy ở người cao tuổi được điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO bằng Decitabin đơn độc tại Khoa Huyết học 1. Elias Jabbour, Jean-Pierre Issa, lâm sàng, Bệnh viện Trung ương Quân đội Guillermo Garcia-Manero, et al. Evolution 108 từ tháng 1/2022- tháng 6/2024, chúng tôi of Decitabine Development: rút ra được một số kết luận sau: Accomplishments, Ongoing Investigations, - Bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy cao and Future Strategies. Cancer. 2008 June ; tuổi có thể trạng kém, nhiều bệnh đi kèm, có 112(11): 2341–2351. tỷ lệ nhiễm trùng lúc chẩn đoán cao chiếm 2. Kwai Han Yoo, Jinhyun Cho, Boram Han 56%, thường gặp nhất là viêm phổi. et al. Outcomes of decitabine treatment for - Về xét nghiệm, bệnh nhân bạch cầu newly diagnosed acute myeloid leukemia in cấp dòng tủy cao tuổi thường có tình trạng older adults. PLoS One. 2020; 15(8): giảm các tế bào máu với tỷ lệ bệnh nhân e0235503. giảm bạch cầu trung tính độ III-IV là 48%, 3. Nguyễn Quốc Nhật, Nguyễn Văn Nam, thiếu máu là 93% và giảm tiểu cầu là 80%. Nguyễn Hà Thanh. Kết quả điều trị bệnh Lơ - Sau 1 chu kì Decitabin tỷ lệ bệnh xê mi cấp dòng tủy ở người cao tuổi bằng nhân có nhu cầu truyền máu giảm từ 75→ phác đồ Decitabin đơn trị tại Viện Huyết học 50% với hồng cầu, từ 37,5→ 31,25% với – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019- tiểu cầu, nhưng tăng tỷ lệ bệnh nhân giảm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam.2022; Tập bạch cầu hạt độ III-IV và nhiễm khuẩn lần 516 -Số1: 19-23. lượt là 37,5 → 43,75% và 56→ 60%. 4. Matteo Molica, Carla Mazzone, Pasquale - Với nhóm bệnh nhân được điều trị từ Niscola, et al. Identification of Predictive 4 chu kì Decitabin trở lên, tỷ lệ đáp ứng hoàn Factors for Overall Survival and Response toàn là 25%, và tỷ lệ lợi ích lâm sàng là 50%, during Hypomethylating Treatment in Very cải thiện bất kì dòng tế bào máu là 62,5%. Elderly (≥75 Years) Acute Myeloid Qua nghiên cứu này, chúng tôi hi vọng Leukemia Patients: A Multicenter Real-Life đã góp phần gia tăng kinh nghiệm cho các Experience. Cancers (Basel). 2022 Oct; bác sĩ lâm sàng về đặc điểm nhóm bệnh nhân 14(19): 4897. 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2