intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

79
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết mô tả về đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 68 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103 từ 10 - 2010 đến 10 - 2012. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ<br /> 68 BỆNH NHÂN U NÃO VÙNG TUYẾN TÙNG<br /> Nguyễn Văn Hưng*; Trần Mạnh Chí*<br /> TÓM TẮT<br /> Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) của 68 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là u não<br /> vùng tuyến tùng (UNVTT). Mô tả hình ảnh trên 3 đời máy 0.3T, 1.5T, 3T bằng lát cắt ngang, đứng<br /> dọc, đứng ngang: đặc điểm vị trí, hình dạng, sự xâm lấn vào cấu trúc xung quanh… Kết quả cho<br /> thấy đồng tín hiệu với mô não chiếm > 50% trên T1, T2, giảm và đồng tín hiệu trên T1 (64,72%),<br /> tăng và đồng tín hiÖu trên T2 75,11%, xâm lấn vào trên và dưới lều gặp 82,36%, u hình cánh bướm<br /> chiếm 20,59%, u dạng hỗn hợp và bắt thuốc cản quang chiếm > 70% các trường hợp, đường kính u<br /> > 3 cm (77,94%) và thể tích > 30 gr (60%), đè ép não thất 3, não thất 4, não thất bên và vùng thể<br /> trái. Hình ảnh cộng hưởng từ giúp chẩn đoán rất tốt u não và cho phép dự đoán dạng giải phẫu bệnh<br /> UNVTT.<br /> * Từ khóa: U não vùng tuyến tùng; Hình ảnh cộng hưởng từ.<br /> <br /> REMARKS ON MRI IMAGES IN 68 PATIENTS<br /> WITH PINEAL REGION TUMORs<br /> SUMMARY<br /> This was prospective study on 68 patients diagnosed with radiological MRI signs. The authors<br /> described the characteristics about images in MRI 0.3T, 1.5T, 3T on axial, sagital, coronal: local,<br /> shape, invasived beside structures… Results: among 68 patients with pineal region tumor: isointense<br /> with cortex of MRI more than 50% on T1, T2, hypointense and isointense on T1 in 64.72%, hyperintense<br /> and isointense on T2 in 75.11%, invasived supratentorial and intratentorial in 82.36%, the shapes is<br /> butterfly in 20.59%, homogeneous and contrast enhanced are more than 70%, the diameter more<br /> than 3 cm about 77.94%, the volume more than 30 gram about 60%, and compression of 3th, 4th,<br /> lateral ventricular, callosal. The MRI images is good for diagnosis and to forecast pathological types of<br /> pineal region tumors.<br /> * Key words: Pineal region tumors; MRI images.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U vùng tuyến tùng là khối u của tuyến<br /> tùng và u các thành phần, cấu trúc xung<br /> quanh vùng này. Tuyến tùng nằm ở trung<br /> tâm hộp sọ, khối u vùng này có thể chèn<br /> ép não thất III, cuống não gây não úng<br /> thủy, cuống não trên, tiểu não, hố sau,<br /> phần trên não thất 4, chèn ép vào phần<br /> <br /> sau thân não… và gây nên nh÷ng rối loạn<br /> khác nhau từ tỉnh táo đến hôn mê, thậm<br /> chí có thể tử vong nếu không phát hiện<br /> và cấp cứu kịp thời. Khối u vùng này<br /> thường là u tế bào mầm, u tuyến tùng, u<br /> tế bào thần kinh đệm (glioma), u màng<br /> não… Theo thông báo tại châu Âu và<br /> châu Mỹ, u vùng tuyến tùng gặp<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện<br /> PGS. TS. Vũ Văn Hòe<br /> <br /> 112<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> khoảng 0,4 - 1% u não trong. Nhưng loại<br /> khối u này gặp nhiều hơn ở châu Á,<br /> chiếm 3 - 9% tổng số u trong sọ. Đây là<br /> vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm sâu<br /> trong nhu mô não, xung quanh có nhiều<br /> mạch máu và cấu trúc chức năng quan<br /> trọng, việc chẩn đoán UNVTT dựa vào<br /> đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và<br /> chất chỉ thị đánh dấu u, chẩn đoán hình<br /> ảnh (X quang, cắt lớp vi tính, MRI) có vai<br /> trò quyết định chẩn đoán u não vùng này.<br /> Hình ảnh cộng hưởng từ có vai trò<br /> quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý u<br /> não, nó cho phép chẩn đoán chính xác vị<br /> trí 98%, và đạt 70 - 85% về chất lượng<br /> chẩn đoán, tốt hơn cắt lớp vi tính (CLVT).<br /> MRI cã 4 lợi thế: thứ nhất nó cho biết sự<br /> tương phản của các tổ chức mô mềm tốt<br /> hơn, thứ hai: cho ta biết hình ảnh 3D định<br /> hướng chính xác vùng tổn thương bằng<br /> nhiều thông số và đi trực tiếp vào vùng cơ<br /> quan tổn thương, thứ ba: nó cho nhận<br /> biết các cấu trúc mạch máu mà không<br /> cần dùng thuốc cản quang, thứ 4 không<br /> nhiễm xạ, an toàn và có độ tin cậy cao.<br /> Nó không chỉ phản ánh các thông tin về<br /> thay đổi giải phẫu mà còn cho ta biết<br /> thông tin về bệnh học, sính lý và sinh hóa.<br /> Việc chẩn đoán chính xác vị trí của u<br /> não giúp có kế hoạch tốt hơn để chuẩn bị<br /> cho phẫu thuật hoặc trong phẫu thuật, do<br /> đó sẽ làm giảm bớt tổn thương cấu trúc<br /> thần kinh và chức năng của não lành. Công<br /> nghệ tiến bộ của MRI càng ngày được ứng<br /> rộng rộng rãi, được lựa chọn như là một<br /> tiêu chuẩn chính để chẩn đoán u vùng<br /> tuyến tùng. Chụp CLVT giúp nhận biết vùng<br /> vôi hóa vùng tuyến tùng, có thể nhìn thấy<br /> vùng tuyến tùng bình thường, u tế bào<br /> mầm, u tế bào tuyến tùng và u quái, hoặc<br /> phát hiện chảy máu và tình trạng giãn não<br /> <br /> thất. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng<br /> hưởng từ của u vùng tuyến tùng giúp các<br /> phẫu thuật viên định hướng tính chất giải<br /> phẫu bệnh từng loại u, từ đó định hướng<br /> phương pháp điều trị tiếp theo.<br /> <br /> Chúng tôi xin mô tả đặc điểm hình ảnh<br /> cộng hưởng từ của 68 BN UVTT được<br /> khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và<br /> Bệnh viện 103 từ 10 - 2010 đến 10 - 2012.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 68 BN UNVTT được khám và điều trị<br /> tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang, không<br /> đối chứng.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Đặc điểm phim chụp cộng hưởng từ:<br /> + Phim được chụp trên máy cộng<br /> hưởng từ 0.3T, 1.5T, 3T có các hình<br /> ảnh axial, sagital, coronal, có và không<br /> bơm thuốc cản quang.<br /> + Phân tích hình ảnh ở tín hiệu T1 và T2.<br /> - Vị trí, hình dạng và hướng phát triển<br /> của u: hình tròn, bầu dục, cánh bướm<br /> (germinoma), bờ đều hay không đều.<br /> - Tính chất u: tín hiệu dạng nang dịch,<br /> tín hiệu dạng đặc, tín hiệu dạng hỗn hợp,<br /> đặc điểm vôi hóa của u, bắt thuốc hay<br /> không bắt thuốc.<br /> - Tình trạng các cấu trúc xung quanh u:<br /> + Tuyến yên và cuống tuyến yên xác định<br /> u lớn có cả vùng tuyến yên và tuyến tùng.<br /> + Xâm lấn vào não thất III, IV, bên,<br /> cống não, tiểu não, thể trai.<br /> <br /> 114<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> + Não thất: giãn não thất III, não thất<br /> bên và não thất IV, xẹp não thất 4 và hẹp<br /> cống não, hiện tượng ngấm dịch ở thành<br /> não thất.<br /> <br /> mạch máu quanh vùng tuyến tùng, tiến<br /> hành chụp nhanh hơn cho BN đến trong<br /> tình trạng cấp cứu khi mà phim CLVT nghi<br /> ngờ u vùng tuyến tùng [2, 4, 6].<br /> <br /> + Đè đẩy các động mạch thuộc vùng<br /> tuyến tùng: hệ tĩnh mạch Galen,<br /> Rosenthal, não trong, tiểu não trên.<br /> <br /> 2. Đặc điểm tín hiệu cộng hƣởng từ<br /> UNVTT.<br /> <br /> - Tính thể tích u theo phương pháp<br /> ước lượng của Sumida, T Hans Newton<br /> và CS (Mỹ, 1996) theo công thức:<br /> V = 1/2 × H × L ×W [4, 5].<br /> Trong đó:<br /> H: chiều cao lớn nhất của khối u.<br /> <br /> Bảng 2: Hình ảnh tín hiệu trên T1 và T2.<br /> TÍN<br /> HIỆU<br /> <br /> TĂNG<br /> <br /> GIẢM<br /> <br /> ĐỒNG<br /> <br /> HỖN<br /> HỢP<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> T1<br /> <br /> 12<br /> <br /> 10<br /> <br /> 34<br /> <br /> 12<br /> <br /> 68<br /> <br /> %<br /> <br /> 17,64<br /> <br /> 14,72<br /> <br /> 50,00<br /> <br /> 17,64<br /> <br /> 100<br /> <br /> T2<br /> <br /> 15<br /> <br /> 9<br /> <br /> 36<br /> <br /> 8<br /> <br /> 68<br /> <br /> %<br /> <br /> 22,05<br /> <br /> 13,23<br /> <br /> 52,96<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> 100<br /> <br /> L: chiều dài lớn nhất của khối u.<br /> W: chiều rộng lớn nhất của khối u.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm phim cộng hƣởng từ.<br /> Bảng 1: Phân bố BN chụp phim cộng<br /> hưởng từ theo các thế hệ máy.<br /> LOẠI MÁY<br /> <br /> 0.3T<br /> <br /> 1.5T<br /> <br /> 3T<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> 16<br /> <br /> 44<br /> <br /> 8<br /> <br /> 68<br /> <br /> %<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 64,7<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Với UNVTT, việc chụp trên các máy<br /> cộng hưởng từ thế hệ cao cho hình ảnh<br /> sắc nét và đặc điểm về tín hiệu u tốt hơn<br /> các máy thế hệ cũ. Đặc biệt trên các thế<br /> hệ máy 1,5T hay 3T còn cho biết chi tiết<br /> hệ thống mạch máu xung quanh vùng<br /> tuyến tùng, ranh giới hoặc sự xâm lấn<br /> của khối u ác tính rõ ràng hơn, đầy đủ<br /> hơn. Trong các thế hệ máy đời sau, có<br /> thể dựng được hình ảnh rõ nét hệ thống<br /> <br /> Đa số UNVTT là đồng tín hiệu cả trên<br /> T1 và T2 > 50%, trong đó, đồng hoặc<br /> giảm tín hiệu trên T1 gặp 64,72%, đồng<br /> hoặc tăng tín hiệu trên T2 là chủ yếu<br /> (75,11%).<br /> Khối UNVTT thường đồng tín hiệu,<br /> ngấm thuốc đối quang từ. Khối u tế bào<br /> mầm thường hình ô van (đôi khi hình cánh<br /> bướm), đồng hoặc giảm nhẹ tín hiệu trên<br /> T1 và đồng hoặc tăng tín hiệu trên T2.<br /> Khối u tuyến tùng (pinealoma) thường<br /> đồng hoặc giảm tín hiệu trên T1 và tăng<br /> tín hiệu trên T2, hoặc tăng giảm tín hiệu<br /> hỗn hợp trên T2, khoảng 50% u tuyến<br /> tùng có vôi hóa trong trung tâm hoặc<br /> ngoại vi khối u trong khi u nguyên bào<br /> tuyến tùng có tỷ lệ vôi hóa ít hơn. Khối u<br /> quái tuyến tùng thường hỗn hợp tín hiệu<br /> trên cả CLVT và cộng hưởng từ… Kết<br /> quả này phù hợp với nhận xét của Đồng<br /> Văn Hệ (2009, 2010) và các tác giả khác<br /> <br /> 115<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> như Alexander N Konovalov (2003), cộng hưởng từ UNVTT [1, 2, 4, 6].<br /> Kobayashi (2009) về đặc điểm hình ảnh<br /> 3. Vị trí, tính chất và ngấm thuốc cản quang UNVTT.<br /> Bảng 3: Vị trí UNVTT trên MRI.<br /> HÌNH DẠNG<br /> VỊ TRÍ<br /> <br /> HÌNH<br /> TRÕN<br /> <br /> HÌNH<br /> BẦU DỤC<br /> <br /> Trªn lều<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dưới lều<br /> Cả trªn và dưới lều<br /> Tổng (%)<br /> <br /> CÁNH<br /> BƯỚM<br /> <br /> BỜ ĐỀU<br /> <br /> BỜ<br /> KHÔNG ĐỀU<br /> <br /> TỔNG (%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4 (5,88%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8 (11,76%)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 34<br /> <br /> 10<br /> <br /> 38<br /> <br /> 18<br /> <br /> 56 (82,36%)<br /> <br /> 16 (23,53%)<br /> <br /> 38 (55,88%)<br /> <br /> 14 (20,59%)<br /> <br /> 45 (66,16%)<br /> <br /> 23 (33,83%)<br /> <br /> 68 (100%)<br /> <br /> Đa số các khối u có bờ đều (66,16%), UNVTT đều được gửi đi xạ trị (vì cho rằng<br /> phần lớn là tế bào mầm). Do vậy, chúng tôi chỉ gặp 20,59% u có hình cánh bướm (gợi<br /> ý chẩn đoán u tế bào mầm).<br /> 82,36% u lớn, xâm lấn cả trên và dưới lều. Phần lớn BN nhập viện khi u đã to, xâm<br /> lấn vào cấu trúc xung quanh và gây nên biểu hiện lâm sàng.<br /> Bảng 4: Tính chất khối u trên phim MRI.<br /> TÍNH<br /> CHẤT U<br /> <br /> NANG<br /> DỊCH<br /> <br /> DẠNG<br /> ĐẶC<br /> <br /> DẠNG<br /> HỖN HỢP<br /> <br /> VÔI<br /> HOÁ<br /> <br /> KHÔNG VÔI<br /> HOÁ<br /> <br /> BẮT<br /> THUỐC<br /> <br /> KHÔNG BẮT<br /> THUỐC<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> n<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18<br /> <br /> 44<br /> <br /> 20<br /> <br /> 48<br /> <br /> 56<br /> <br /> 12<br /> <br /> 68<br /> <br /> %<br /> <br /> 8,82<br /> <br /> 24,47<br /> <br /> 64,71<br /> <br /> 29,41<br /> <br /> 70,59<br /> <br /> 82,35<br /> <br /> 17,65<br /> <br /> 100<br /> <br /> Đa số khối UNVTT có dạng hỗn hợp<br /> gồm cả dạng đặc và dạng nang (64,71%),<br /> điều này do tính phức tạp về thành phần<br /> giải phẫu bệnh tổ chức UNVTT. 20,41%<br /> có nốt vôi hóa trong u và 70,59% không<br /> có vôi hóa. Phần lớn UNVTT bắt thuốc<br /> cản quang mạnh (82,36%) và không đồng<br /> đều theo tính chất mô bệnh học của u.<br /> Phần lớn tác giả trong và ngoài nước<br /> cho rằng: khối u tế bào mầm thường ở<br /> hình ô van (đôi khi hình cánh bướm), bờ<br /> khối u rõ, u có nhiều thùy, u đặc, ngấm<br /> thuốc đối quang từ đồng đều. Một số<br /> trường hợp khối u có nang nhỏ, chảy<br /> máu trong u. U tế bào mầm có thể có cả<br /> ở vùng tuyến yên và tuyến tùng. Khối u tế<br /> <br /> bào mầm có thể xâm lấn vào não giữa, đồi thị và<br /> làm phù nề vùng đồi thị, khi đó vùng đồi thị tăng tín<br /> hiệu trên T2. Khối u tuyến tùng ngấm thuốc không<br /> đồng đều hoặc không vì khối u có vôi hóa và hay<br /> có tổn thương dạng nang kèm theo. Khối u tuyến<br /> tùng ranh giới rõ, khu trú hơn, nhỏ hơn và khá<br /> thuần nhất trong khi u nguyên bào tuyến tùng là u<br /> ác tính, ranh giới không rõ, u lớn hơn, nhiều thùy,<br /> không thuần nhất và xâm lấn tổ chức bên cạnh.<br /> Khoảng 50% u tuyến tùng có vôi hóa trong trung<br /> tâm hoặc ngoại vi khối u, trong khi u nguyên bào<br /> tuyến tùng có tỷ lệ vôi hóa ít hơn. Khối u quái tuyến<br /> tùng không thuần nhất trên cả CLVT và cộng<br /> hưởng từ. Khối u quái nhiều thùy, ranh giới không<br /> đều và thường xen lẫn phần đặc, nang và vôi hoá.<br /> Khối u chorio-carcinoma tuyến tùng rất hiếm gặp<br /> [4, 5, 9, 10].<br /> <br /> 116<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> 4. Mức độ xâm lấm của u.<br /> Bảng 5: Tình trạng xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.<br /> XÂM<br /> LẤN<br /> <br /> U CÓ CẢ<br /> TUYẾN YÊN<br /> <br /> CÁC NÃO THẤT<br /> <br /> ĐÈ ĐẨY<br /> <br /> Não<br /> thất 3<br /> <br /> Não<br /> thất bên<br /> <br /> Não<br /> thất 4<br /> <br /> Cống<br /> não<br /> <br /> Tiểu<br /> não<br /> <br /> Thể<br /> trai<br /> <br /> Thân<br /> não<br /> <br /> ĐÈ ĐẨY<br /> MẠCH<br /> MÁU<br /> <br /> n<br /> <br /> 4<br /> <br /> 45<br /> <br /> 26<br /> <br /> 18<br /> <br /> 62<br /> <br /> 58<br /> <br /> 34<br /> <br /> 36<br /> <br /> 68<br /> <br /> %<br /> <br /> 5,88<br /> <br /> 66,17<br /> <br /> 38,23<br /> <br /> 26,47<br /> <br /> 91,18<br /> <br /> 85,29<br /> <br /> 50,00<br /> <br /> 52,94<br /> <br /> 100<br /> <br /> Đa số u tuyến tùng đều có xâm lấn vào<br /> cấu trúc xung quanh như vào não thất ba<br /> 66,17%, não thất bên 38,23%, do đặc<br /> điểm giải phẫu bình thường tuyến tùng<br /> nằm ở thành sau của não thất ba. Đa số<br /> u xâm lấn và đè đẩy cấu trúc xung quanh<br /> như cống não (91,18%), làm tắc nghẽn<br /> sự lưu thông dịch não tủy, gây hội chứng<br /> não úng thủy (BN phải đi nhập viện), vào<br /> tiểu não (85,29%) gây hội chứng tiền đình,<br /> đặc biệt, chúng tôi gặp 52,94% có xâm<br /> lấn vào thân não khiến BN diễn biến nặng<br /> nhanh, rất khó phẫu thuật lấy hết u ở<br /> vùng này, 100% BN có khối u to đè đẩy<br /> vào hệ thống động tĩnh mạch quanh vùng<br /> tuyến tùng, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch<br /> não lớn Rosenthal, tĩnh mạch não trong,<br /> tĩnh mạch nền Galen...<br /> <br /> Theo nghiên cứu của nhiều tác giả: trên<br /> MRI, u tế bào mầm có thể thấy xâm lấn vào<br /> vùng trên yên và cấu trúc phía bên, xâm lấn<br /> vào não thất ba rất rõ ràng, hoặc theo đường<br /> lưu thông dịch não tủy có thể gặp u tế bào<br /> mầm ở vùng tủy sống. Với u quái có nhiều dấu<br /> hiệu khác nhau trên hình ảnh đặc điểm hỗn<br /> hợp các dấu hiệu như vị trí, tính chất của mỡ,<br /> mô mềm, nốt vôi hóa, u quái ác tính xâm lấn<br /> vào cấu trúc xung quanh.<br /> U nguyên bào tuyÕn tùng thường bắt<br /> thuốc cản quang, xâm lấn rất mạnh vào cấu<br /> trúc xung quanh và reo rắc theo trục thần<br /> kinh. Trong u có thể có đám hoại tử, xuất<br /> huyết tạo thành những vùng không đồng nhất.<br /> MRI có thể cung cấp những thông tin về<br /> giải phẫu liên quan, sự xâm lấn của u sự đè<br /> đẩy thân não cũng như mối liên quan hệ<br /> thống tĩnh mạch sâu trước khi phẫu thuật<br /> đến u [2, 6, 7, 10].<br /> <br /> 5. Kích thƣớc và thể tích của u.<br /> Bảng 6: Thể tích u theo Sumida, T Hans Newton và CS (Mỹ, 1996).<br /> THỂ TÍCH (gr)<br /> <br /> Đường kính trung bình (cm)<br /> n<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 5 - 10<br /> <br /> 10 - 30<br /> <br /> 30 - 50<br /> <br /> 50 - 70<br /> <br /> > 70<br /> <br /> 2-3<br /> <br /> 3-4<br /> <br /> 4-5<br /> <br /> 5-6<br /> <br /> >6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 25<br /> <br /> 28<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 68<br /> <br /> 8,82<br /> <br /> 36,77<br /> <br /> 41,17<br /> <br /> 8,82<br /> <br /> 4,42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 117<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2