TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ<br />
68 BỆNH NHÂN U NÃO VÙNG TUYẾN TÙNG<br />
Nguyễn Văn Hưng*; Trần Mạnh Chí*<br />
TÓM TẮT<br />
Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) của 68 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là u não<br />
vùng tuyến tùng (UNVTT). Mô tả hình ảnh trên 3 đời máy 0.3T, 1.5T, 3T bằng lát cắt ngang, đứng<br />
dọc, đứng ngang: đặc điểm vị trí, hình dạng, sự xâm lấn vào cấu trúc xung quanh… Kết quả cho<br />
thấy đồng tín hiệu với mô não chiếm > 50% trên T1, T2, giảm và đồng tín hiệu trên T1 (64,72%),<br />
tăng và đồng tín hiÖu trên T2 75,11%, xâm lấn vào trên và dưới lều gặp 82,36%, u hình cánh bướm<br />
chiếm 20,59%, u dạng hỗn hợp và bắt thuốc cản quang chiếm > 70% các trường hợp, đường kính u<br />
> 3 cm (77,94%) và thể tích > 30 gr (60%), đè ép não thất 3, não thất 4, não thất bên và vùng thể<br />
trái. Hình ảnh cộng hưởng từ giúp chẩn đoán rất tốt u não và cho phép dự đoán dạng giải phẫu bệnh<br />
UNVTT.<br />
* Từ khóa: U não vùng tuyến tùng; Hình ảnh cộng hưởng từ.<br />
<br />
REMARKS ON MRI IMAGES IN 68 PATIENTS<br />
WITH PINEAL REGION TUMORs<br />
SUMMARY<br />
This was prospective study on 68 patients diagnosed with radiological MRI signs. The authors<br />
described the characteristics about images in MRI 0.3T, 1.5T, 3T on axial, sagital, coronal: local,<br />
shape, invasived beside structures… Results: among 68 patients with pineal region tumor: isointense<br />
with cortex of MRI more than 50% on T1, T2, hypointense and isointense on T1 in 64.72%, hyperintense<br />
and isointense on T2 in 75.11%, invasived supratentorial and intratentorial in 82.36%, the shapes is<br />
butterfly in 20.59%, homogeneous and contrast enhanced are more than 70%, the diameter more<br />
than 3 cm about 77.94%, the volume more than 30 gram about 60%, and compression of 3th, 4th,<br />
lateral ventricular, callosal. The MRI images is good for diagnosis and to forecast pathological types of<br />
pineal region tumors.<br />
* Key words: Pineal region tumors; MRI images.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U vùng tuyến tùng là khối u của tuyến<br />
tùng và u các thành phần, cấu trúc xung<br />
quanh vùng này. Tuyến tùng nằm ở trung<br />
tâm hộp sọ, khối u vùng này có thể chèn<br />
ép não thất III, cuống não gây não úng<br />
thủy, cuống não trên, tiểu não, hố sau,<br />
phần trên não thất 4, chèn ép vào phần<br />
<br />
sau thân não… và gây nên nh÷ng rối loạn<br />
khác nhau từ tỉnh táo đến hôn mê, thậm<br />
chí có thể tử vong nếu không phát hiện<br />
và cấp cứu kịp thời. Khối u vùng này<br />
thường là u tế bào mầm, u tuyến tùng, u<br />
tế bào thần kinh đệm (glioma), u màng<br />
não… Theo thông báo tại châu Âu và<br />
châu Mỹ, u vùng tuyến tùng gặp<br />
<br />
* Bệnh viện 103<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện<br />
PGS. TS. Vũ Văn Hòe<br />
<br />
112<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
khoảng 0,4 - 1% u não trong. Nhưng loại<br />
khối u này gặp nhiều hơn ở châu Á,<br />
chiếm 3 - 9% tổng số u trong sọ. Đây là<br />
vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm sâu<br />
trong nhu mô não, xung quanh có nhiều<br />
mạch máu và cấu trúc chức năng quan<br />
trọng, việc chẩn đoán UNVTT dựa vào<br />
đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và<br />
chất chỉ thị đánh dấu u, chẩn đoán hình<br />
ảnh (X quang, cắt lớp vi tính, MRI) có vai<br />
trò quyết định chẩn đoán u não vùng này.<br />
Hình ảnh cộng hưởng từ có vai trò<br />
quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý u<br />
não, nó cho phép chẩn đoán chính xác vị<br />
trí 98%, và đạt 70 - 85% về chất lượng<br />
chẩn đoán, tốt hơn cắt lớp vi tính (CLVT).<br />
MRI cã 4 lợi thế: thứ nhất nó cho biết sự<br />
tương phản của các tổ chức mô mềm tốt<br />
hơn, thứ hai: cho ta biết hình ảnh 3D định<br />
hướng chính xác vùng tổn thương bằng<br />
nhiều thông số và đi trực tiếp vào vùng cơ<br />
quan tổn thương, thứ ba: nó cho nhận<br />
biết các cấu trúc mạch máu mà không<br />
cần dùng thuốc cản quang, thứ 4 không<br />
nhiễm xạ, an toàn và có độ tin cậy cao.<br />
Nó không chỉ phản ánh các thông tin về<br />
thay đổi giải phẫu mà còn cho ta biết<br />
thông tin về bệnh học, sính lý và sinh hóa.<br />
Việc chẩn đoán chính xác vị trí của u<br />
não giúp có kế hoạch tốt hơn để chuẩn bị<br />
cho phẫu thuật hoặc trong phẫu thuật, do<br />
đó sẽ làm giảm bớt tổn thương cấu trúc<br />
thần kinh và chức năng của não lành. Công<br />
nghệ tiến bộ của MRI càng ngày được ứng<br />
rộng rộng rãi, được lựa chọn như là một<br />
tiêu chuẩn chính để chẩn đoán u vùng<br />
tuyến tùng. Chụp CLVT giúp nhận biết vùng<br />
vôi hóa vùng tuyến tùng, có thể nhìn thấy<br />
vùng tuyến tùng bình thường, u tế bào<br />
mầm, u tế bào tuyến tùng và u quái, hoặc<br />
phát hiện chảy máu và tình trạng giãn não<br />
<br />
thất. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng<br />
hưởng từ của u vùng tuyến tùng giúp các<br />
phẫu thuật viên định hướng tính chất giải<br />
phẫu bệnh từng loại u, từ đó định hướng<br />
phương pháp điều trị tiếp theo.<br />
<br />
Chúng tôi xin mô tả đặc điểm hình ảnh<br />
cộng hưởng từ của 68 BN UVTT được<br />
khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và<br />
Bệnh viện 103 từ 10 - 2010 đến 10 - 2012.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
68 BN UNVTT được khám và điều trị<br />
tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Tiến cứu, mô tả cắt ngang, không<br />
đối chứng.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm phim chụp cộng hưởng từ:<br />
+ Phim được chụp trên máy cộng<br />
hưởng từ 0.3T, 1.5T, 3T có các hình<br />
ảnh axial, sagital, coronal, có và không<br />
bơm thuốc cản quang.<br />
+ Phân tích hình ảnh ở tín hiệu T1 và T2.<br />
- Vị trí, hình dạng và hướng phát triển<br />
của u: hình tròn, bầu dục, cánh bướm<br />
(germinoma), bờ đều hay không đều.<br />
- Tính chất u: tín hiệu dạng nang dịch,<br />
tín hiệu dạng đặc, tín hiệu dạng hỗn hợp,<br />
đặc điểm vôi hóa của u, bắt thuốc hay<br />
không bắt thuốc.<br />
- Tình trạng các cấu trúc xung quanh u:<br />
+ Tuyến yên và cuống tuyến yên xác định<br />
u lớn có cả vùng tuyến yên và tuyến tùng.<br />
+ Xâm lấn vào não thất III, IV, bên,<br />
cống não, tiểu não, thể trai.<br />
<br />
114<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
+ Não thất: giãn não thất III, não thất<br />
bên và não thất IV, xẹp não thất 4 và hẹp<br />
cống não, hiện tượng ngấm dịch ở thành<br />
não thất.<br />
<br />
mạch máu quanh vùng tuyến tùng, tiến<br />
hành chụp nhanh hơn cho BN đến trong<br />
tình trạng cấp cứu khi mà phim CLVT nghi<br />
ngờ u vùng tuyến tùng [2, 4, 6].<br />
<br />
+ Đè đẩy các động mạch thuộc vùng<br />
tuyến tùng: hệ tĩnh mạch Galen,<br />
Rosenthal, não trong, tiểu não trên.<br />
<br />
2. Đặc điểm tín hiệu cộng hƣởng từ<br />
UNVTT.<br />
<br />
- Tính thể tích u theo phương pháp<br />
ước lượng của Sumida, T Hans Newton<br />
và CS (Mỹ, 1996) theo công thức:<br />
V = 1/2 × H × L ×W [4, 5].<br />
Trong đó:<br />
H: chiều cao lớn nhất của khối u.<br />
<br />
Bảng 2: Hình ảnh tín hiệu trên T1 và T2.<br />
TÍN<br />
HIỆU<br />
<br />
TĂNG<br />
<br />
GIẢM<br />
<br />
ĐỒNG<br />
<br />
HỖN<br />
HỢP<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
T1<br />
<br />
12<br />
<br />
10<br />
<br />
34<br />
<br />
12<br />
<br />
68<br />
<br />
%<br />
<br />
17,64<br />
<br />
14,72<br />
<br />
50,00<br />
<br />
17,64<br />
<br />
100<br />
<br />
T2<br />
<br />
15<br />
<br />
9<br />
<br />
36<br />
<br />
8<br />
<br />
68<br />
<br />
%<br />
<br />
22,05<br />
<br />
13,23<br />
<br />
52,96<br />
<br />
11,76<br />
<br />
100<br />
<br />
L: chiều dài lớn nhất của khối u.<br />
W: chiều rộng lớn nhất của khối u.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm phim cộng hƣởng từ.<br />
Bảng 1: Phân bố BN chụp phim cộng<br />
hưởng từ theo các thế hệ máy.<br />
LOẠI MÁY<br />
<br />
0.3T<br />
<br />
1.5T<br />
<br />
3T<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
<br />
16<br />
<br />
44<br />
<br />
8<br />
<br />
68<br />
<br />
%<br />
<br />
23,6<br />
<br />
64,7<br />
<br />
11,7<br />
<br />
100%<br />
<br />
Với UNVTT, việc chụp trên các máy<br />
cộng hưởng từ thế hệ cao cho hình ảnh<br />
sắc nét và đặc điểm về tín hiệu u tốt hơn<br />
các máy thế hệ cũ. Đặc biệt trên các thế<br />
hệ máy 1,5T hay 3T còn cho biết chi tiết<br />
hệ thống mạch máu xung quanh vùng<br />
tuyến tùng, ranh giới hoặc sự xâm lấn<br />
của khối u ác tính rõ ràng hơn, đầy đủ<br />
hơn. Trong các thế hệ máy đời sau, có<br />
thể dựng được hình ảnh rõ nét hệ thống<br />
<br />
Đa số UNVTT là đồng tín hiệu cả trên<br />
T1 và T2 > 50%, trong đó, đồng hoặc<br />
giảm tín hiệu trên T1 gặp 64,72%, đồng<br />
hoặc tăng tín hiệu trên T2 là chủ yếu<br />
(75,11%).<br />
Khối UNVTT thường đồng tín hiệu,<br />
ngấm thuốc đối quang từ. Khối u tế bào<br />
mầm thường hình ô van (đôi khi hình cánh<br />
bướm), đồng hoặc giảm nhẹ tín hiệu trên<br />
T1 và đồng hoặc tăng tín hiệu trên T2.<br />
Khối u tuyến tùng (pinealoma) thường<br />
đồng hoặc giảm tín hiệu trên T1 và tăng<br />
tín hiệu trên T2, hoặc tăng giảm tín hiệu<br />
hỗn hợp trên T2, khoảng 50% u tuyến<br />
tùng có vôi hóa trong trung tâm hoặc<br />
ngoại vi khối u trong khi u nguyên bào<br />
tuyến tùng có tỷ lệ vôi hóa ít hơn. Khối u<br />
quái tuyến tùng thường hỗn hợp tín hiệu<br />
trên cả CLVT và cộng hưởng từ… Kết<br />
quả này phù hợp với nhận xét của Đồng<br />
Văn Hệ (2009, 2010) và các tác giả khác<br />
<br />
115<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
như Alexander N Konovalov (2003), cộng hưởng từ UNVTT [1, 2, 4, 6].<br />
Kobayashi (2009) về đặc điểm hình ảnh<br />
3. Vị trí, tính chất và ngấm thuốc cản quang UNVTT.<br />
Bảng 3: Vị trí UNVTT trên MRI.<br />
HÌNH DẠNG<br />
VỊ TRÍ<br />
<br />
HÌNH<br />
TRÕN<br />
<br />
HÌNH<br />
BẦU DỤC<br />
<br />
Trªn lều<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưới lều<br />
Cả trªn và dưới lều<br />
Tổng (%)<br />
<br />
CÁNH<br />
BƯỚM<br />
<br />
BỜ ĐỀU<br />
<br />
BỜ<br />
KHÔNG ĐỀU<br />
<br />
TỔNG (%)<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
4 (5,88%)<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
8 (11,76%)<br />
<br />
12<br />
<br />
34<br />
<br />
10<br />
<br />
38<br />
<br />
18<br />
<br />
56 (82,36%)<br />
<br />
16 (23,53%)<br />
<br />
38 (55,88%)<br />
<br />
14 (20,59%)<br />
<br />
45 (66,16%)<br />
<br />
23 (33,83%)<br />
<br />
68 (100%)<br />
<br />
Đa số các khối u có bờ đều (66,16%), UNVTT đều được gửi đi xạ trị (vì cho rằng<br />
phần lớn là tế bào mầm). Do vậy, chúng tôi chỉ gặp 20,59% u có hình cánh bướm (gợi<br />
ý chẩn đoán u tế bào mầm).<br />
82,36% u lớn, xâm lấn cả trên và dưới lều. Phần lớn BN nhập viện khi u đã to, xâm<br />
lấn vào cấu trúc xung quanh và gây nên biểu hiện lâm sàng.<br />
Bảng 4: Tính chất khối u trên phim MRI.<br />
TÍNH<br />
CHẤT U<br />
<br />
NANG<br />
DỊCH<br />
<br />
DẠNG<br />
ĐẶC<br />
<br />
DẠNG<br />
HỖN HỢP<br />
<br />
VÔI<br />
HOÁ<br />
<br />
KHÔNG VÔI<br />
HOÁ<br />
<br />
BẮT<br />
THUỐC<br />
<br />
KHÔNG BẮT<br />
THUỐC<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
n<br />
<br />
6<br />
<br />
18<br />
<br />
44<br />
<br />
20<br />
<br />
48<br />
<br />
56<br />
<br />
12<br />
<br />
68<br />
<br />
%<br />
<br />
8,82<br />
<br />
24,47<br />
<br />
64,71<br />
<br />
29,41<br />
<br />
70,59<br />
<br />
82,35<br />
<br />
17,65<br />
<br />
100<br />
<br />
Đa số khối UNVTT có dạng hỗn hợp<br />
gồm cả dạng đặc và dạng nang (64,71%),<br />
điều này do tính phức tạp về thành phần<br />
giải phẫu bệnh tổ chức UNVTT. 20,41%<br />
có nốt vôi hóa trong u và 70,59% không<br />
có vôi hóa. Phần lớn UNVTT bắt thuốc<br />
cản quang mạnh (82,36%) và không đồng<br />
đều theo tính chất mô bệnh học của u.<br />
Phần lớn tác giả trong và ngoài nước<br />
cho rằng: khối u tế bào mầm thường ở<br />
hình ô van (đôi khi hình cánh bướm), bờ<br />
khối u rõ, u có nhiều thùy, u đặc, ngấm<br />
thuốc đối quang từ đồng đều. Một số<br />
trường hợp khối u có nang nhỏ, chảy<br />
máu trong u. U tế bào mầm có thể có cả<br />
ở vùng tuyến yên và tuyến tùng. Khối u tế<br />
<br />
bào mầm có thể xâm lấn vào não giữa, đồi thị và<br />
làm phù nề vùng đồi thị, khi đó vùng đồi thị tăng tín<br />
hiệu trên T2. Khối u tuyến tùng ngấm thuốc không<br />
đồng đều hoặc không vì khối u có vôi hóa và hay<br />
có tổn thương dạng nang kèm theo. Khối u tuyến<br />
tùng ranh giới rõ, khu trú hơn, nhỏ hơn và khá<br />
thuần nhất trong khi u nguyên bào tuyến tùng là u<br />
ác tính, ranh giới không rõ, u lớn hơn, nhiều thùy,<br />
không thuần nhất và xâm lấn tổ chức bên cạnh.<br />
Khoảng 50% u tuyến tùng có vôi hóa trong trung<br />
tâm hoặc ngoại vi khối u, trong khi u nguyên bào<br />
tuyến tùng có tỷ lệ vôi hóa ít hơn. Khối u quái tuyến<br />
tùng không thuần nhất trên cả CLVT và cộng<br />
hưởng từ. Khối u quái nhiều thùy, ranh giới không<br />
đều và thường xen lẫn phần đặc, nang và vôi hoá.<br />
Khối u chorio-carcinoma tuyến tùng rất hiếm gặp<br />
[4, 5, 9, 10].<br />
<br />
116<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
4. Mức độ xâm lấm của u.<br />
Bảng 5: Tình trạng xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.<br />
XÂM<br />
LẤN<br />
<br />
U CÓ CẢ<br />
TUYẾN YÊN<br />
<br />
CÁC NÃO THẤT<br />
<br />
ĐÈ ĐẨY<br />
<br />
Não<br />
thất 3<br />
<br />
Não<br />
thất bên<br />
<br />
Não<br />
thất 4<br />
<br />
Cống<br />
não<br />
<br />
Tiểu<br />
não<br />
<br />
Thể<br />
trai<br />
<br />
Thân<br />
não<br />
<br />
ĐÈ ĐẨY<br />
MẠCH<br />
MÁU<br />
<br />
n<br />
<br />
4<br />
<br />
45<br />
<br />
26<br />
<br />
18<br />
<br />
62<br />
<br />
58<br />
<br />
34<br />
<br />
36<br />
<br />
68<br />
<br />
%<br />
<br />
5,88<br />
<br />
66,17<br />
<br />
38,23<br />
<br />
26,47<br />
<br />
91,18<br />
<br />
85,29<br />
<br />
50,00<br />
<br />
52,94<br />
<br />
100<br />
<br />
Đa số u tuyến tùng đều có xâm lấn vào<br />
cấu trúc xung quanh như vào não thất ba<br />
66,17%, não thất bên 38,23%, do đặc<br />
điểm giải phẫu bình thường tuyến tùng<br />
nằm ở thành sau của não thất ba. Đa số<br />
u xâm lấn và đè đẩy cấu trúc xung quanh<br />
như cống não (91,18%), làm tắc nghẽn<br />
sự lưu thông dịch não tủy, gây hội chứng<br />
não úng thủy (BN phải đi nhập viện), vào<br />
tiểu não (85,29%) gây hội chứng tiền đình,<br />
đặc biệt, chúng tôi gặp 52,94% có xâm<br />
lấn vào thân não khiến BN diễn biến nặng<br />
nhanh, rất khó phẫu thuật lấy hết u ở<br />
vùng này, 100% BN có khối u to đè đẩy<br />
vào hệ thống động tĩnh mạch quanh vùng<br />
tuyến tùng, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch<br />
não lớn Rosenthal, tĩnh mạch não trong,<br />
tĩnh mạch nền Galen...<br />
<br />
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả: trên<br />
MRI, u tế bào mầm có thể thấy xâm lấn vào<br />
vùng trên yên và cấu trúc phía bên, xâm lấn<br />
vào não thất ba rất rõ ràng, hoặc theo đường<br />
lưu thông dịch não tủy có thể gặp u tế bào<br />
mầm ở vùng tủy sống. Với u quái có nhiều dấu<br />
hiệu khác nhau trên hình ảnh đặc điểm hỗn<br />
hợp các dấu hiệu như vị trí, tính chất của mỡ,<br />
mô mềm, nốt vôi hóa, u quái ác tính xâm lấn<br />
vào cấu trúc xung quanh.<br />
U nguyên bào tuyÕn tùng thường bắt<br />
thuốc cản quang, xâm lấn rất mạnh vào cấu<br />
trúc xung quanh và reo rắc theo trục thần<br />
kinh. Trong u có thể có đám hoại tử, xuất<br />
huyết tạo thành những vùng không đồng nhất.<br />
MRI có thể cung cấp những thông tin về<br />
giải phẫu liên quan, sự xâm lấn của u sự đè<br />
đẩy thân não cũng như mối liên quan hệ<br />
thống tĩnh mạch sâu trước khi phẫu thuật<br />
đến u [2, 6, 7, 10].<br />
<br />
5. Kích thƣớc và thể tích của u.<br />
Bảng 6: Thể tích u theo Sumida, T Hans Newton và CS (Mỹ, 1996).<br />
THỂ TÍCH (gr)<br />
<br />
Đường kính trung bình (cm)<br />
n<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
5 - 10<br />
<br />
10 - 30<br />
<br />
30 - 50<br />
<br />
50 - 70<br />
<br />
> 70<br />
<br />
2-3<br />
<br />
3-4<br />
<br />
4-5<br />
<br />
5-6<br />
<br />
>6<br />
<br />
6<br />
<br />
25<br />
<br />
28<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
68<br />
<br />
8,82<br />
<br />
36,77<br />
<br />
41,17<br />
<br />
8,82<br />
<br />
4,42<br />
<br />
100%<br />
<br />
117<br />
<br />