TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8(33) - Thaùng 10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên<br />
Học viện Phật giáo Việt Nam<br />
Characteristics of student learning activities at Viet Nam Buddhist University<br />
<br />
ThS. Thái Văn Anh<br />
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam<br />
<br />
M.A. Thai Van Anh<br />
Viet Nam Academy of Social Sciences<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Việc nắm vững đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác<br />
giáo dục và đào tạo, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và hiệu quả học tập của sinh<br />
viên. Bài viết trình bày về đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam. Bên<br />
cạnh đó, bài viết còn chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa sinh viên các trường đại học, cao<br />
đẳng với sinh viên Phật giáo về hoạt động học tập.<br />
Từ khóa: sinh viên, giảng viên, học tập, hoạt động học tập…<br />
Abstract<br />
Having a thorough graps of knowing characteristics of student learning activities plays an especially<br />
important role in education and training. It is not only useful for the quality of lecturer teaching, but also<br />
for the effectiveness of student learning activities. This article points out features of learning activities<br />
of students at Vietnam Buddhist UniversityBesides, the article presents the similarities and the<br />
differences in learning activities between students at the other universities, colleges and students at<br />
Vietnam Buddhist University.<br />
Keywords: students, lecturers, learning, learning activities…<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề (HVPGVN).<br />
Phật giáo là một tôn giáo lớn, chính Tính đến thời điểm năm 2013, Phật<br />
thức, có mặt từ rất sớm gắn liền với sự giáo Việt Nam đã có bốn Học viện Phật<br />
nghiệp xây dựng đất nước và có tầm ảnh giáo tại các thành phố lớn là Hà Nội, Huế,<br />
hưởng to lớn đến đời sống dân tộc Việt Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ<br />
Nam. Đến nay đã có nhiều học giả nghiên chuyên đào tạo hệ cử nhân Phật học cho<br />
cứu về lịch sử, văn hóa, đạo đức, triết học Phật giáo Việt Nam. Hàng năm các cơ sở<br />
Phật giáo. Thế nhưng, ở lĩnh vực giáo dục giáo dục này đào tạo ra hàng trăm cử nhân<br />
đào tạo Phật giáo thì vẫn chưa thu hút Phật học phục vụ các công tác Phật sự của<br />
mạnh mẽ sự quan tâm của các nhà nghiên Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Theo quy<br />
cứu, đặc biệt là công tác đào tạo sinh viên chế của HVPGVN, mục đích đào tạo là<br />
(SV) tại các Học viện Phật giáo Việt Nam “Đào tạo một thế hệ Tăng Ni trí đức song<br />
<br />
<br />
68<br />
toàn, có tri thức khoa học công nghệ, kiến năng, kỹ xảo mà còn là quá trình rèn luyện<br />
thức văn hóa - xã hội, có kỹ năng nghề đạo đức, nhân cách người đệ tử Phật. Vì<br />
nghiệp, kỹ năng mềm, năng động và sáng vậy SV bắt đầu tập dợt nghiên cứu tài liệu,<br />
tạo, đáp ứng cao yêu cầu của sự nghiệp nghiên cứu khoa học để sau khi tốt nghiệp<br />
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập có đủ khả năng, kiến thức và đạo đức tham<br />
quốc tế của đất nước nói chung và sự gia vào các lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu,<br />
nghiệp phát triển Giáo hội Phật giáo Việt quản lý tự viện, cũng như công tác từ thiện<br />
Nam nói riêng”[4, tr.3]. Điều này hoàn xã hội; đóng góp vào sự phát triển đất nước<br />
toàn tương ứng với định hướng phát triển Việt Nam thanh bình và thịnh trị.<br />
giáo dục trong thời đại mới theo Unesco đề Theo giáo trình Tâm lý học phát triển<br />
xướng là: Học để biết, học để làm, học để thì “Ngay cả những SV học tập trong các<br />
chung sống, học để tự khẳng định mình. lĩnh vực khoa học cơ bản như Toán, Vật lý,<br />
Do đó, nghiên cứu về hoạt động học tập Hóa học, Triết học,… thì đó cũng là quá<br />
của SV Phật giáo nhằm nâng cao chất trình học mang tính nghề nghiệp, là quá<br />
lượng đào tạo của nhà trường và hiệu quả trình chuẩn bị trở thành chuyên gia trong<br />
học tập của sinh viên cũng sẽ góp phần các lĩnh vực khoa học đó” [3, tr.216]. Như<br />
thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập vậy, tương tự như SV ở các trường đại học,<br />
giai đoạn 2012 -2020”. cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân.<br />
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng Nét đặc trưng cơ bản của hoạt động học tập<br />
tôi tìm hiểu đề tài: Đặc điểm hoạt động ở SV HVPGVN là sự căng thẳng về trí tuệ,<br />
học tập của sinh viên Học viện Phật giáo sự hứng thú say mê học tập, nghiên cứu<br />
Việt Nam. nghề nghiệp của chính họ. Ngoài ra, với<br />
2. Nội dung vai trò là hoạt động chủ đạo, hoạt động học<br />
Nhìn chung hoạt động học tập của SV tập của SV Phật giáo có những khác biệt so<br />
HVPGVN có những đặc điểm sau: với sinh viên học tập tại các trường đại<br />
2.1. Chức năng học tập của sinh viên học, cao đẳng khác. Song, có thể nói học<br />
Học viện Phật giáo Việt Nam tập của họ vẫn là quá trình học tập nghề<br />
N.V. Cudơmina (nhà Tâm lý học Nga) nghiệp và hoàn thiện nhân cách.<br />
đã nêu: “Hoạt động học tập là loại hoạt 2.2. Tính chất học tập của sinh viên<br />
động nhận thức cơ bản của SV được thực Học viện Phật giáo Việt Nam<br />
hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng - Thứ nhất: Sự phát triển nhận thức<br />
dạy. Trong quá trình đó, việc nắm vững nội của SV. Theo quy định các SV đang theo<br />
dung cơ bản của các thông tin mà thiếu nó học tại HVPGVN có tuổi đời ít nhất là 20,<br />
thì không thể tiến hành được hoạt động nên nhận thức của họ và đặc biệt là khả<br />
nghề nghiệp trong tương lai” [2, tr.29]. năng tư duy đã phát triển cao. Nhờ sự phát<br />
Với đối tượng là SV HVPGVNP thì hoạt triển đầy đủ về thể chất và tinh thần cùng<br />
động học tập đó là quá trình lĩnh hội tri với những kinh nghiệm tích lũy nhờ việc<br />
thức có mục đích xác định, có chương trình học tập nên tư duy của SV đạt đến giai<br />
và kế hoạch nhằm trang bị cho bản thân đoạn tư duy sau hình thức. Với khả năng tư<br />
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, cũng như duy này cùng việc thực tập thiền thường<br />
hình thành và phát triển toàn vẹn nhân cách xuyên trong đời sống hằng ngày cho phép<br />
của người tu sĩ Phật giáo. SV lĩnh hội có khả năng lĩnh hội nhanh<br />
Hoạt động học tập của SV HVPGVN nhạy và sắc bén các vấn đề học tập. Bên<br />
không chỉ là quá trình học tập tri thức, kỹ cạnh đó, SV ít thỏa mãn với những gì đã<br />
<br />
69<br />
biết mà muốn đi sâu, tìm tòi, khám phá trên hoằng pháp, nghiên cứu, từ thiện,… Đối<br />
bình diện tư duy. Từ vốn hiểu biết phong với SV HVPGVN, việc học của họ không<br />
phú và sâu sắc cộng thêm tính độc lập, chủ chỉ nhằm trang bị kiến thức thuộc ngành<br />
động, sáng tạo trong nhận thức là phẩm học, môn học mà điều quan trọng là sau<br />
chất tâm lý đặc trưng của SV. SV bước đầu khi ra trường họ sẽ phải kế thừa, phát triển<br />
đã có tiền đề quan trọng cho phép họ có đủ đạo Phật và con đường giáo dục Phật giáo<br />
năng lực để tự học, tự nghiên cứu. nhằm phục vụ các vấn đề thực tiễn của<br />
- Thứ hai: Đối tượng học tập của SV là Giáo hội Phật giáo Việt Nam và đất nước,<br />
hệ thống tri thức, kỹ năng cơ bản có tính hệ qua đó gắn kết chặt chẽ Phật giáo với xã<br />
thống và tính khoa học của chuyên ngành hội, với quá trình phát triển kinh tế - xã hội<br />
Phật học như học thuyết, lịch sử, tôn giáo theo các chủ trương hội nhập của Giáo hội.<br />
và văn hóa Phật giáo Việt Nam. Trong quá Vì thế học tập, rèn luyện nhân cách, đạo<br />
trình học tập, SV không chỉ học tri thức ở đức luôn được ưu tiên tiên hàng đầu.<br />
dạng lý luận mà còn được hỗ trợ ứng dụng - Thứ tư: Việc học tập của SV<br />
các nguyên lý triết học và đạo đức học Phật HVPGVN mang tính tự giác, tích cực, độc<br />
giáo vào trong cuộc sống, hỗ trợ phát triển lập cao. Để đủ điểm hoàn tất mỗi học phần,<br />
đời sống tâm linh cá nhân cũng như cộng SV phải làm một tiểu luận hoặc bài tập<br />
đồng thông qua việc hành trì thiền ứng thực hành tại chùa và một bài thi viết cuối<br />
dụng đạo đức. học kỳ tại lớp sau khi kết thúc học phần đó.<br />
Ngoài việc nắm vững tri thức, kỹ Việc làm tiểu luận và các bài tập thực hành<br />
năng, kỹ xảo thuộc chuyên ngành Phật học qua mỗi học phần bên cạnh sự hướng dẫn<br />
mình đã chọn, sinh viên còn phải học về của GV đòi hỏi SV phải nghiên cứu tìm tòi<br />
lịch sử, triết học, tôn giáo trong nước và trong các tài liệu khoa học. Nói cách khác<br />
thế giới; các môn học về nhân văn và khoa SV phải tự học, tự nghiên cứu, tự thu thập<br />
học tự nhiên như tâm lý học, xã hội học, những thông tin khoa học cần thiết bổ<br />
giáo dục học, kinh tế học,… nói cách khác sung, làm giàu tri thức bản thân. Kết quả<br />
họ phải học cách hoằng pháp và giáo dục học tập chỉ thực sự đạt được khi SV nắm<br />
con người. Có thể nói, việc học tập của SV vững kiến thức lý luận và có kỹ năng thực<br />
HVPGVN thể hiện mục đích “kép”, học để hành các kiến thức đó trong đời sống tu<br />
có tri thức khoa học, Phật học và học để trở học của mình. Tức là SV phải đáp ứng cả<br />
thành nhà hoằng pháp tương lai. Với vai hai vấn đề lý luận và thực tiễn, như vậy<br />
trò là người “Thầy tâm linh”, SV mới trở thành con người tài đức vẹn toàn.<br />
HVPGVN khác với SV ở các trường đại Cho nên sự tự ý thức và tính kỉ luật tự giác<br />
học, cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc là nhân tố quyết định sự thành công của<br />
dân là học để chuẩn bị trở thành chuyên gia việc học.<br />
hoằng pháp, biết cách tổ chức, hướng dẫn - Thứ năm: Hoạt động học tập của SV<br />
tín đồ đến với ánh sáng Phật pháp. bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động<br />
- Thứ ba: Việc học tập của SV ngoài giờ lên lớp. Học trên lớp của SV<br />
HVPGVN gắn liền với việc rèn luyện trí được quy định bởi kế hoạch đào tạo và<br />
tuệ, tu dưỡng đạo đức, nhân cách người đệ chương trình học tập các học phần. Nó<br />
tử Phật. Mục đích giáo dục Phật giáo là sau được thể chế hóa bằng thời khóa biểu học<br />
này SV có thể đảm trách các vị trí trong cơ tập tại lớp và các buổi sinh hoạt ngoại khóa<br />
cấu hoạt động quản trị của Giáo hội, cũng tại giảng đường. Trong đó có sự tổ chức,<br />
như các lĩnh vực trong xã hội như giáo dục, điều khiển của GV và bao gồm các giờ<br />
<br />
70<br />
nghe giảng, các giờ thực hành, các giờ này có nghĩa thông qua các hình thức tổ<br />
kiểm tra, các giờ thuyết trình, các buổi thảo chức, điều khiển có tính khoa học sư phạm,<br />
luận, các buổi đi thực tế,… Kết quả hoạt GV phải kích thích được tính tự giác, tích<br />
động do cán bộ điều hành Học viện và GV cực, độc lập trong quá trình chiếm lĩnh tri<br />
giảng dạy đánh giá. Học ngoài giờ lên lớp thức và hình thành và phát huy khả năng tự<br />
thể hiện ở việc SV lựa chọn chế độ, thời học của SV.<br />
gian cho hoạt động này tại nơi tự viện 2.3. Động cơ học tập của sinh viên<br />
mình đang cư trú, nó tùy thuộc vào năng Học viện Phật giáo Việt Nam<br />
lực, hứng thú của bản thân và điều kiện cho Dưới góc độ Tâm lý học hoạt động,<br />
phép với việc nghiên cứu sâu, toàn diện mọi hoạt động của con người đều là hoạt<br />
một bộ môn nào đó nhằm mở rộng, đào sâu động có mục đích, được thúc đẩy bởi động<br />
kiến thức. Các hoạt động ngoài lớp của SV cơ của hoạt động đó. Động cơ hoạt động là<br />
rất đa dạng, phong phú từ các hình thức cơ lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp<br />
bản như: tìm đọc sách, tạp chí, bài tham của hành động, duy trì hứng thú, tạo ra sự<br />
khảo; hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt qua khó<br />
tóm tắt; thiết lập mối quan hệ kiến thức khăn, đạt được mục đích đã định. Động cơ<br />
giữa các môn trong chương trình học; đọc học tập của SV Học viện Phật giáo Việt<br />
thêm tài liệu và hoàn thành các nhiệm vụ Nam bao gồm một hệ thống động cơ với<br />
GV giao;… cho đến các hình thức mang các thứ bậc khác nhau. Có thể khái quát<br />
tính chất gắn kết thực tiễn như: tham gia thành năm nhóm phổ biến như sau:<br />
viết bài nghiên cứu khoa học; gắn việc học - Động cơ nhận thức khoa học: SV có<br />
lý thuyết với vận dụng, liên hệ thực tế; lập động cơ này học tập nhằm thỏa mãn nhu<br />
nhóm để thảo luận các vấn đề bài học; cầu tri thức. Học vì say mê, hứng thú đối<br />
tham gia các câu lạc bộ học tập; thực hiện với các vấn đề lý luận khoa học, vì sự khát<br />
các chuyến đi thực tế, từ thiện, hoằng khao khám phá tri thức mới và ý thức được<br />
pháp;… Hình thức này không có sự kiểm giá trị to lớn của tri thức khoa học.<br />
tra trực tiếp của GV giảng dạy nhưng kết - Động cơ nghề nghiệp: “Nghề<br />
quả hoạt động được GV đánh giá thông nghiệp” ở đây đối với SV Phật giáo nên<br />
qua các bài tập thực hành, bài viết tiểu hiểu theo nghĩa: một chuyên gia hoằng<br />
luận, bài nghiên cứu của SV diễn ra ngoài pháp, một nhà từ thiện, một nhà nghiên cứu<br />
giờ lên lớp, SV phải tự học để hoàn thành Phật học, một biên tập viên báo chí… SV<br />
nhiệm vụ học tập của mình. học tập vì muốn có một công việc phục vụ<br />
- Thứ sáu: Cùng với hoạt động học tập cho lợi ích của bản thân, mọi người và đạo<br />
của SV, giảng viên HVPGVN đóng vai trò Phật trong tương lai. Giáo dục phật giáo là<br />
như một nhà tổ chức, định hướng, dẫn dắt đào tạo nên những con người biết phụng sự<br />
SV tiếp cận tri thức. Theo lời TS. Thích người khác.<br />
Nguyên Đạt trong bài viết Phương pháp - Động cơ học vì giá trị xã hội:<br />
giảng dạy và học tập tại các Học viện Phật Những SV này học chủ yếu không phải vì<br />
giáo Việt Nam: “Giáo thọ, GV quá phụ nhu cầu kiến thức hay nghề nghiệp mà chủ<br />
thuộc vào các bài giảng và ít sử dụng kỹ yếu vì giá trị xã hội của việc học mang lại<br />
năng dạy học tích cực, kiểu giảng dạy này như tấm bằng cử nhân Phật học, công<br />
không còn thích hợp nữa, phương pháp danh, sự hài lòng từ phía gia đình, Phật tử,<br />
dạy học “tương tác” nên được nỗ lực tiến do thấy ai cũng đi học ở Học viên Phật<br />
hành áp dụng tại các HVPGVN”[7]. Điều giáo nên mình cũng học theo.<br />
<br />
71<br />
- Động cơ tự khẳng định mình trong trường đại học, cao đẳng trong hệ thống<br />
học tập: Đây là những SV ý thức được giáo dục quốc dân là cùng được đào tạo<br />
năng khiếu, khả năng, sở trường của mình, như một ngành nghề để sau khi tốt nghiệp<br />
mong muốn được khẳng định chúng trước họ tham gia cống hiến sức lao động của<br />
mọi người. Giáo dục Phật giáo nhằm tạo mình phục vụ cho bản thân, xã hội và đất<br />
nên những con người tự do, có đạo đức, có nước. Tuy nhiên, SV HVPGVN không chỉ<br />
trí tuệ, sống có lý tưởng, suy nghĩ hợp lý, học để nắm vững hệ thống tri thức khoa<br />
thích ứng được với bối cảnh xã hội. Cho học mà còn học để hoàn thiện nhân cách,<br />
nên, Học viện luôn tạo điều kiện để SV trở nhà hoằng pháp tương lai, kế thừa và<br />
khẳng định, phát triển tài năng, sở trường phát triển đạo Phật.<br />
của mình với mong muốn tài năng này sớm Việc tìm hiểu đặc điểm hoạt động học<br />
ngày thành tựu, phục vụ đắc lực cho đạo tập của sinh viên HVPGVN đặt cơ sở nền<br />
pháp, dân tộc. tảng mở ra các hướng nghiên cứu mới liên<br />
- Động cơ vụ lợi: Đó là những động cơ quan đến đối tượng là sinh viên Phật giáo.<br />
trội về cái có lợi cho riêng cá nhân. Loại Đây là việc làm cần thiết trong xu thế<br />
động cơ này có thể kích thích rất mạnh mẽ hướng đến xã hội học tập, mong được các<br />
SV trong học tập song phần lớn sự kích nhà nghiên cứu cùng quan tâm.<br />
thích này không lâu dài bởi vì nó hoàn toàn<br />
mang tính chất vì cá nhân bản thân, không TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
phù hợp với tinh thần xuất gia vô ngã vị 1. Thái Văn Anh (2013), Động cơ học tập của<br />
tha, từ bi hỷ xả của đạo Phật. sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại<br />
Những động cơ trên đều có giá trị thúc Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ<br />
Tâm lý học, Trường ĐH Sư Phạm TP.HCM.<br />
đẩy hoạt động học tập của SV. Tùy thời 2. Trần Thị Minh Hằng (2011), Tự học và yếu tố<br />
điểm và ý thức SV, các động cơ trên có sức tâm lý cơ bản trong tự học của sinh viên sư<br />
mạnh thúc đẩy khác nhau. Nếu sắp xếp phạm, Nxb Giáo dục Việt Nam.<br />
theo thức bậc các động cơ ưu thế có thể 3. Dương Thị Diệu Hoa (chủ biên) (2011), Giáo<br />
động cơ nghề nghiệp được sắp xếp ở vị trí trình Tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Sư<br />
thứ nhất, kế đến là động cơ nhận thức khoa phạm Hà Nội.<br />
học, động cơ xã hội, động cơ khẳng định 4. Học viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM<br />
(2011), Quy chế sinh viên, Điều 2.<br />
mình và cuối cùng là động cơ vụ lợi. Tuy 5. Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thành Đức<br />
nhiên vị trí các động cơ đó có thể thay đổi (2003), “Phân tích động cơ và chiến thuật tạo<br />
trong quá trình học tập của SV. Điều này động cơ học tập của học viên cao học trong<br />
cũng đã được P. H. Hsieh và D. L. lớp Anh văn không chuyên”, Khoa học, (25),<br />
Schallert (2008) nói đến: “Động cơ học tập tr.38.<br />
là động và luôn thay đổi trong quá trình 6. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ,<br />
học tập lâu dài” [5, tr.38]. Nguyễn Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo<br />
(2004), Học và dạy cách học, Nxb Đại học<br />
3. Kết luận Sư phạm.<br />
Từ việc phân tích những đặc điểm hoạt 7. http://www.daophatngaynay.com/vn/giao-<br />
động học tập của SV HVPGVN ta thấy duc/11180-Phuong-phap-giang-day-va-hoc-<br />
hoạt động học tập của SV HVPGVN có tap-tai-cac-Hoc-vien-Phat-giao-Viet-<br />
những điểm chung về cơ bản so với SV các Nam.html<br />
<br />
Ngày nhận bài: 27/12/2013 Biên tập xong: 15/10/2015 Duyệt đăng: 20/10/2015<br />
<br />
<br />
72<br />
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8(33) - Thaùng 10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
Quá trình du nhập và phát triển guitar ở Việt Nam<br />
The process of guitar import and development in Viet Nam<br />
<br />
ThS. Dương Thanh Tùng<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
M.A. Duong Thanh Tung<br />
Sai Gon University<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Guitar là một trong những nhạc khí rất thịnh hành trên thế giới từ xưa đến nay. Loại nhạc khí này cũng<br />
du nhập vào Việt Nam từ rất lâu và đến nay vẫn được mọi người yêu thích. Vì vậy, bài viết đã cố gắng<br />
đưa ra một sự nhìn nhận cụ thể về quá trình du nhập và phát triển Guitar ở Việt Nam, góp phần nâng<br />
cao sự hiểu biết về loại nhạc cụ nghệ thuật này.<br />
Từ khóa: nâng cao sự hiểu biết về quá trình du nhập và phát triển Guitar ở Việt Nam…<br />
Abstract<br />
Guitar has been one of the most popular musical instruments in the world. This instrument has been<br />
imported to Viet Nam for a long time and still favored by everyone, contributing to improving the<br />
understanding of the art instruments.<br />
Keywords: enhance the knowledge of entering and developing Guitar process in Viet Nam…<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu truyền thống của dân tộc ta, đây là một<br />
Có lẽ trong mỗi chúng ta, đàn Guitar nhạc cụ phương Tây được du nhập từ nước<br />
không còn xa lạ gì, bởi lẽ đây là một trong ngoài vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX.<br />
những nhạc khí được nhiều người trên thế 2. Nội dung<br />
giới yêu thích. Với những đặc điểm riêng Quá trình du nhập và phát triển Guitar<br />
biệt của đàn Guitar đó là âm thanh trầm ấm, ở Việt Nam cụ thể như sau:<br />
réo rắt, quyến rũ, âm sắc dồi dào cùng với 2.1. Giai đoạn 1920 – 1945<br />
nhiều khả năng phong phú và đa dạng trong Đàn Guitar theo chân các cố đạo Tây<br />
hình thức biểu diễn như: độc tấu, song tấu, Ban Nha du nhập vào Việt Nam từ đầu thế<br />
tam tấu, tứ tấu cho đến hòa tấu với dàn kỷ XIX, nhưng phải đến năm 1920 mới bắt<br />
nhạc. Ngoài ra, Guitar với nhiều phong đầu xuất hiện những người Việt Nam sử<br />
cách rất phong phú như: Guitar cổ điển dụng Guitar. Vào thập niên 1930, phong<br />
(Classical Guitar), Modern Guitar, Pop trào Guitar ở Việt Nam mới bắt đầu phát<br />
Guitar, Rock Guitar, Jazz Guitar, Flamenco triển với các nghệ sỹ tên tuổi như: Tạ Tấn,<br />
Guitar… cho ta thấy sự đa dạng ở nhiều Phan Văn Trường, Canh Thân, Đỗ Chí<br />
hình thức biểu diễn độc đáo của loại nhạc Khang, Dương Thiệu Tước… Con đường<br />
cụ này. Đặc biệt hơn, Guitar đóng góp rất đi đến với nghệ thuật Guitar của các nghệ<br />
lớn cho nền âm nhạc Việt Nam từ xưa đến sỹ thời ấy rất gian khổ, họ không được đào<br />
nay, các vũ trường, sân khấu, phòng trà… tạo bài bản mà chủ yếu là tự học hoặc học<br />
không thể thiếu âm thanh của nhạc cụ này. qua người nước ngoài. Điều này làm ảnh<br />
Tuy nhiên, Guitar không phải nhạc cụ hưởng không nhỏ đến sự phát triển của<br />
<br />
73<br />
Guitar, các hình thức biểu diễn đều mang 1973, tại Hà Nội đã có buổi trình diễn<br />
tính tự phát. Vì vậy, không gì ngạc nhiên Guitar cổ điển đầu tiên và nhận được sự<br />
khi ta thấy việc trình tấu Guitar thời kỳ này hoan nghênh nhiệt liệt của đông đảo công<br />
khá hỗn độn, phổ biến nhất là Modern chúng. Sự mở rộng và phát triển của đàn<br />
Guitar. Mãi đến cuối thập niên 1940 mới Guitar cổ điển dần dần tạo nên lớp nghệ sỹ<br />
có các nghệ sỹ: Tạ Tấn, Đỗ Chí Khang, trẻ như: Hải Thoại, Văn Vượng, Đỗ<br />
Dương Thiệu Tước, Phạm Ngữ… đi sâu Trường Giang, Phạm Văn Phúc, Vũ Bảo<br />
vào nghệ thuật Guitar cổ điển. Lâm… Song, do hoàn cảnh chiến tranh,<br />
2.2. Giai đoạn 1945 – 1954 thiếu bài bản và điều kiện tổ chức, thiếu sự<br />
Khi cuộc chiến tại Việt Nam bùng nổ liên hệ với nền nghệ thuật Guitar thế giới<br />
trong giai đoạn 1945 – 1954, với những ưu và thiếu cả những nghệ sỹ Guitar bậc thầy<br />
điểm: gọn, nhẹ; Guitar đã trở thành người được đào tạo chính quy nên nghệ thuật<br />
bạn đường thân thiết của các nhạc sỹ kháng Guitar ở miền Bắc lúc đó phát triển chậm<br />
chiến, giới học sinh, sinh viên và nhiều và không đều.<br />
người yêu nhạc. Nhiều nhạc sỹ đồng thời là Tại miền Nam, sự phát triển của Guitar<br />
người đệm Guitar rất giỏi đã xuất hiện như: có phần thuận lợi hơn. Đàn Guitar cổ điển<br />
Nguyễn Xuân Khoát, Đỗ Nhuận, Phạm được đưa vào chương trình giảng dạy của<br />
Duy, Trọng Bằng… Guitar hầu như là nhạc Trường Quốc gia Âm nhạc Sài Gòn từ năm<br />
cụ chính mà các nhạc sỹ thời ấy dùng để 1956. Tại Huế, vào năm này Trường Quốc<br />
sáng tác. gia Âm nhạc Huế cũng đã đào tạo Guitar cổ<br />
2.3. Giai đoạn 1954 – 1975 điển. Ngoài ra, những lần viếng thăm và<br />
Tuy nhiên, đến năm 1954, vì yếu tố trình diễn tại Sài Gòn của các nghệ sỹ Guitar<br />
chiến tranh, đất nước bị chia cắt nên nghệ bậc thầy trên thế giới như: Siegfried<br />
thuật Guitar cũng trở nên thăng trầm. Dần Behrend, Julian Bream, Alice Artzt… đã tạo<br />
dần có sự phân hóa rõ rệt ở hai vùng Nam điều kiện cho các nghệ sỹ Guitar ở Sài Gòn<br />
– Bắc của đất nước. Ở mỗi nơi, Guitar có được tiếp xúc nhiều hơn với nền nghệ thuật<br />
những đặc thù nhất định. Guitar cổ điển thế giới. Guitar từ chỗ phổ<br />
Tại miền Bắc, Trường Âm nhạc Việt biến ở phòng trà, dần dần đi vào đời sống<br />
Nam bắt đầu cho ra đời bộ môn Guitar thường nhật. Có nhiều dòng Guitar cùng<br />
trong khóa giảng dạy đầu tiên vào năm song song tồn tại và hỗ trợ cho nhau rất tốt<br />
1955 do ông Phạm Ngữ làm chủ nhiệm đã như: Classical Guitar, Jazz Guitar, Flamenco<br />
đánh dấu bước đi quan trọng. Các nhạc Guitar… Từ đó xuất hiện nhiều tên tuổi nổi<br />
phẩm và sách giáo khoa có giá trị biên soạn bật như: nghệ sỹ Hoàng Bửu, Trần Văn Phú,<br />
cho Guitar được xuất bản nhiều hơn. Các Đỗ Đình Phương, Võ Tá Hân...<br />
nhạc phẩm của thời kỳ này hầu hết là được 2.4. Giai đoạn 1975 – 1990<br />
chuyển soạn từ các ca khúc Việt Nam nổi Đất nước thống nhất, các nghệ sỹ<br />
tiếng hoặc biến tấu trên các làn điệu dân Guitar ở hai miền Nam – Bắc có dịp gặp<br />
ca. Tại thời điểm này, hầu như các trung nhau, trao đổi kỹ thuật và kinh nghiệm cho<br />
tâm văn hóa đều có lớp dạy đàn Guitar. nhau. Từ đó, nghệ thuật Guitar Việt Nam<br />
Nguồn tiếp xúc chủ yếu của các nghệ sỹ đã có cơ sở vững vàng để phát triển lên<br />
Guitar miền Bắc là thông qua sự viện trợ một trình độ mới. Một ghi nhận xứng đáng<br />
của nước ngoài, ví dụ như họ tham khảo phải dành cho công lao xây dựng phong<br />
qua băng Cassette và băng Video của Liên rào Guitar của Nhà văn hóa quận Phú<br />
Xô cũng như các nước Đông Âu. Năm Nhuận. Chính từ những cuộc biểu diễn khá<br />
<br />
74<br />
đều đặn trong thập niên 1980 tại phòng hòa Guitar xuất sắc nhất)… Điều đó cho thấy<br />
nhạc thính phòng nhỏ của Nhà văn hóa này Guitar cổ điển ở Việt Nam đạt được những<br />
mà công chúng yêu âm nhạc cổ điển ở TP. thành tựu rất đáng kể.<br />
Hồ Chí Minh mới quen thuộc với một loạt Tuy nhiên, Guitar cổ điển hiện nay<br />
tên tuổi mới của làng Guitar, có thể kể đến dường như đang bước vào thoái trào, giới<br />
đó là các nghệ sỹ: Bùi Thế Dũng, Châu Guitar cổ điển đa phần chỉ còn gói gọn<br />
Đăng Khoa, Huỳnh Hữu Đoan, Dương trong các Nhạc viện. Những nghệ sỹ lớn<br />
Kim Dũng, Ngô Thị Minh, Huỳnh Thị Phi hầu như chuyển sang phong cách nhạc nhẹ<br />
Loan… Trong đó, nghệ sỹ Dương Kim hoặc đến định cư ở nước ngoài. Có lẽ vì họ<br />
Dũng là người đoạt giải nhất cuộc thi độc chưa thể sống với tiếng đàn chuyên nghiệp<br />
tấu Guitar toàn quốc năm 1982. của mình vì không có điều kiện trình diễn,<br />
Thập niên 1980 cũng có thể nói là giai ghi âm hoặc thu băng đĩa. Một số người<br />
đoạn chín mùi về tài năng và đỉnh cao của may mắn tiếp tục được sự nghiệp Guitar<br />
nghệ sỹ Phùng Tuấn Vũ, một Guitarist của họ đó là nhờ dạy nhạc cụ này tại Nhạc<br />
hàng đầu Việt Nam và là người góp phần viện, tại tư gia và các Trung tâm văn hóa.<br />
đào tạo hàng loạt những tên tuổi mới của Các nghệ sỹ Guitar đã rời Việt Nam để<br />
Guitar Việt Nam sau này. Bên cạnh đó, ở sang định cư ở nước ngoài như: nghệ sỹ<br />
Hà Nội cũng xuất hiện những tài năng mới Huỳnh Hữu Đoan, nghệ sỹ Phùng Tuấn<br />
đầy triển vọng như: Đặng Ngọc Long, Phan Vũ… Bên cạnh đó, số người theo nghề làm<br />
Đình Tân, Phạm Văn Phương, Nguyễn Lan đàn cũng ngày ít hơn, riêng TP. Hồ Chí<br />
Anh… Trong đó, nghệ sỹ Đặng Ngọc Long Minh chỉ còn khoảng 10 điểm sản xuất đàn<br />
là người được tu nghiệp về Guitar ở Đông với hai hoặc ba nghệ nhân gắn bó với nghề,<br />
Đức và là nghệ sỹ Guitar đầu tiên của Việt hiếm hoi lắm người ta mới tìm được một<br />
Nam được theo học tại một quốc gia có nền thương hiệu Guitar nghiêm túc tại đây. Số<br />
nghệ thuật Guitar phát triển. lượng người học Guitar cổ điển ngày nay<br />
2.5. Giai đoạn 1990 đến nay cũng ít hơn so với lúc trước. Năm 2012, tại<br />
Thập niên 1990, từ những cuộc thi Hà Nội có tổ chức cuộc thi Guitar mở rộng<br />
Guitar toàn quốc và quốc tế đã có thêm được diễn ra từ ngày 21 đến 28/10, cuộc thi<br />
nhiều tài năng trẻ xuất hiện như: Nguyễn này được tổ chức mang tiêu chuẩn quốc tế,<br />
Trí Đoàn (giải nhất cuộc thi Guitar toàn thu hút hơn 30 thí sinh tham dự. Thành<br />
quốc năm 1991, giải nhất liên hoan Guitar phần ban giám khảo gồm các giáo sư, nghệ<br />
quốc tế năm 1992 tại Singapore), Nguyễn sỹ Guitar tên tuổi trong và ngoài nước.<br />
Thanh Huy (giải nhất cuộc thi Guitar toàn Mặc dù vậy, kết quả chỉ có một giải nhất,<br />
quốc lần 2 năm 1994), Trần Phương Quang nhiều giải thưởng phải bỏ trống vì không<br />
(giải nhất cuộc thi Guitar toàn quốc năm tìm được thí sinh xứng đáng, điều đó cho<br />
1997), Nguyễn Văn Phúc (giải tư cuộc thi thấy Việt Nam ngày nay quá hiếm hoi các<br />
độc tấu Guitar quốc tế lần 7 tại Belgorod – tài năng Guitar đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thế<br />
Nga), Bùi Tuấn Anh (giải 8 cuộc thi Cung nhưng, Guitar vẫn luôn có chỗ đứng trong<br />
đàn mùa Xuân tại Bỉ năm 1998, giải nhất lòng công chúng yêu nhạc. Từ các buổi<br />
cuộc thi Guitar toàn quốc năm 2002), biểu diễn được tổ chức hàng năm cùng với<br />
Nguyễn Thị Kim Chung (giải nhì cuộc thi sự phát triển của khoa học công nghệ và<br />
tài năng trẻ Guitar TP. Hồ Chí Minh mở mạng Internet, sự giao lưu của những<br />
rộng năm 1997, giải biểu diễn tác phẩm người yêu Guitar không giới hạn trong một<br />
Việt Nam xuất sắc nhất, giải nữ nghệ sỹ vùng mà họ có thể thường xuyên tìm hiểu,<br />
<br />
75<br />
trao đổi, giao lưu và học hỏi với bên ngoài. gọi chung là Guitar cổ điển.<br />
Trong những năm qua, Nhạc viện TP. Hồ 2) Modern Guitar: Một thể loại âm nhạc mà có<br />
Chí Minh đã tổ chức nhiều buổi biểu diễn sử dụng đàn Guitar để đàn Solo hoặc đệm cho<br />
người hát, cũng có thể đệm cho giai điệu mà<br />
Guitar với sự tham gia của dàn nhạc giao<br />
nhạc cụ khác thể hiện.<br />
hưởng, khẳng định sự chuyên nghiệp hơn<br />
3) Pop Guitar: Một thể loại của nhạc đương đại,<br />
của các buổi biểu diễn. Bên cạnh đó, Nhạc rất phổ biến trong làng âm nhạc đại chúng.<br />
viện thường xuyên tổ chức các lớp học 4) Rock Guitar: Một thể loại nhạc quần chúng,<br />
master với các giáo sư nổi tiếng ở nước được bắt nguồn từ cách gọi ngắn gọn của cụm<br />
ngoài cho sinh viên. Không những vậy, các từ “Rock and roll” vào những năm 1950 ở<br />
nghệ sỹ Guitar nổi tiếng trên thế giới cũng Mỹ, có tiết tấu mạnh và nhanh, thường được<br />
thường xuyên về biểu diễn tại Việt Nam. thể hiện bởi các loại nhạc cụ điện tử.<br />
Điều đó cho thấy, đàn Guitar ở nước ta tính 5) Jazz Guitar: Một thể loại âm nhạc có nguồn<br />
đến thời điểm này là một trong những nhạc gốc từ Hoa Kỳ, là sự pha trộn của âm nhạc<br />
Blues (những điệu hát của miền Tây Châu Phi<br />
khí còn đang tồn tại, duy trì, phát triển và được các nô lệ da đen mang sang Bắc Mỹ) và<br />
vẫn nhận được sự yêu thích của đông đảo hòa âm trong âm nhạc cổ điển.<br />
công chúng. 6) Flamenco Guitar: Một loại hình nghệ thuật<br />
3. Kết luận mang đậm phong cách đặc trưng của nền văn<br />
Với một lịch sử rất lâu đời, trải qua hóa Tây Ban Nha, đồng thời cũng là một<br />
bao thế kỷ cùng nhiều cải tiến và cho đến trường phái lớn của đàn Guitar.<br />
nay Guitar vẫn không ngừng phát triển.<br />
Hơn nữa, Guitar còn là một trong những TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nhạc cụ tiếp tục được truyền bá rộng rãi và<br />
1. Cardoso – Jorge (1993), Science et method de<br />
được cả thế giới biết đến, đồng thời nó la technique Guitaristique, Mel Bay<br />
khẳng định được vị trí của mình trong đời Publications, Inc.<br />
sống âm nhạc của xã hội từ xưa đến nay. 2. Grunfeld – Fredericv (1969), The art and<br />
Chúng ta đã biết, văn hóa phương Tây times of the Guitar, Published By Da Capo<br />
được du nhập vào Việt Nam từ lâu, trong Press, Inc.<br />
đó có cả âm nhạc và Guitar là một nhạc cụ 3. Pena – Paco (1994), Guitar styles, Oxford<br />
University Press.<br />
điển hình. Từng giai đoạn du nhập và phát<br />
4. Dương Kim Dũng (2004), Những vấn đề<br />
triển của đàn Guitar được nêu trong bài giảng dạy Flamenco Guitar cho chuyên<br />
viết này, chúng tôi hy vọng có thể giúp ngành Guitar, Luận văn Thạc sỹ nghệ thuật âm<br />
người đọc mở rộng thêm sự nhìn nhận, nhạc, Nhạc viện TP. Hồ Chí Minh.<br />
hiểu biết rõ hơn về một loại nhạc cụ nghệ 5. Jason Gibbs (2008), Câu chuyện âm nhạc Việt<br />
thuật cũng như quá trình du nhập và phát Nam, Nxb Tri thức, Hà Nội.<br />
triển của âm nhạc phương Tây ở Việt Nam. 6. Lại Quang Nghĩa (2006), Đặc điểm ngôn ngữ<br />
nghệ thuật Việt Nam cho đàn Guitar, Luận văn<br />
Chú thích Thạc sỹ nghệ thuật âm nhạc, Nhạc viện TP. Hồ<br />
1) Guitar cổ điển (Classical Guitar): Các tác Chí Minh.<br />
phẩm khí nhạc được viết cho đàn Gutar ở thời 7. http://danguitar.vn/tin/kien-thuc/lich-su-cua-<br />
kỳ cổ điển. Tuy nhiên, đôi khi các nhạc sỹ dan-guitar.html.<br />
hoặc tác phẩm sáng tác cho Guitar không 8. http://vi.wikipedia.org/wiki/Guitar<br />
thuộc trường phái, phong cách cổ điển mà<br />
thực chất chỉ thuần túy là nói về thể loại khí<br />
nhạc được viết cho nhạc cụ này, người ta vẫn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 29/5/2015 Biên tập xong: 15/10/2015 Duyệt đăng: 20/10/2015<br />
<br />
76<br />