intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương ở người bệnh viêm khớp dạng thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) là khái niệm ngày càng được quan tâm trong việc kiểm soát toàn diện các bệnh lý mạn tính. Tìm hiểu đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương ở người bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) giúp có cái nhìn tổng quát về bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh. Bài viết mô tả đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương ở người bệnh viêm khớp dạng thấp

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Trần Huyền Trang1,2, Nguyễn Văn Hùng1,2 TÓM TẮT 9 tổn thương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) là tương đối cao. Cần nhận định và phát hiện sớm khái niệm ngày càng được quan tâm trong việc tình trạng dễ tổn thương ở bệnh nhân viêm khớp kiểm soát toàn diện các bệnh lý mạn tính. Tìm dạng thấp. hiểu đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương ở Từ khóa: Hội chứng dễ bị tổn thương, viêm người bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) giúp khớp dạng thấp, CRAF có cái nhìn tổng quát về bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh. Mục tiêu nghiên SUMMARY cứu: Mô tả đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương CHARACTERISTICS OF FRAILTY ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và SYNDROME IN PATIENTS WITH phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt RHEUMATOID ARTHRITIS ngang trên 238 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp Background: The concept about frailty được chẩn đoán hội chứng dễ bị tổn thương theo syndrome is increasing in the comprehensive thang điểm CRAF, điều trị tại bệnh viện Bạch management of chronic diseases. Understanding Mai, từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 12 năm the characteristics of frailty syndrome in patients 2023. Kết quả nghiên cứu: Điểm CRAF trung with rheumatoid arthritis helps to have an overview of the disease, contributes to improve bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 0,36. the effective treatment. Aim: To describe the Trong đó, tỉ lệ HCDBTT ở nhóm suy yếu nặng, characteristics of frailty syndrome in patients trung bình và nhẹ lần lượt là: 52,94%; 35,29% và with rheumatoid arthritis. Methodology: Cross- 11,77%. Có 68,4% số bệnh nhân nghiên cứu ở độ sectional descriptive study on 238 patients in tuổi  64 xuất hiện HCDBTT với các mức độ rheumatoid arthritis diagnosed with frailty nhẹ, trung bình và nặng. Trong 10 tiêu chí của syndrome according to the CRAF, treated at HCDBTT theo thang điểm CRAF: Cơ lực tay, Bach Mai hospital, from March 2023 to hạn chế hoạt động chức năng, tình trạng sử dụng December 2023. Results: The average CRAF nhiều thuốc có điểm trung bình cao, tương ứng là score inpatient groups was 0.36. In particular, the 0,88; 0,57;0,49. Kết luận: Tỉ lệ hội chứng dễ bị prevalences of the severe, moderate and mild frailty were 52.94%; 35.29% and 11.77%, respectively. There was 68.4% of studied patients 1 Trường Đại Học Y Hà Nội aged 64 years with mild, moderate and severe 2 Trung tâm Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai levels. Among the 10 criteria according to the Chịu trách nhiệm chính: Trần Huyền Trang CRAF scale: Handgrip strength, functional ĐT: 0984778780 limitations, and polypharmacy have a high Email: tranhuyentrang@hmu.edu.vn average score 0.88; 0.57; 0.49, respectively. Conclusion: The prevalence of frailty syndrome Ngày nhận bài: 20.01.2024 in patients with rheumatoid arthritis is high. It is Ngày phản biện khoa học: 26.01.2024 Ngày duyệt bài: 2.2.2024 62
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 necessary to identify and detect frailty syndrome thấp, chính vì lý do đó, chúng tôi tiến hành early in patients with rheumatoid arthritis. nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc Keywords: Frailty syndrome, rheumatoid điểm hội chứng dễ bị tổn thương ở người arthritis, CRAF. bệnh viêm khớp dạng thấp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 238 bệnh bệnh khớp viêm mạn tính phổ biến ở Việt nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán Nam cũng như các nước trên thế giới.1,2 Đặc hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm trưng của bệnh là tình trạng viêm mạn tính CRAF, điều trị nội trú và ngoại trú tại trung màng hoạt dịch của các khớp, diễn biến từ từ, tâm cơ xương khớp, bệnh viện Bạch Mai từ dai dẳng gây phá hủy sụn khớp, xương dưới tháng 3 đến tháng 12 năm 2023. sụn, gây dính và biến dạng khớp, cuối cùng Tiêu chuẩn lựa chọn là tàn phế ở các mức độ khác nhau.1 Viêm Các bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu khớp dạng thấp ảnh hưởng từ 0,5% đến 1% được chẩn đoán xác định bệnh viêm khớp dân số trên toàn cầu, 0,17% đến 0,3% ở các dạng thấp theo tiêu chuẩn của ACR/EULAR nước châu Á. Những hạn chế về chức năng ở 2010 và được xác định là có hội chứng dễ bị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có thể dẫn tổn thương theo thang điểm CRAF. Bệnh đến tỉ lệ hội chứng dễ bị tổn thương ngày nhân có thể thực hiện được các bộ câu hỏi, càng tăng. các thăm dò cận lâm sàng và các bài kiểm tra Hội chứng dễ bị tổn thương là một hội chức năng theo chỉ định và đồng ý tham gia chứng sinh học đặc trưng bởi sự suy giảm dự nghiên cứu trữ sinh lý và chức năng trên nhiều cơ quan Tiêu chuẩn loại trừ dẫn đến tăng tính dễ bị tổn thương và các kết Bệnh nhân bị loại trừ khỏi nghiên cứu khi quả bất lợi cho sức khỏe.2 Nghiên cứu của có một trong các tiêu chuẩn sau: Đang mắc Haider và các cộng sự năm 2019 đã chứng các bệnh lý cấp tính nặng như: nhiễm khuẩn minh rằng 15% bệnh nhân VKDT dưới 65 huyết, hôn mê do hạ glucose máu, tăng áp tuổi có biểu hiện dễ bị tổn thương trong khi lực thẩm thấu, nhiễm toan ceton, suy gan 30% được phát hiện là tiền suy yếu.3 Tuy nặng, tai biến mạch não giai đoạn cấp, rối nhiên, tình trạng suy yếu có tính tự hồi phục loạn ý thức. theo thời gian ở 8,3% - 17,9% người lớn 2.2. Thời gian, địa điểm thực hiện tuổi. Do đó, việc đánh giá hội chứng dễ bị nghiên cứu tổn thương trên bệnh nhân viêm khớp dạng Thời gian: Từ tháng 3 năm 2023 đến thấp là cần thiết để có cái nhìn tổng quát về tháng 12 năm 2023. người bệnh, phân tầng nguy cơ và cá thể hóa Địa điểm: Trung tâm cơ xương khớp, trong điều trị góp phần nâng cao chất lượng Bệnh viện Bạch Mai cuộc sống cho bệnh nhân. Hiện nay, tại Việt 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Nam chưa có một nghiên cứu nào đánh giá mô tả cắt ngang về HCDBTT ở bệnh nhân viêm khớp dạng 63
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM 2.4. Tiến hành nghiên cứu số chia cho 10 và phân loại: - Mỗi đối tượng nghiên cứu đều được hỏi Bình thường: 0 ≤ điểm CRAF ≤ 0,12. bệnh, thăm khám và khai thác thông tin theo HCDBTT mức độ nhẹ: 0,12 < điểm một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. CRAF ≤ 0,24. - Khai thác thông tin về tuổi, giới, chiều HCDBTT mức độ vừa: 0,24 < điểm cao, cân nặng, thời gian mắc bệnh, nghề CRAF ≤ 0,36. nghiệp, tiền sử mắc các bệnh lý mạn tính, HCDBTT mức độ nặng: điểm CRAF> uống rượu, hút thuốc lá, số khớp sưng, đau, 0,36. thời gian cứng khớp buổi sáng. - Sức mạnh cơ tay: Được đánh giá bằng - Hội chứng dễ bị tổn thương được đánh đo cơ lực tay. Cơ lực tay (hand grip strength giá theo thang điểm CRAF5 (Comprehensive - HGS) thường được sử dụng trong các Rheumatologic Assessment of Frailty – nghiên cứu để đánh giá khả năng thực hiện Thang điểm đánh giá HCDBTT một cách động tác. Cơ lực tay được đánh giá qua số toàn diện theo quan điểm của Thấp khớp kilogram khi sử dụng máy đo cơ lực nắm tay. học) nhằm đánh giá hội chứng dễ bị tổn Nghiên cứu này chúng tôi sử dụng máy thương ở bệnh nhân cơ xương khớp trên lâm Jamar Hydraulic Hand Dynometer 5030 sàng. Thang điểm này đã được sử dụng trong J1được sử dụng trong nhiều nghiên cứu để một số nghiên cứu trên thế giới, trong đó có đo cơ lực tay bệnh nhân. nghiên cứu của F. Salaffi và cộng sự tại Ý 2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu năm 2020. Các tiêu chí chính của thang thuận tiện CRAF bao gồm: tình trạng dinh dưỡng (được 2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu đánh giá thông qua chỉ số khối cơ thể, BMI), được nhập và phân tích bằng phần mềm giảm cơ lực, té ngã, tình trạng mắc các bệnh SPSS 20.0. Tính tần số, tỷ lệ phần trăm, lý kèm theo, tình trạng dùng nhiều loại trung bình, độ lệch chuẩn, Min, Max. thuốc, mức độ hạn chế hoạt động xã hội, 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu mức độ đau, mệt mỏi, hạn chế chức năng về tuân thủ các quy định của khía cạnh đạo đức thể chất và trầm cảm. Một số biến số (tình trong nghiên cứu y sinh học. Nghiên cứu đã trạng dinh dưỡng, tình trạng dùng nhiều loại được thông qua Hội đồng đạo đức của trường thuốc, và hạn chế các hoạt động xã hội) có 3 Đại học Y Hà Nội và lãnh đạo bệnh viện mức độ đánh giá và cho điểm (0; 0,5; 1,0); Bạch Mai (Số: 828/GCN-HĐĐĐNCYSH- trong khi các biến số khác, như tỷ lệ mắc ĐHYHN) bệnh lý kèm theo và những biến số do người bệnh tự đánh giá (mức độ đau, mệt mỏi, chức III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU năng thể chất và trầm cảm) có từ năm (0; Nghiên cứu được tiến hành trên 238 bệnh 0,25; 0,5; 0,75; 1,0) tới sáu cấp độ (0; 0,2; nhân viêm khớp dạng thấp, được chẩn đoán 0,4; 0,6; 0,8 và 1,0) để phản ánh sự khác biệt hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm về mức độ nghiêm trọng của từng tiêu chí. CRAF. Qua đó, chúng tôi thu được một số Điểm CRAF dựa trên tổng của mười biến kết quả như sau: 64
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu (n= 238) Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Tuổi Trung bình (ĐLC): 58,81 ± 11,18 < 25 2 0,84 25 – 44 23 9,66 45 – 64 138 57,98 > 64 75 31,51 Giới Nam 35 14,71 Nữ 203 85,29 Thời gian phát hiện VKDT Dưới 1 năm 13 5,46 Từ 1 đến 5 năm 99 41,60 Từ 5 – 10 năm 63 26,47 Nhiều hơn 10 năm 63 26,47 Nhận xét: HCDBTT xuất hiện ở 68,4% số bệnh nhân nghiên cứu  64 tuổi. Nữ giới chiếm đa số, tỷ lệ nữ/nam là 5,8/1. Phần lớn nhóm đối tượng nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh viêm khớp dạng thấp từ trên 5 năm, với tỷ lệ là 53%. Bảng 2. Đặc điểm về bệnh viêm khớp dạng thấp ở nhóm đối tượng nghiên cứu (n=238) Đặc điểm Trung bình ± ĐLC Số khớp sưng (khớp) 3,96 ± 3,63 Số khớp đau (khớp) 8,31 ± 4,53 Số khớp biến dạng (khớp) 2,76 ± 1,86 Thời gian cứng khớp buổi sáng (phút) 34,53 ± 13,75 Nhận xét: Số khớp sưng trung bình là 4 khớp, số khớp đau trung bình là 8 khớp, phần lớn bệnh nhân có từ 6 – 10 khớp đau (chiếm hơn 50%). Trung bình có 3 khớp biến dạng và nhóm có từ 2 – 5 khớp biến dạng chiếm hơn 90% tổng số đối tượng nghiên cứu. Thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 34,53 phút Bảng 3. Phân nhóm HCDBTT theo thang điểm CRAF (n= 238) Số lượng bệnh nhân (n) Tỉ lệ % Tổng điểm CRAF Trung bình (ĐLC): 0,36 ± 0,09 HCDBTT mức độ nhẹ 28 11,77 HCDBTT mức độ trung bình 84 35,29 HCDBTT mức độ nặng 126 52,94 Nhận xét: Tổng điểm CRAF trung bình là 0,36 điểm, nhóm HCDBTT mức độ nặng chiếm tỉ lệ cao nhất là 52,94%. Tỉ lệ HCDBTT mức độ trung bình và nhẹ lần lượt là 35,29% và 11,77%. 65
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Bảng 4: Đặc điểm các tiêu chí thành phần của thang điểm CRAF (n= 238) Các tiêu chí Số lượng (n) Tỉ lệ % Điểm CRAF TB ± ĐLC BMI 0,21 ± 0,78 Bình thường 216 90,76 Béo phì 5 2,10 Thiếu cân 17 7,14 Cơ lực tay 0,88 ± 0,25 Số lần ngã trong 12 tháng vừa qua 0,19 ± 0,24 0 81 34,03 1–2 63 26,47 3 – 5 lần 94 39,50 Bệnh đồng mắc 0,11 ± 0,15 0-1 146 61,35 2–3 84 35,29 4–5 7 2,94 6–7 1 0,42 Số loại thuốc sử dụng 0,49 ± 0,33 Không 13 5,46 Ít hơn 2 37 15,55 3 – 4 loại 137 57,56 Từ 5 loại trở lên 51 21,43 Hoạt động cộng đồng 0,004 ± 0,05 Không hoặc rất ít 236 99,16 Trung bình 2 0,84 Mức độ đau 0,34 ± 0,23 Cực kỳ đau 54 22,69 Rất đau 30 12,61 Đau nhiều 106 44,54 Đau vừa 36 15,13 Đau ít 11 4,62 Không đau 1 0,42 Mệt mỏi 0,28 ± 0,17 Mệt nhiều 51 21,43 Mệt ít 181 76,05 Không mệt 6 2,52 66
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hoạt động chức năng 0,57 ± 0,17 Cực kỳ hạn chế 4 1,68 Rất hạn chế 38 15,97 Hạn chế nhiều 131 55,04 Hạn chế vừa 46 19,33 Hạn chế ít 19 7,98 Trầm cảm 0,36 ± 0,22 Mức độ rất nặng 1 0,42 Mức độ nặng 11 4,62 Trung bình 36 15,13 Vừa 136 57,14 Nhẹ 0 0 Không trầm cảm 54 22,69 Nhận xét: Trong 10 tiêu chí của thang tổn thương theo thang điểm CRAF, đặc điểm điểm CRAF, các tiêu chí lực nắm tay, hạn chung của nhóm đối tượng nghiên cứu được chế hoạt động thể chất và tình trạng sử dụng thể hiện tại bảng 1. Kết quả nghiên cứu của nhiều thuốc có điểm trung bình cao nhất, chúng tôi cho thấy rằng, có đến 68,4% số tương ứng là 0,88; 0,57; 0,49 điểm bệnh nhân nghiên cứu ở độ tuổi  64 xuất hiện HCDBTT với các mức độ nhẹ, trung IV. BÀN LUẬN bình và nặng. Điều này cho thấy, HCDBTT HCDBTT là một hội chứng sinh học, là không chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân lão khoa kết quả của tổn thương tế bào tích lũy. Cơ mà còn gặp ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi mắc chế bệnh sinh cụ thể của HCDBTT chưa các bệnh lý mạn tính. Trong đó, nữ giới được biết rõ ràng, nhưng có bằng chứng cho chiếm đa số, với tỉ lệ là 85%. Kết quả nghiên thấy có nhiều yếu tố tác động và có thể làm cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả xuất hiện tình trạng dễ suy yếu, trong đó có nghiên cứu của một số tác giả trước đó. Một tình trạng suy dinh dưỡng và thiểu cơ. Quá số nghiên cứu dịch tễ học cho rằng VKDT trình viêm cũng là một trong những yếu tố thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới đặc vừa là nguyên nhân thúc đẩy vừa là hệ quả biệt sau tuổi mãn kinh. Tuổi trung bình của của tình trạng suy yếu. Hội chứng dễ bị tổn bệnh nhân VKDT trong nghiên cứu của thương là hội chứng thường gặp ở người cao chúng tôi là 58,81 ± 11,18 tuổi. Kết quả tuổi, tuy nhiên HCDBTT cũng gặp ở người nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết trẻ mắc bệnh mạn tính và khá phổ biến ở quả nghiên cứu tuổi trung bình trong các bệnh nhân VKDT.1 Nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu về HCDBTT trên thế giới, như tiến hành trên 238 bệnh nhân viêm khớp trong nghiên cứu của Peter Hanlon và cộng dạng thấp, được chẩn đoán hội chứng dễ bị sự năm 2022 là 59,5 tuổi.6 Đặc điểm về bệnh 67
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM viêm khớp dạng thấp của nhóm đối tượng là nghiên cứu cắt ngang. Các nghiên cứu đã nghiên cứu được thể hiện tại bảng 2 với số sử dụng 11 công cụ khác nhau để xác định khớp sưng trung bình là 4 khớp, số khớp đau HCDBTT ở bệnh nhân VKDT. Tỉ lệ trung bình là 8 khớp, đa số bệnh nhân có từ 6 HCDBTT giao động từ 10 % (khi sử dụng – 10 khớp đau, chiếm tỉ lệ hơn 50% đối tiêu chuẩn Fried) cho đến 36 % (khi sử dụng tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của thang điểm CRAF) ở nhóm bệnh nhân viêm chúng tôi cho thấy số khớp biến dạng trung khớp dạng thấp trên 65 tuổi. Ở nhóm bệnh bình là 3 khớp và nhóm có từ 2 – 5 khớp nhân trẻ tuổi (Dưới 60 hoặc dưới 65 tuổi) tỉ biến dạng chiếm hơn 90% tổng số đối tượng lệ từ 2,4% (thang điểm Fried) đến 19,9% nghiên cứu. Thời gian cứng khớp buổi sáng (Kihon checklist) trong khi đó ở các quần thể trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi hoặc > 65 tuổi) là 34,53 phút. Kết quả nghiên cứu tại bảng 3 tỉ lệ dao động từ 31.2% (Kihon checklist) cho thấy, điểm CRAF trung bình là 0,36 đến 55% (Geriatric 8 tool). Sử dụng các công điểm. Tỉ lệ HCDBTT ở mức độ nhẹ, trung cụ khác nhau để đánh giá sẽ đưa ra tỉ lệ khác bình, nặng lần lượt là: 11,77%; 35,29%; nhau HCDBTT ở bệnh nhân VKDT.6 Đánh 52,94%. Tỉ lệ mắc hội chứng này giữa các giá cụ thể 10 tiêu chí của thang điểm CRAF, nghiên cứu là khác nhau, dao động từ 4,0% kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: đến 59,1%, tùy thuộc vào cộng đồng dân số Cơ lực tay, hạn chế hoạt động chức năng, nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng sử dụng nhiều thuốc có điểm HCDBTT được sử dụng.7 Tỉ lệ hội chứng dễ CRAF trung bình cao, tương ứng là 0,88; bị tổn thương gia tăng theo độ tuổi, ước tính 0,57; 0,49. Bệnh nhân VKDT có thể có rằng có đến một nửa số người trưởng thành những đặc điểm của HCDBTT như yếu cơ, từ 85 tuổi trở lên đang sống cùng với hội mệt và giảm hoạt động thể chất, đặc biệt khi chứng dễ bị tổn thương.8 Năm 2019, một bệnh không được kiểm soát tốt. Các yếu tố nghiên cứu thuần tập gồm 210 bệnh nhân khác như thuốc corticoid, DMARD cũng VKDT được so sánh với nhóm chứng là đóng góp một phần làm tăng tỉ lệ mắc những người khỏe mạnh, tỉ lệ HCDBTT ở HCDBTT ở bệnh nhân VKDT. bệnh nhân VKDT chẩn đoán theo tiêu chuẩn SHARE-FI là 16,6%, cao hơn so với nhóm V. KẾT LUẬN chứng với 8%.9 Ở một nghiên cứu thuần tập Hội chứng dễ bị tổn thương gặp ở bệnh khác, trên 100 bệnh nhân VKDT dưới 65 nhân viêm khớp dạng thấp với tỉ lệ khá cao. tuổi, tỉ lệ HCDBTT là 15% và tiền HCDBTT Cần đánh giá HCDBTT ở bệnh nhân VKDT là 30% theo tiêu chuẩn SHARE-FI. Dựa trên để có thể kiểm soát bệnh một cách toàn diện. việc tổng hợp dữ liệu từ 17 nghiên cứu về HCDBTT trên bệnh nhân viêm khớp dạng TÀI LIỆU THAM KHẢO thấp, từ 14 quần thể dân số khác nhau, 15/17 1. Motta F, Sica A, Selmi C. Frailty in 68
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Rheumatic Diseases. Front Immunol. 2020 screening tool in patients with rheumatoid 2. Salaffi F, Farah S, Di Carlo M. Frailty arthritis. Clinical and Experimental syndrome in rheumatoid arthritis and Rheumatology. Published online 2020:12. symptomatic osteoarthritis: an emerging 6. Hanlon P, Morrison H, Morton F, et al. concept in rheumatology. Acta Bio Medica Frailty in people with rheumatoid arthritis: a Atenei Parmensis. 2020;91(2):274-296. systematic review of observational studies. 3. Haider S, Grabovac I, Berner C, et al. Published online September 20, 2022. Frailty in seropositive rheumatoid 7. Collard RM, Boter H, Schoevers RA, arthritipatients ofworking age: a cross- Oude Voshaar RC. Prevalence of frailty in sectional study. Clin Exp Rheumatol. community-dwelling older persons: a 2019;37(4):585-5924 systematic review. J Am Geriatr Soc. 4. Smolen JS, Landewé R, Breedveld FC, et 2012;60(8):1487-1492. al. EULAR recommendations for the 8. Clegg A, Young J, Iliffe S, Rikkert MO, management of rheumatoid arthritis with Rockwood K. Frailty in elderly synthetic and biological disease-modifying people.Lancet. 2013;381(9868):752-762. antirheumatic drugs. Ann Rheum Dis. 9. Salaffi F, Di Carlo M, Farah S, Di Donato 2010;69(6):964-975. E, Carotti M. Prevalence of frailty and its 5. Carlo MD, Farah S, Carotti M. The associated factors in patients with Comprehensive Rheumatologic Assessment rheumatoid arthritis: a cross-sectional of Frailty (CRAF): development and analysis. Clin Rheumatol. 2019;38(7):1823- validation of a multidimensional frailty 1830. 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2