intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 163 đối tượng từ 60 tuổi trở lên điều trị tại Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. Bệnh thận mạn được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của KDIGO 2012, hội chứng dễ bị tổn thương được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Fried sửa đổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hội chứng dễ bị tổn thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 4. Ogata S., J. Belghiti, D. Varma, et al. (2007), mô tế bào gan", Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, "Two hundred liver hanging maneuvers for major 6 (Đặc biệt), pp. 278-283. hepatectomy: a single-center experience", Ann 7. Jarnagin W. R., M. Gonen, Y. Fong, et al. Surg, 245(1), pp. 31-35. (2002), "Improvement in perioperative outcome 5. Fu S. Y., W. Y. Lau, G. G. Li, et al. (2011), "A after hepatic resection: analysis of 1,803 prospective randomized controlled trial to compare consecutive cases over the past decade", Annals of Pringle maneuver, hemihepatic vascular inflow surgery, 236(4), pp. 397-406; discussion 406-397. occlusion, and main portal vein inflow occlusion in 8. Jaeck D., P. Bachellier, E. Oussoultzoglou, et partial hepatectomy", Am J Surg, 201(1), pp. 62-69. al. (2004), "Surgical resection of hepatocellular 6. Nguyễn Cường Thịnh và Lê Văn Thành carcinoma. Post-operative outcome and long-term (2011), "Kết quả cắt gan kết hợp phương pháp results in Europe: an overview", Liver Transpl, 10(2 Tôn Thất Tùng, Lortat - Jacob điều trị ung thư biểu Suppl 1), pp. S58-63. ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI CÓ BỆNH THẬN MẠN Hà Quốc Hùng1,2, Phạm Thắng1 TÓM TẮT association between frailty and stages of chronic kidney disease. Conclusions: The prevalence of frailty 45 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hội chứng dễ bị tổn in older patients with chronic kidney disease was quite thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn. high. Early and routine screening of frailty in the elderly Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 163 at the National Geriatric Hospital is necessary. đối tượng từ 60 tuổi trở lên điều trị tại Bệnh viện Lão Keywords: frailty,chronic kidney disease. Khoa Trung Ương. Bệnh thận mạn được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của KDIGO 2012, hội chứng dễ bị tổn I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Fried sửa đổi. Kết quả: tuổi trung bình là 80,77 ± 8,5; tỷ lệ nữ/ Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty Syndrom) nam là 1,12. Tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương là 60%. là hội chứng lâm sàng thường gặp trên người Không có sự khác biệt về tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn cao tuổi, xảy ra do tích tụ quá trình suy giảm thương và các giai đoạn của bệnh thận mạn. Kết chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể luận: Tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương trên người cao gây giảm năng lượng dự trữ và khả năng thích tuổi có bệnh thận mạn khá cao. Nên sàng lọc sớm và nghi, gắng sức. Hội chứng dễ bị tổn thương dự thường quy hội chứng dễ bị tổn thương đối với người cao tuổi có bệnh thận mạn. báo nguy cơ cao về những bất lợi về sức khoẻ Từ khóa: Hội chứng dễ bị tổn thương, bệnh thận như phụ thuộc nhiều hơn trong các hoạt động mạn. hàng ngày, tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính, tăng số lần nhập viện, SUMMARY phục hồi chậm và không hoàn toàn, tăng tỷ lệ tử CHARACTERISTICS OF FRAILTY vong [1]. Bệnh thận mạn (BTM) là những bất SYNDROME IN OLDER ADULTS WITH thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài CHRONIC KIDNEY DISEASE trên 3 tháng và ảnh hưởng tới sức khỏe người Objectives: to describe the characteristics of bệnh [2]. BTM hiện nay là gánh nặng của ngành frailty syndrome in older adults with chronic kidney disease. Subjects and methods: A cross-sectional y tế, ước tính trên toàn thế giới có khoảng 8- study included of 163 subjects aged 60 years and 16% dân số mắc BTM [3] trong đó hàng triệu older who were treated in National Geriatic Hospital. người chết mỗi năm. Bệnh thận mạn ở người cao Chronic kidney disease was diagnosed according to tuổi có liên quan đồng thời với sự gia tăng nguy KDIGO 2012 criteria, frailty syndrome was diagnosed cơ mắc các bệnh cấp và mãn tính, gây ảnh according to Fried's modified. Results: The average hưởng về sức khoẻ và suy giảm chất lượng cuộc age of subjects was 80,77 ± 8,5, the female/male ratio was 1,12. The prevalence of frailty syndrome sống một cách nặng nề [4]. was 60%. There was not a statistically significant Bệnh thận mạn ở người cao tuổi có mối tương quan với HCDBTT và ngược lại. Nghiên cứu về 1Bệnh hội chứng này và bệnh thận mạn tính cho thấy viện Lão khoa Trung ương 2Trường có mối liên quan có ý nghĩa với tất cả giai đoạn Đại học Y Hà Nội của bệnh thận mạn tính và đặc biệt là với bệnh Chịu trách nhiệm chính: Hà Quốc Hùng Email: haquochung1970@gmail.com thận giai đoạn trung bình đến bệnh thận mạn Ngày nhận bài: 17.6.2019 tính giai đoạn cuối (ước tính mức lọc cầu thận Ngày phản biện khoa học: 19.8.2019 dưới 45ml/phút/1,73m2) [5]. Bệnh thận mạn có Ngày duyệt bài: 23.8.2019 thể làm suy giảm các phản ứng của cơ thể trước 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 những yếu tố căng thẳng, dẫn tới tình trạng 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu nhiễm trùng, suy yếu chức năng các cơ quan bộ - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 phận, điều này kết hợp với quá trình lão hoá ở đến tháng 5 năm 2018. người cao tuổi có thể tạo ra các điều kiện thuận - Địa điểm: Khu điều trị nội trú- Bệnh viện lợi cho sự phát triển của hội chứng dễ bị tổn Lão Khoa Trung ương (Trừ khoa Hồi sức- Tích thương, từ đó làm tăng mức độ khuyết tật, các cực và khoa Cấp cứu). biến chứng của bệnh. Ngược lại hội chứng dễ bị 3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tổn thương làm cho diễn biến của bệnh thận 4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Lấy mẫu mạn ở người cao tuổi trở nên nặng nề hơn và thuận tiện (lấy tất cả các bệnh nhân trong giai gây ra nhiều biến chứng hơn. Bên cạnh đó, đoạn tuyển bệnh). Nghiên cứu của chúng tôi HCDBTT là một yếu tố tiên lượng xấu cho bệnh thực hiện trên tổng số 163 bệnh nhân nhân và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân 5. Các công cụ thu thập số liệu: Phiếu thận mạn tính. Bởi vậy nghiên cứu khám phá phỏng vấn với bộ câu hỏi theo mẫu thống nhất, mối quan hệ này là rất cần thiết, phát hiện và thông tin từ bệnh án của bệnh nhân và thực hiện nhận định hội chứng dễ bị tổn thương trên người các bài kiểm tra vận động cao tuổi có bệnh thận mạn giúp đưa ra hướng Các biến số nghiên cứu: Bệnh thận mạn điều trị và kiểm soát tình trạng bệnh thận mạn được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của KDIGO tốt hơn từ đó đưa ra các chiến lược can thiệp 2012[6]. Chẩn đoán HCDBTT theo tiêu chuẩn hiệu quả hơn. Tại Việt Nam hiện nay chưa có của Fried đã sửa đổi [7], bao gồm 5 tiêu chí: báo cáo cụ thể nào về hội chứng dễ bị tổn giảm cân không chủ ý, tình trạng yếu đuối, sức thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn. bền và năng lượng kém, sự chậm chạp, mức Để góp phần tăng cường chất lượng chăm sóc hoạt động thể lực thấp. Đối tượng nghiên cứu có sức khoẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc từ ba trong số năm tiêu chí trở lên thì xác định là biệt là người cao tuổi có bệnh thận mạn, chúng có HCDBTT, từ một đến hai trong số năm tiêu tôi nghiên cứu đề tài mục tiêu đánh giá đặc điểm chí thì xác định đó là tiền HCDBTT, không có tiêu HCDBTT trên người cao tuổi có bệnh thận mạn chí nào thì xác định là không có HCDBTT. tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Các yếu tố liên quan đến HCDBTT trên bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân cao tuổi có bệnh thận mạn: tuổi (60- 69 tuổi, 1. Đối tượng nghiên cứu 70- 79 tuổi, từ 80 tuổi trở lên), giới tính (nam, nữ), Tiêu chuẩn lựa chọn: chỉ số khối cơ thể (BMI) theo khuyến cáo Tổ chức - BN lớn hơn hoặc bằng 60 tuổi. y tế thế giới WHO, hút thuốc được chia làm hai - BN có bệnh thận mạn theo tiêu chuẩn nhóm: có hút thuốc và không có hút thuốc, KDIGO 2012 [6]. 6. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng - Các bệnh nhân phải có tình trạng tỉnh thức, phần mềm SPSS 16.0 có khả năng nghe và trả lời phỏng vấn, có khả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU năng thực hiện các bài kiểm tra vận động. 1. Đặc điểm chung: Qua nghiên cứu trên - Bệnh nhân đồng ý hợp tác nghiên cứu. 163 bệnh nhân cao tuổi điều trị các bệnh nội Tiêu chuẩn loại trừ: khoa tại Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương từ - Các bệnh nhân có tình trạng suy giảm nhận thức. tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018, chúng - Không có khả năng nghe và trả lời phỏng vấn. tôi đã thu được kết quả sau: Tuổi trung bình của - Mắc các bệnh nặng cấp tính (suy hô hấp, các bệnh nhân là 80,77 ± 8,5, thấp nhất là 62 nhồi máu cơ tim...). tuổi và cao nhất là 99 tuổi. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (N = 163) Biến số Số bệnh nhân Tỉ lệ % Nam 77 47,2 Giới Nữ 86 52,8 60-69 21 12,9 Nhóm tuổi 70-79 48 29,4 ≥80 94 57,7 Giai đoạn 3 141 86,5 Giai đoạn bệnh thận Giai đoạn 4 16 9,8 mạn Giai đoạn 5 6 3,7 175
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Tình trạng hút thuốc Không 113 69,3 lá Có 50 30,7 Thiếu cân (0,05). 4. Tỷ lệ các tiêu chí thành phần trong xác định HCDBTT theo tiêu chuẩn của Freid 100.00% N=163 92% 80.00% 58.30% 65% 60.00% 37.40% 40.00% 22.70% 20.00% 0.00% Sút câ n Sự yếu đuối Hoạ t động thể Sức bền và nă ng Chậ m chạ p l ực kém l ượng kém Biểu đồ 2: Tỷ lệ các tiêu chí thành phần trong xác định HCDBTT theo tiêu chuẩn của Fried (N=163) Nhận xét: Trong các tiêu chí thành phần của HCDBTT theo tiêu chuẩn của Fried yếu tố chậm chạp là thường gặp nhất chiếm 92%, tiếp theo là sức bền và năng lượng kém (65%), hoạt động thể lực kém (58,3%), sự yếu đuối (thông qua đo lực cơ tay) (37,4%) và chiếm tỷ lệ ít nhất là sút cân không chủ ý (22,7%). 176
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN tuổi trở lên và có mức lọc cầu thận ≤ 60 Nghiên cứu tiến hành trên 163 bệnh nhân ml/phút/1,73 m2. Đối với nghiên cứu của Vũ Thị điều trị nội trú tại bệnh viện Lão khoa Trung Thanh Huyền đối tượng là bệnh nhân cao tuổi từ ương. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy các đối 60 tuổi trở lên mà không sàng lọc bệnh thận tượng có một số đặc điểm sau: tuổi trung bình mạn, có tỷ lệ HCDBTT thấp hơn trong nghiên của các đối tượng nghiên cứu là 80,77±8,5, cứu của chúng tôi. Như vậy, có thể thấy được nhóm 80 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất rằng tuổi và bệnh thận mạn là các yếu tố có thể 57,7%, nhóm 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ thấp làm tăng tỷ lệ HCDBTT ở người cao tuổi. nhất 12,9%. Bệnh nhân cao tuổi nhất tham gia Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nghiên cứu là 99 tuổi. Tuổi trung bình trong nhân có HCDBTT ở giai đoạn V của bệnh thận nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên mạn (MLCT ≤ 15 ml/phút/1,73 m2) chiếm tỷ lệ cứu của tác giả Roshanravan tại Mỹ và cộng sự cao nhất 80%, tiếp đó là giai đoạn IV (MLCT 15- tuổi trung bình là 58,7±13. Nghiên cứu của 30 ml/phút/1,73 m2) chiếm 68,7% và giai đoạn Fabiana trên những bệnh nhân điều trị tại một 3 (MLCT 30-60 ml/phút/1,73m2) chiếm tỷ lệ thấp đơn vị lọc máu tại Brazil, nhóm đối tượng có tuổi nhất 58,5%. Tuy nhiên mối liên quan giữa giai trung bình thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi đoạn của bệnh thận mạn và HCDBTT không có ý 71,1 ± 6,9. Có sự khác biệt này là do nghiên cứu nghĩa thống kê. Hiện nay trên thế giới, mối liên của chúng tôi thực hiện tại Bệnh viện Lão Khoa, quan giữa các giai đoạn của bệnh thận mạn và nơi các bệnh nhân đến khám và điều trị là các HCDBTT có sự khác nhau giữa các nghiên cứu: bệnh nhân cao tuổi. Trong nghiên cứu của Nephrol và cộng sự, tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 86 bệnh HCDBTT tăng dần theo giai đoạn nặng của bệnh nhân nữ chiếm 52,8%, cao hơn so với 77 bệnh thận mạn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của nhân nam chiếm 47,2%. Tỷ lệ nữ/ nam là 1,12. Roshanravan tỷ lệ có HCDBTT cao nhất nằm ở Tỷ lệ này của chúng tôi cao hơn trong các nhóm bệnh nhân có MLCT 30-44 ml/phút/1,73 nghiên cứu của Roshanravan, Fabiana và Shlipak m2 chiếm 21,6%, tiếp đến là nhóm có MLCT ≤ [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức lọc 30 ml/phút/1,73 m2 là 18,7% và thấp nhất là nhóm cầu thận trung bình là 44,89±12,10ml/phút/1,73 MLCT 45-69 ml/phút/1,73 m2 chiếm 8,1% [8]. m2. Mức lọc cầu thận này khá tương đồng với Trong các tiêu chí thành phần của HCDBTT các nghiên cứu của Roshanravan là 46,4 ± 25,5 theo tiêu chuẩn của Fried thì yếu tố chậm chạp ml/phút/1,73 m2 và nghiên cứu của Shlipak, mức là thường gặp nhất chiếm 92%, tiếp theo sức lọc cầu thận trung bình trong nhóm suy thận là bền và năng lượng kém (65%), hoạt động thể 41 ml/phút/1,73 m2[9]. lực kém (58,3%), yếu cơ (thông qua đo lực cơ Trong số 163 bệnh nhân cao tuổi điều trị tại tay) (37,4%) và chiếm tỷ lệ ít nhất là tiêu chí sút Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương tham gia cân không chủ ý (22,7%). Tiêu chí chậm chạp nghiên cứu có 98 bệnh nhân có HCDBTT theo cũng là tiêu chí thường gặp nhất và là yếu tố có tiêu chuẩn của Fried chiếm 60,1%; 57 bệnh khả năng dự báo tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu nhân là tiền HCDBTT chiếm 35,0 % và 8 bệnh của Purser và cộng sự. Chậm chạp, thông qua nhân không có HCDBTT chiếm 4,9%. Tuy nhiên tốc độ đi bộ nhỏ hơn 0,8m/giây cũng được sử tỷ lệ HCDBTT giữa các nghiên cứu là rất khác dụng như một công cụ đơn giản để sàng lọc nhau, dao động từ 4% đến 59,1%, tùy thuộc HCDBTT tại cộng đồng trong nhiều nghiên cứu. vào cộng đồng dân số nghiên cứu và tiêu chuẩn V. KẾT LUẬN định nghĩa của HCDBTT sử dụng. Trong nghiên Tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương trên người cứu của Roshanravan và cộng sự có tỷ lệ cao tuổi có bệnh thận mạn khá cao. Nên sàng HCDBTT theo tiêu chuẩn Fried là 14%. Vũ Thị lọc HCDBTT đối với người cao tuổi có bệnh thận Thanh Huyền và cộng sự nghiên cứu trên nhóm mạn điều trị nội trú tại Bệnh Viện Lão Khoa đối tượng cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Lão Trung Ương, đặc biệt là các đối tượng có yếu tố khoa Trung ương cho thấy tỷ lệ HCDBTT theo nguy cơ xuất hiện HCDBTT. tiêu chuẩn của Fried và REFS lần lượt là 35,4% và 31,9%. Tỷ lệ HCDBTT trong nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi cao hơn có thể do trong nghiên cứu 1. L. P. Fried, C. M. Tangen, J. Walston và cộng của Roshanravan đối tượng là nhóm bệnh nhân sự (2001). Frailty in older adults: evidence for a phenotype. The journals of gerontology. Series A, độ tuổi từ 18 trở lên và có mức lọc cầu thận ≤ Biological sciences and medical sciences, 56 (3), 90 ml/phút/1,73 m2 [8] còn nghiên cứu của M146-M157. chúng tôi đối tượng là những bệnh nhân từ 60 2. B. L. Kasiske và K.-U. Eckardt (2009). Kidney 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2