Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, BỆNH HỌC CỦA 39 TRƯỜNG HỢP <br />
U DÂY SỐNG Ở BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2003 ĐẾN 2011 <br />
Trần Minh Thông*, Vương Gia Huy* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Tổng quan: U dây sống là một loại u hiếm gặp, tiến triển chậm, xâm lấn, phá hủy và thay thế mô xương ở <br />
vị trí mà chúng phát triển. U dây sống có nguồn gốc từ các tế bào nguyên sống tồn lưu dọc theo trục thần kinh – <br />
não tủy. U dây sống thường xuất hiện sau 60 tuổi. U dây sống là loại ung thư độ ác thấp và có tỉ lệ tái phát cao. <br />
Tuy nhiên cũng có những trường hợp biểu hiện độ ác cao, xâm lấn và di căn xa. Điều trị chính là phẫu thuật cắt <br />
trọn u kết hợp với xạ trị sau mổ. <br />
Phương pháp: Cắt ngang mô tả: từ năm 2003 đến năm 2011, 39 trường hợp u dây sống đã được chẩn đoán <br />
xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi hồi cứu lại tất cả hồ sơ bệnh án của các <br />
trường hợp này và thu thập dữ liệu dựa trên phiếu thu thập số liệu tiêu chuẩn bao gồm các thông tin về tuổi khởi <br />
bệnh, giới, triệu chứng lâm sàng, tiền căn, chẩn đoán giải phẫu bệnh, phương pháp mổ và thời gian nằm viện sau <br />
mổ. Chúng tôi cũng xem lại tất cả các phim CT scanner và MRI để xác định vị trí u và kích thước u trước mổ. <br />
Kết quả: Trong số 39 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nam: nữ là xấp xỉ 1. Độ tuổi khởi <br />
bệnh trung bình là 45 tuổi và nhóm tuổi xuất hiện bệnh nhiều nhất là từ 40 ‐ 60 tuổi (chiếm hơn 50%). Triệu <br />
chứng chính khiến bệnh nhân đi khám là các triệu chứng đau. Tỉ lệ phân bố u theo vị trí lần lượt là vùng sàn sọ <br />
(58,9%), vùng cùng cụt (35,9), vùng cột sống cổ và thắt lưng (2,6%). Đường kính trung bình của u đo được <br />
trên phim CT hoặc MRI là 6,85 cm và chỉ số này thay đổi theo vị trí u: vùng cùng cụt (10,31 cm), thắt lưng <br />
(7cm), sàn sọ (4,62 cm), cổ (3cm). Dạng u dây sống cổ điển là dạng mô học thường thấy nhất chiếm 94,9%. <br />
Phẫu thuật cắt trọn chỉ thực hiện được trong 31,43% số trường hợp được phẫu thuật. <br />
Kết luận: U dây sống là loại u xương hiếm gặp, phát triển chậm, phá hủy và thay thế mô xương. U thường <br />
xảy ra ở người trung niên. Vị trí u thường gặp nhất là ở vùng sàn sọ và vùng cùng cụt. Chẩn đoán xác định <br />
bằng kết quả giải phẫu bệnh kết hợp hóa mô miễn dịch. Phẫu thuật cắt trọn u vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều <br />
trị bệnh tuy nhiên tỉ lệ cắt trọn u không cao do đó cần có những điều trị bổ trợ khác sau mổ. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CLINICOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF 39 CASES WITH CHORDOMA AT CHO RAY <br />
HOSPITAL FROM 2003 TO 2011 <br />
Tran Minh Thong, Vuong Gia Huy <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 588 ‐ 593 <br />
Background: Chordomas were rare, aggresively slow ‐ growing neoplasms which destroyed and replaced the <br />
bone in which it developed. They derived from embryonic remnants of the notochord along the neuraxis. Median <br />
age was around 60 years. They were low ‐ grade cancer and have high recurrence incident. However, high‐grade <br />
cases invading surrounding tissues and metastasizing occured in a minority of patients. The golden goal therapy <br />
was gross total resection combined with post‐operative radiotherapy. <br />
Methods: Cross section descriptive: from 2003 to 2011, 39 patients with chordoma were confirmed by the <br />
pathological diagnosis at Cho Ray hospital. We reviewed their medical documents. The clinical information <br />
* Khoa Giải Phẫu bệnh, BV Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Trần Minh Thông, ĐT: 0918202941, <br />
<br />
588<br />
<br />
Email: tranmthong2003@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
collected by using a standardized data collection form consisted of age at presentation, gender, clinical symptoms, <br />
tumor location, operative procedures, post‐operative complications, and total post‐operative hospitalized days. We <br />
also verified all the CT scanners and MRIs to determine the preoperative location and size of the tumors. <br />
Result: There was no predilection in sex ratio. The mean of age at presentation was 45 and the most affected <br />
group age was from 40 to 60 (more than 50%). Pain‐related symptom was the leading chief complaint. 58.9% of <br />
chordomas involve the skull base, 35,9% occur at the sacrococcygeal region, and 5,2% are found in the vertebral <br />
column. The average of largest diameter based on CT scanners or MRI was 6.85 cm and it depended on the tumor <br />
site: sacrococcygeal (10.31cm); lumbar (7.0cm); skull base (4,62cm); cervical (3.0cm). The conventional chordoma <br />
was the most common histopathology type (94,9%). Gross total resection could performed in only 31,43% of <br />
operated cases. <br />
Conclusion: Chordomas were uncommon bone tumors, slow‐growing. They destroyed and replaced the <br />
bone tissues. They usually occurred in middle‐age. The most common position was skull base and sacrococcygeal. <br />
Final diagnosis was made by histopathology combined with immunohistochemistry. Gross total resection was <br />
still golden goal therapy. However, total resection rate was low and the patients needed other post‐operative <br />
therapies. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
U dây sống là một loại u xương hiếm gặp, <br />
có độ ác thấp. Tuổi khởi bệnh trung bệnh <br />
thường là 60 tuổi. Nếu u bắt nguồn từ vùng <br />
sàn sọ thì tuổi khởi bệnh sớm hơn(8,9). U <br />
thường gặp ở vùng cùng cụt, sàn sọ và các vị <br />
trí khác của cột sống(6,7,8,9,10) Triệu chứng lâm <br />
sàng thường biểu hiện triệu chứng đau không <br />
đặc hiệu, trùng lắp với nhiều bệnh cảnh khác. <br />
Hình ảnh học của u có vai trò gợi ý chẩn đoán <br />
và chẩn đoán xác định được khẳng định nhờ <br />
chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ kết hợp với <br />
hóa mô miễn dịch. Về mặt mô học u dây sống <br />
được chia thành 3 nhóm: qui ước, sụn và thoái <br />
biệt hóa. Hình ảnh mô học điển hình của u dây <br />
sống cho thấy tân sản các tế bào dây sống <br />
nhân tăng sắc kiềm, hình tròn bào tương sáng, <br />
tế bào hình đa giác xếp thành từng chuỗi, từng <br />
bè trong mô nền nhầy, nhiều không bào. U <br />
dây sống thoái biệt hóa chiếm dưới 5% số <br />
trường hợp có hình ảnh của tế bào sarcom <br />
dạng hình thoi. Phẫu thuật cắt trọn u vẫn là <br />
phương pháp điều trị chính, tuy nhiên phẫu <br />
thuật lấy u thường không triệt để và cần các <br />
phương pháp điều trị khác sau mổ. Tỉ lệ tái <br />
phát của u sau mổ cao. <br />
<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác <br />
định các đặc điểm giải phẫu bệnh và lâm sàng <br />
của 39 trường hợp u dây sống. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng <br />
Các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh xác <br />
định là u dây sống, được điều trị tại bệnh viện <br />
Chợ Rẫy từ năm 2003 đến năm 2011 và có hồ sơ <br />
bệnh án được lưu trữ. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Tất cả dữ liệu của các bệnh nhân thỏa điều <br />
kiện chọn mẫu được ghi chép vào một bảng thu <br />
thập số liệu thống nhất. Các dữ liệu lâm sàng <br />
gồm dịch tễ lâm sàng (tuổi, giới, nghề nghiệp, <br />
địa chỉ); triệu chứng cơ năng; triệu chứng thực <br />
thể. Các dữ liệu cận lâm sàng gồm công thức <br />
máu, kết quả giải phẫu bệnh, các kết quả hình <br />
ảnh học (chụp cắt lớp điện toán (CT scan) hoặc <br />
chụp cộng hưởng từ (MRI)), kết quả sinh thiết <br />
trước mổ (nếu có). Các dữ liệu liên quan đến <br />
điều trị như phương pháp mổ, thời gian nằm <br />
viện sau mổ, các biến chứng sau mổ. <br />
Nhập số liệu bằng Excel 2007, thống kê bằng <br />
Stata10. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Các thông tin về dịch tễ học, hình ảnh học <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
589<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
>70<br />
<br />
thể hiện trong bảng 1 dưới đây: <br />
<br />
Tuổi khởi bệnh<br />
(N=39)<br />
<br />
Tần số (%)<br />
<br />
Giới Nam<br />
Nữ<br />
U dây sống tái phát<br />
<br />
19 (48,7%)<br />
20 (51,3%)<br />
(N=39)<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Vị trí u (N=39)<br />
Vùng cùng cụt<br />
Sàn sọ<br />
Cột sống thắt lưng<br />
Cột sống cổ<br />
Đường kính u trên<br />
CTscan/MRI (cm)<br />
(N=36)<br />
Vùng cùng cụt (N=14)<br />
<br />
9 (23,1%)<br />
30 (76,9%)<br />
<br />
Sàn sọ (N=20)<br />
Cột sống. thắt lưng (N=1)<br />
Cột sống cổ (N=1)<br />
<br />
14 (35,9%)<br />
23 (58,9%)<br />
1 (2,6%)<br />
1 (2,6%)<br />
6,85 ± 4,15<br />
(Min: 0,5, Max: 19)<br />
10,31 ± 4,4<br />
4,62 ± 1,90<br />
7<br />
3<br />
<br />
Trong 39 bệnh nhân, độ tuổi khởi bệnh nhỏ <br />
nhất ghi nhận là 7 tuổi, lớn nhất là 76 tuổi. Sự <br />
phân bố bệnh theo nhóm tuổi được thể hiện <br />
trong bảng 2. <br />
Bảng 2: Tần suất mắc bệnh theo nhóm tuổi <br />
Nhóm tuổi<br />