intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin (RR-PTB) tại Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp dụng xét nghiệm Xpert MTB/RIF phát hiện các chủng vi khuẩn lao kháng Rifampicin là hoạt động quan trọng trong tiến trình thanh toán bệnh lao tại Bắc Ninh và cả nước. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan đến bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin (RR-PTB) tại Bắc Ninh

  1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG RIFAMPICIN (RR-PTB) TẠI BẮC NINH NGUYỄN PHƯƠNG MAI1, HOÀNG HÀ2 1 Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh, 2 Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Introduction: Applying the Xpert MTB/RIF test Giới thiệu: Áp dụng xét nghiệm Xpert to detect Rifampicin-resistant strains of MTB/RIF phát hiện các chủng vi khuẩn lao tuberculosis was an important activity in the TB kháng Rifampicin là hoạt động quan trọng trong eradication process in Bac Ninh and the whole tiến trình thanh toán bệnh lao tại Bắc Ninh và cả country. nước. Objectives: To describe clinical, paraclinical, Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm and factors related to patients with pulmonary sàng, yếu tố liên quan đến bệnh nhân lao phổi tuberculosis resistant to rifampicin. kháng Rifampicin. Methods: descriptive and case-control study Phương pháp: Nghiên cứu mô tả và bệnh at Bac Ninh Lung Hospital, from 1/2020 to chứng tại Bệnh viện Phổi Bắc Ninh, từ 1/2020 - 12/2021. The patient group selected the whole 12/2021. Nhóm bệnh chọn mẫu toàn bộ, thu sample, obtained 51 samples, the control group được 51 mẫu, nhóm chứng chọn ngẫu nhiên randomly selected 2 times the control group, gấp 2 nhóm chứng, thu được 102 mẫu. obtained 102 samples. Kết quả: RR-PTB thể lao cũ là 51,0%, có tuổi Results: RR-PTB for TB retreatment was ≥ 45 chiếm 66,7%, nam giới chiếm 80,4%, ho, 51.0%, aged ≥ 45 was 66.7%, men was 80.4%, sốt và sút cân chiếm 92,2%, 80,4% và 78,4%, cough was 92.2%, fever and weight loss, 80.4 X-quang phổi có hình ảnh hang và tổn thương and 78.4%, chest X-ray showed cavernous and rộng gặp 49,0% và 74,5%. extensive lesions in 49.0% and 74.5%. Kết luận: Bệnh nhân lao phổi có vi khuẩn Conclusion: Pulmonary tuberculosis patients kháng Rifampicin thường gặp nhiều ở nhóm ≥45 with rifampicin-resistant bacteria were more tuổi, thể lao cũ, X-quang phổi có tổn thương common in the group ≥45 years old, retreatment rộng. Các yếu tố liên quan đến lao phổi có TB form, chest X-ray has extensive lesions. kháng Rifampicin là thể lao cũ, soi đờm có AFB Factors relative with rifampicin-resistant (+), có mảng sắc tố đen trên nội soi phế quản và pulmonary tuberculosis were: retreatment TB X-quang phổi có hình ảnh hang, tổn thương form, sputum smear with AFB (+), black rộng. Từ khóa: Bệnh lao kháng Rifampicin, kháng bronchoscopy and chest X-ray showing thuốc lao, Xpert MTB/RIF, Bắc Ninh. cavernous and extensive lesions. SUMMARY Keywords: Rifampicin-resistant tuberculosis, CLINICAL AND PARACLINICAL Multidrug-resistant tuberculosis, Xpert MTB/RIF, CHARACTERISTICS OF RIFAMPICIN- Bac Ninh. RESISTANCE PULMONARY TUBERCULOSIS ĐẶT VẤN ĐỀ PATIENTS (RR-PTB) IN BAC NINH Cuộc chiến dai dẳng của nhân loại tiếp tục bước qua hai thập kỷ của thế kỷ 21 với sự xuất hiện các chủng lao kháng Rifampicin (RR-TB) và đa kháng thuốc (MDR-TB-Multi Drug Resistance Tuberculosis) gây khó khăn lớn cho Chịu trách nhiệm: Nguyễn Phương Mai tiến trình chấm dứt bệnh lao. Theo WHO, năm Email: hoaloaken3004@gmail.com 2020 thế giới có 8 triệu ca mắc lao mới, hơn Ngày nhận: 07/12/2021 nửa triệu ca MDR-TB, và 1,3 triệu ca tử vong Ngày phản biện: 10/01/2022 do lao. MDR-TB và RR-TB là những thể lao Ngày duyệt bài: 20/01/2022 mang chủng vi khuẩn lao kháng Rifampicin và Isoniazid không bị tiêu diệt bởi các phác đồ trong chiến lược DOTS (sử dụng các kháng 28 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  2. sinh chống lao loại một). Chiến lược DOTS bệnh, khi có được 1 BN nhóm bệnh, chúng tôi Plus (+) là chiến lược nâng cao với phương chọn ngay 2 BN liền kề đủ tiêu chuẩn để đưa tiện, kỹ thuật hiện đại và thuốc chống lao loại vào nghiên cứu. Kết quả thu nhận được 102 BN hai nhằm kiểm soát, ngăn chặn lao MDR-TB và PTB có Xpert MTB/RIF (+). RR-TB [12]. 3. Chỉ tiêu nghiên cứu Việt Nam nằm trong nhóm 27 quốc gia có - Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng, cận gánh nặng lao kháng thuốc cao nhất thế giới, lâm sàng của RR-PTB: Tuổi, giới và nghề xếp thứ 11/20 quốc gia có số lượng bệnh nhân nghiệp, loại thể lao mới và cũ, các triệu chứng MDR-TB nhiều nhất, chiếm 1,7% toàn cầu. Phát toàn thân, cơ năng, thực thể, các xét nghiệm soi hiện, quản lý điều trị MDR/RR-TB khó khăn và đờm tìm AFB, X-quang phổi, nội soi phế quản. phức tạp hơn thể lao thông thường do có nhiều - Nhóm chỉ tiêu các yếu tố liên quan đến sự khác nhau về lâm sàng, vì phải điều trị bằng kháng RR-PTB: Lại thể lao cũ, xét nghiệm soi các thuốc hàng hai có nhiều tác dụng phụ, thời đờm tìm AFB (+), hình ảnh hang và tổn thương gian kéo dài hơn và chi phí cũng tăng lên rất rộng trên X-quang phổi, mảng STĐ trên nội soi nhiều [11,12]. phế quản. Ngành lao tỉnh Bắc Ninh đã sử dụng Xpert 4. Tiêu chuẩn, kỹ thuật trong nghiên cứu MTB/RIF trong hoạt động phát hiện lao kháng - Chẩn đoán BN lao phổi AFB (+) và (-) theo thuốc trong những năm qua, nhưng có rất ít tiêu chuẩn của BYT, 2020 [2]. nghiên cứu về RR-PTB (Resistance Rifampicin - - Phân loại bệnh nhân lao theo tiền sử điều trị Pulmonary Tuberculosis - lao phổi kháng lao: Lao mới và lao cũ theo tiêu chuẩn của Bộ Y Rifampicin). Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành tế (BYT), 2020 [2]. Lao mới là những thể lao nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: chưa điều trị lao hoặc có thời gian điều trị kháng 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở sinh chống lao dưới 1 tháng. Lao cũ bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin. (retreatment -điều trị lại) là những thể lao đã 2. Phân tích yếu tố liên quan đến bệnh nhân từng điều trị kháng sinh chống lao có thời gian lao phổi kháng Rifampicin. hơn 1 tháng. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phân loại hình ảnh tổn thương lao trên X- 1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên quang phổi theo tiêu chuẩn của BYT, 2020 [2]. cứu - Mảng sắc tố đen (mảng STĐ- Black - Đối tượng: Bệnh nhân (BN) lao phổi được Bronchoscopy) là những mảng niêm mạc khí, phát hiện bằng xét nghiệm Xpert MTB/RIF. phế quản có mầu đen được phát hiện bằng kỹ - Tiêu chuẩn chọn: thuật nội soi phế quản [9]. + Nhóm bệnh: BN lao phổi có kết quả Xpert - Kỹ thuật nhuộn đờm soi trực tiếp phương MTB/RIF có vi khuẩn lao kháng rifampicin (phát pháp Ziehl Neelsen, theo tiêu chuẩn của BYT, hiện có gene RproB trong mẫu bệnh phẩm). 2020 [2]. + Nhóm đối chứng: BN lao phổi có kết quả - Kỹ thuật Xpert MTB/RIF, phần mềm Xpert MTB/RIF xác định có vi khuẩn lao không GeneXpert Dx: Theo quy trình triển khai kỹ thuật kháng Rifampicin (phát hiện có mang gene Expert BYT, 2011 [1]. IS6110 trong mẫu bệnh phẩm). - Kỹ thuật X-quang: Theo hướng dẫn quy - Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc bệnh kèm theo trình chụp phổi thẳng của BYT, 2020 [2]. HIV, ung thư, suy gan, suy thận, suy tim. BN 5. Phương pháp thu thập xử lí số liệu không hợp tác nghiên cứu, bỏ điều trị. Thông tin khám hỏi bệnh được ghi vào bệnh - Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện Phổi án nghiên cứu mẫu. Số liệu nhập và xử lý trên Bắc Ninh, từ 1/2020 -12/2021. phần mềm SPSS 20.0. 2. Phương pháp nghiên cứu 6. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu mô tả nhóm bệnh và phân tích Hồ sơ nghiên cứu được thông qua Hội đồng bệnh chứng giữa hai nhóm bệnh. Đạo đức, Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên - Cỡ mẫu: Nhóm bệnh chọn toàn bộ, nhóm và được sự chấp thuận của Bệnh viện Phổi Bắc chứng chọn ngẫu nhiên theo hệ thống với tỷ lệ Ninh. bệnh/ chứng là 1/2. KẾT QUẢ Nhóm bệnh chọn mẫu chủ đích, không ngẫu Bảng 1. Phân bố tuổi, giới và nghề nghiệp nhiên, kết quả thu nhận được 51 BN nhóm RR- của bệnh nhân RR-PTB PTB. Nhóm chứng chọn ngẫu nhiên theo nhóm TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 29
  3. Bệnh nhân Số Tỷ lệ p Triệu chứng lâm sàng: Ba triệu chứng cơ bản lượng (%) hay gặp của lao phổi chiếm nhiều nhất, trong đó Đặc điểm (n=51) ho khạc đờm kéo dài chiếm 92,2%; sốt nhẹ kéo Nhóm tuổi < 45 17 33,3 < 0,05 dài chiếm 80,4% và sút cân chiếm 78,4%. Triệu ≥ 45 34 66,7 chứng ho ra máu chiếm ít nhất là 17,6%. Các Giới Nam 41 80,4 < 0,01 triệu chứng đau tức ngực, khó thở, sốt cao và Nữ 10 19,6 phổi có ran gặp với tỷ lệ lần lượt là 49,0%; Nghề Nông nghiệp 20 39,2 > 0,05 58,8%, 29,4% và 74,5%. nghiệp Công nhân, 12 23,5 Bảng 3. Đặc điểm một số xét nghiệm cận lâm viên chức sàng Nghề khác, 19 37,3 tự do Tuổi trung 53,9±19,2; Min 17; Max 92 Bệnh nhân Số Tần bình lượng suất (%) Xét nghiệm (n = 51) Nhận xét: BN RR-PTB nhóm tuổi ≥ 45 chiếm Xét nghiệm Dương tính 20 39,2 tỷ lệ 66,7%, nhiều hơn BN nhóm tuổi < 45 chiếm đờm Âm tính 31 60,8 tỷ lệ 33,3%, với p < 0,05. Tuổi trung bình của tìm AFB BN RR-PTB là 53,9 ± 19,2. BN có tuổi thấp nhất Tổn TT rộng 38 74,5 là 17 và cao nhất là 92 tuổi. thương TT hẹp 13 25,5 BN nam giới gặp nhiều hơn nữ giới (80,4% trên XQ Có hang 25 49,0 so với 19,6%), với p < 0,01. Phổi Không hang 26 51,0 - Nhóm BN làm nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ Đám thâm 27 52,9 cao nhất (39,2%), thấp hơn là nghề tự do nhiễm (37,5%) và nghề nghiệp công nhân, viên chức Nốt 46 90,2 (23,5%), với p > 0,05. Phối hợp 31 60,8 Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng ở TDMP 9 17,6 bệnh nhân RR-PTB NSPQ Có MST đen 18 56,3 Bệnh nhân Số lượng Tần suất Không có 14 43,8 Triệu chứng (n = 51) (%) Thể lao phổi Lao phổi mới 26 49,0 Nhận xét: Lao phổi cũ 25 51,0 BN RR-PTB có AFB dương tính chiếm thấp Triệu chứng Ho khạc đờm 47 92,2 là 39,2%, trong khí đó số AFB âm tính cao là lâm sàng kéo dài 60,8%. Sút cân 40 78,4 BN RR-PTB có hình ảnh X-quang phổi: Tổn Sốt nhẹ kéo 41 80,4 nốt và thương phối hợp chiếm nhiều nhất, với dài tần suất 90,2% và 60,8%; tổn thương rộng gặp Đau tức ngực 25 49,0 nhiều so với tổn thương hẹp (74,5% so với Ho ra máu 9 17,6 25,5%); tổn thương có hang chiếm gần một nửa Khó thở 30 58,8 là 49,0%; có hình ảnh tràn dịch màng phổi gặp Sốt cao 15 29,4 17,6%. Phổi có ran 38 74,5 BN RR-PTB tổn thương dạng mảng sắc tố Nhận xét: BN RR-PTB, thể lao phổi cũ chiếm đen khi nội soi phế quản, gặp 56,3%. 51,0%, nhiều hơn thể lao phổi mới (49,0%). Bảng 4. Mối liên các yếu tố với RR - TB Bệnh nhân RR-TB TB Tổng χ2, p Yếu tố Thể lao Lao cũ 25 (59,5) 17 (40,5) 153 17,87;
  4. TT hang Có 25 (43,9) 32 (56,1) 153 4,53; 0,05 Không HRM 42 (31,3) 92 (68,7) Phổi có ran Có ran 44 (32,1) 93 (67,9) 153 0,872; >0,05 Không có 7 (43,8) 9 (56,2) TDMP Có 9 (47,4) 10 (52,6) 153 1,923; >0,05 Không 42 (31,3) 92 (68,7) (*) có 140 ca nội soi phế quản, 13 ca không có chỉ định Nhận xét: chất sẽ tác động đến sức khoẻ cũng như khả Có mối liên quan rõ ràng giữa thể bệnh lao năng đề kháng không mắc lao của người dân. cũ và RR-PTB, có ý nghĩa thống kê với giá trị p 2 Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của < 0,01). Các BN xét nghiệm có AFB (+) trong RR - PTB đờm, nội soi phế quản có mảng STĐ, X-quang Triệu chứng lâm sàng của RR-PTB là tương phổi có hình hang và tổn thương rộng là các yếu tự như lao phổi, ba triệu chứng chính thường tố có liên quan với RR-PTB, với p < 0,05. gặp là ho kéo dài chiếm cao nhất sau đó đến sốt Các BN có tiền sử tiếp xúc nguồn lây lao, có nhẹ về chiều, gầy sút cân với tần suất lần lượt ho ra máu, khám nghe phổi có ran và X-quang là 78,4%, 80,4% và 92,2%. Một số triệu chứng phổi có tràn dịch màng phổi chưa cho thấy mối khác xuất hiện nhiều hơn thể lao phổi thông liên quan với RR-PTB, với p > 0,05. thường với khác biệt khá nhiều. Đó là đau tức BÀN LUẬN ngực chiếm 80,4% và phổi có ran chiếm tỷ lệ 1. Một số đặc điểm chung của RR - PTB 86,3%. Đây là những triệu chứng xuất hiện Tỷ lệ BN RR-PTB từ nghiên cứu phát hiện nhiều ở bệnh nhân thể lao cũ, bệnh tái lại, tổn chủ động bằng XpertMTB/RIF đều rất cao là thương xơ sẹo nhiều. 27,6% với số BN PTB, 18,6% ở thể lao mới và Trong số 51 BN RR-PTB xét nghiệm đờm tìm 55,6% ở thể lao cũ. Theo báo cáo của WHO AFB, dương tính chiếm 33,3% và âm tính là 2019, tỷ lệ RR-PTB trong số lao cũ cũng thấy rất 66,7%. Kết quả cho thấy sử dụng xét nghiệm cao 43/83 (51,8%) [11]. Xpert MTB/RIF sẽ làm tăng khả năng phát hiện Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy BN và xác định lao. Nghiên cứu của Grace Moraa RR-PTB nhóm tuổi ≥ 45 chiếm chủ yếu, gặp Orina tại Kenya 2017 cho thấy, xét nghiệm soi 34/51 ca, chiếm tỷ lệ 66,7% và và tuổi trung đờm tìm AFB có kết quả dương tính thấp hơn bình của BN RR-PTB là 53,9 ± 19,2. BN RR-Kết so với GeneXpert MTB/RIF với tỷ lệ tương ứng quả tuổi cao của BN RR-PTB cũng thường gặp là 7,01% và 19,65% [6]. ở BN lao phổi nói chung. Nghiên cứu cũng Về tổn thương trên XQ: Tổn thương rộng tương tự nghiên cứu ở Ethiopia năm 2019, chiểm tỷ lệ cao 74,5%, tổn thương phổi hẹp nhóm bệnh nhân lao kháng thuốc có tuổi trung chiếm 25,5%; 47,1% có tổn thương hang, bình là 54 ±19,2 [3]. 52,9% có tổn thương thâm nhiễm, tổn thương BN RR-PTB nam giới gặp nhiều hơn nữ giới phối hợp chiếm tỷ lệ 60,8%. Các đặc điểm tổn (80,4% so với 19,6%) rất có ý nghĩa thống kê, thương X-quang phổi nêu trên cho thấy phù hợp với p < 0,01. Kết quả này cũng phù hợp như với diễn tiến của thể lao cũ, có tổn thương rộng, báo cáo của thế giới, các quốc gia đều có tỷ lệ có sự hoạt động lại trên nền tổn thương cũ. bệnh lao ở nam giới cao hơn nữ giới, ngoại trừ 3. Bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin Bangladesh và Pakistan [5]. và mối liên quan Nhóm BN RR-PTB làm nghề nông nghiệp Kết quả bảng 4 cho thấy, có mối liên quan rõ chiếm tỷ lệ cao nhất (39,2%), nghề nông nghiệp ràng giữa thể bệnh lao cũ và RR-PTB, có ý tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh cao rất có thể do nghĩa thống kê với giá trị p
  5. sinh chống lao, nên các chủng vi khuẩn lao thể giữa mảng STĐ và các chủng vi khuẩn lao bệnh này có nhiều khả năng đột biến kháng kháng Rifampicin và các chủng nhạy cảm. thuốc cao hơn thể lao mới. Nghiên cứu ở X-quang phổi có hình hang và tổn thương Ethiopia, bệnh nhân tái phát có nguy cơ phát rộng là các yếu tố có liên quan với RR-PTB, triển RR-TB cao hơn 20 lần so với bệnh nhân với p < 0,05. Những tổn thương trên đều là mới [3]. Nghiên cứu Ullah, phát hiện ra rằng tần điều kiện thuận lợi để các quần thể vi khuẩn suất kháng thuốc ở những người đã được điều lao sinh sôi phát triển tăng số lượng dẫn đến trị trước đó cao gấp 5 lần so với những trường tăng nguy cơ đột biến kháng thuốc nói chung hợp mới được chẩn đoán [10]. Nghiên cứu thực trong đó có kháng Rifampicin. Một số nghiên hiện để xác định các yếu tố nguy cơ liên quan cứu cũng có nhận xét tương tự, nghiên cứu tại đến bệnh lao đa kháng thuốc ở Sudan cho thấy Thái Lan cho thấy, BN lao có tổn thương hang các yếu tố nguy cơ chính của lao đa kháng ở phổi với đường kính hang ≥ 30 mm, BN có thuốc là tiền sử điều trị lao trước đó và việc tổn thương cả hai bên phổi có tỷ lệ đa kháng điều trị bị gián đoạn [4]. Nghiên cứu tại châu Âu thuốc cao hơn [5]. Nghiên cứu tại Trung Quốc, thấy nguy cơ của lao đa kháng thuốc ở những cho thấy BN có các phát hiện hình ảnh đa dạng trường hợp được điều trị trước đây cao hơn đồng thời, bao gồm nhiều hang, thành dày, tổn 10,23 lần so với những trường hợp chưa từng thương lan tỏa phế quản, toàn bộ phổi, có tỷ lệ được điều trị [7]. kháng thuốc cao hơn [8]. Nghiên cứu này cho thấy có mối liên quan KẾT LUẬN có ý nghĩa giữa kết quả nhuộm soi đờm AFB Bệnh nhân lao phổi có vi khuẩn kháng (+) và RR-PTB. Số ca phát hiện lao tăng thêm Rifampicin thường gặp nhiều ở nhóm ≥45 tuổi, nhờ có xét nghiệm cả X-quang phổi và Xpert thể lao cũ, X-quang phổi có tổn thương rộng. thường rất tiềm tàng, ít triệu chứng, ít có AFB Các yếu tố liên quan đến lao phổi có kháng (+). Ngược lại, số ca có AFB (+) thường có Rifampicin là thể lao cũ, soi đờm có AFB (+), có triệu chứng rõ ràng hơn, số lượng vi khuẩn lao mảng STĐ trên nội soi phế quản và X-quang trong đờm rất lớn, nên khả năng xảy ra đột phổi có hình ảnh hang, tổn thương rộng. biến kháng thuốc sẽ nhiều hơn. Nghiên cứu ở TÀI LIỆU THAM KHẢO Thái Lan cũng chỉ ra rằng những bệnh nhân 1. Bộ Y tế (2011). Quyết định số 4921/QĐ- mắc lao kháng thuốc có tỷ lệ AFB (+) cao hơn BYT ngày 26/12/2011, Quyết định về việc ban đáng kể so với những bệnh nhân nhạy cảm hành Hướng dẫn Quy trình triển khai kỹ thuật thuốc, với p < 0,05 [5]. Gene Xpert. Có mối liên quan chặt chẽ giữa 2 nhóm có và 2. Bộ Y tế (2020). Quyết định số 1314/QĐ- không có tổn thương mảng STĐ trên nội soi phế BYT ngày 24/3/2020 về việc ban hành Hướng quản với tình trạng kháng Rifampicin với p < dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, 0,05. Nhiều căn nguyên gây mảng STĐ trên Tr. 2, 20 - 27, 43, 120 - 121. niêm mạc khí, phế quản được biết từ lâu như u 3. Abtew Abera, Zelalem Mehari, hắc tố khí quản, lỗi bẩm sinh của quá trình trao Getachew Hailu, et al (2021). "Proportion and đổi chất - bệnh Alkapton niệu, nhiễm nấm Associated Factors of Primary Rifampicin Dematiaceous (nấm có sắc tố sẫm màu), khu Resistance among New Pulmonary TB Patients vực có nhiều muội than trong khí quyển làm in Public Hospitals of Gen-Xpert Testing Sites, lắng đọng của các nốt chứa carbon, những East Amhara-Ethiopia,2019", Saudi J Biomed, người hút thuốc lá. Tác giả Pichapong Res, 6(7), pp. 188 - 198. Tunsupon, MD., nhận xét thấy bệnh nhân lao 4. Adel Hussein Elduma, Mohammad Ali thường để lại mảng STĐ trên nội soi phế quản Mansournia, Abbas Rahimi Foroushani et al cả khi vi khuẩn lao đang hoạt động hay đã điều (2019). "Assessment of the risk factors trị xong. Có tác giả cho rằng các sắc tố đen trên associated with multidrug-resistant tuberculosis thực tế là di chứng của các sinh vật lao [9]. Điều in Sudan: a case-control study", Epidermiology này tương tự như vi khuẩn mycobacteria không and Health, pp. Volume: 41, Article ID: lao (scotochromogens và photochromogens) tạo e2019014, 9 pages, ra các sắc tố có màu sắc khác nhau. Kết quả http://doi.org/10.4178//epih.e2019014. khảo sát tại nghiên cứu này về mảng STĐ liên 5. Charoen chuchottaworn, Vipa quan đến RR-TB là khá mới mẻ. Chúng tôi cần Thanachartwet, Piamlarp Sangsayunh, et al có nghiên cứu riêng để hiểu thêm về liên quan (2015). Risk factors for Multidrug-Resistant Tuberculosis among Patients with Pulmonary 32 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2