intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm nấm Aspergillus phổi tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, nhiễm nấm Aspergillus phổi tại các đơn vị chăm sóc tích cực đang là một thách thức do tỉ lệ tử vong cao. Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm nấm Aspergillus phổi tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm nấm Aspergillus phổi tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 ngày, BALAD 2 là 403 ngày (của chúng tôi là AFP L3 và PIVKA-II càng cao thì điểm BALAD 11,2 tháng =336 ngày); BALAD 3 là 202 ngày càng cao, và thời gian sống sót của bệnh nhân (của chúng tôi là 4,6 tháng = 138 ngày). Nghiên càng ngắn. cứu của Wongjarupong 2018 nhận thấy HRs (Hazard ratio) dự báo tái phát của BALAD 2,3,4 TÀI LIỆU THAM KHẢO lần lượt là : 0,41; 1,53; 2,17 và dự báo tử vong 1. GALAD Calculator - Medical Professionals - Mayo Clinic. , sống thêm là 26,1; 17,8;7,0; 2,0 tháng, nghiên accessed: 09/18/2019. cứu tại Nhật cho kết quả cao hơn với 78,9; 30,5; 2. Best J., Bilgi H., Heider D., et al. (2016). The GALAD scoring algorithm based on AFP, AFP-L3, 11,7; 22,6 tháng, nghiên cứu tại Đức cho kết and DCP significantly improves detection of BCLC quả: 26,1; 14,7; 6,7; 2,4. Nghiên cứu tại Hồng early stage hepatocellular carcinoma. Z Kông với nhóm BALAD 2,3,4 lần lượt là 15,0; Gastroenterol, 54(12), 1296–1305. 4,3;1,6 tháng. Như vậy mặc dù các cut off của 3. Yang J.D., Addissie B.D., Mara K.C., et al. (2019). GALAD Score for Hepatocellular AFPL3 và PIVKA 2 trong dự báo tái phát và thời Carcinoma Detection in Comparison with Liver gian sống thêm là rất khác nhau tùy các tác giả Ultrasound and Proposal of GALADUS Score. nhưng khi được mô hình hóa theo chỉ số BALAD2 Cancer Epidemiol Biomark Prev Publ Am Assoc thì thời gian sống thêm của UTBMTBG ở các Cancer Res Cosponsored Am Soc Prev Oncol, 28(3), 531–538. nhóm BALAD khác nhau là khá giống nhau: 4. Vũ Thị Hạnh Như (2011). Giá trị của các phân nhóm BALAD 3-4 khoảng từ 4-2 tháng, trừ loại child-pugh, meld, okuda và barcelona trong nghiên cứu tại Nhật bản. Kết quả này cũng khá đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân ung thư tương đồng với chúng tôi. Như vậy có thể thấy biểu mô tế bào gan. Tạp Chí Y Học TP. Hồ Chí nghiên cứu phát hiện khối u và theo dõi điều trị Minh, 15, 267. 5. Oka H (2001). Multicenter prospective analysis of UTBMTBG của Nhật bản là khá hiệu quả với thời newly diagnosed hepatocellular carcinoma with gian sống thêm của BALAD 1 lên tới 78,9 tháng respect to the percentage of Lens culinaris [8],[9]. Phân tích của chúng tôi ủng hộ quan agglutinin-reactive alpha-fetoprotein. J điểm hợp lý về mặt lâm sàng rằng khả năng tiên Gastroenterol Hepatol, 16, 12. 6. Snowberger N., Chinnakotla S., Lepe R.M., et lượng của mô hình BALAD dựa trên khả năng al. (2007). Alpha fetoprotein, ultrasound, phản ánh cả mức độ rối loạn chức năng gan tiềm computerized tomography and magnetic resonance ẩn (bilirubin và albumin) và các yếu tố liên quan imaging for detection of hepatocellular carcinoma đến khối u. in patients with advanced cirrhosis. Aliment Pharmacol Ther, 26(9), 1187–1194. V. KẾT LUẬN 7. Makuuchi M and Kokudo N (2010). Clinical practice guidelines for hepatocellular carcinoma – Khi sử dụng số điểm BALAD để đánh giá thời The Japan Society of Hepatology 2009 update. gian sống sót (tính theo tháng) của bệnh nhân Hepatol Res, 40, 2–144. ung thư biểu mô tế bào gan, thời gian sống 8. Park S.J., Jang J.Y., Jeong S.W., et al. (2017). Usefulness of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II, and their thêm trung bình có sự khác biệt theo AFP, AFP- combinations in diagnosing hepatocellular L3 và GALAD. Nghiên cứu này cho thấy giá trị carcinoma. Medicine (Baltimore), 96(11), e5811. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM ASPERGILLUS PHỔI TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI Phạm Thị Tuyết Dung1, Lê Thị Diễm Tuyết2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, nhiễm nấm Aspergillus phổi tại các đơn vị chăm sóc tích cực đang là một 23 thách thức do tỉ lệ tử vong cao. Các nghiên cứu về 1Trường Đại học Y Hà Nội nhiễm nấm Aspergillus phổi tại ICU còn rất ít. Phần lớn bệnh nhân không có bệnh máu ác tính, và bệnh 2 Bệnh viện Bạch Mai phổi tắc nghẽn mạn tính trở thành một yếu tố nguy cơ Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Tuyết Dung nổi bật tại ICU. Chẩn đoán nhiễm nấm xâm lấn phổi Email: dr.phamthituyetdung2408@gmail.com còn nhiều khó khăn. Triệu chứng lâm sàng và hình Ngày nhận bài: 12.8.2019 ảnh trên Xquang, CT thường không điển hình và bị lu Ngày phản biện khoa học: 8.10.2019 mờ bởi tình trạng phổi nặng từ trước. Xét nghiệm cấy Ngày duyệt bài: 14.10.2019 nấm từ bệnh phẩm đường hô hấp dưới có độ nhạy và 88
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 độ đặc hiệu thấp. Sinh thiết phổi hay xét nghiệm high. Recently, our therapeutic armamentarium galactomannan còn hạn chế ở khoa HSTC. Do vậy, against IA has not improved. The safety and efficacy chẩn đoán nhiễm nấm Aspergillus phổi còn bị trì hoãn of antifungal agents in the ICU setting are lacking và tỉ lệ tử vong cao. Phương pháp: Nghiên cứu mô .Methods: A retrospective study was conducted on 32 tả trên 32 bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh patients with invasive pulmonary Aspergillosis viện Bạch Mai giai đoạn 2017 – 2019. Kết quả: Phần admitted to the intensive care unit in Bach Mai lớn bệnh nhân phải vào khoa Hồi sức tích cực vì suy hospital during 2017 - 2019. Results: The most hô hấp tiến triển nặng lên (n=29; 90,6%) và sốc common reason for ICU admission was acute nhiễm khuẩn (n=3; 4%). Các bệnh nhân vào khoa có respiratory fail‐ ure (n = 29; 90.6%) and septick shock điểm APACHE II 12±1,2 điểm, tất cả các bệnh nhân (n = 9; 4 %). Patients were admitted to the ICU with đều có điểm SOFA≥2. Yếu tố nguy cơ thường gặp a high score on the APACHE II (12±1.2) and SOFA nhất là dùng kháng sinh phổ rộng (n=28; 87,5%), score ≥ 2 in all the patiens. The most common risk dùng corticoid (n=21; 65,6%), COPD (n=13; 40,6%), factors were antibiotics ( n = 28; 87.5%), điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch (n=3; 9,3%). Có corticosteroid treatment (n = 21; 65.6%), chronic 19 bệnh nhân được dùng coricoid đường tĩnh mạch. obstructive pulmonary disease (COPD) (n = 13; 24 bệnh nhân (75%) có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên. 40.6%) immunosuppression (n = 3; 9.3%) 19 patients Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là suy hô hấp, (59.3%) were receiving systemic corticosteroids prior sốt dai dẳng dù được sử dụng kháng sinh thích hợp ít to ICU admission. Twenty‐four patients (75%) had nhất 3 ngày, sốt trở lại sau ít nhất 48h không sốt, khó two or more risk factors for IA. Worsening respiratory thở. Tất cả các bệnh nhân đều có Xquang ngực bất insufficiency, fever refractory to at least 3 days of thường nhưng không đặc hiệu. Hình ảnh cắt lớp vi antibiotic therapy , recrudescent fever after ≥ 48 h of tính phổi thấy các tổn thương đặc hiệu: halo sign defervescence, dyspnoea was the most common (18,8%), hình hang (12,5%), liềm hơi (9,4%). Các vi clinical sign . Abnormal thoracic medical imaging was khuẩn đồng mắc thường là: Acinobacter baumannii, present in all patients but there were radiologic Klepsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, findings atypical. Abnormal thoracic imaging CT scan Stenotrophomonas maltophillia. Kết luận: Nhiễm nấm is available in 20 patients : halo sign 18.8%, cavitation Aspergillus phổi là bệnh thường bị bỏ sót chẩn đoán 12.5%, air-crescent sign 9.4%. The detection for tại khoa HSTC do triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng other pathogens : Acinetobacter baumannii, Klebsiella không điển hình, thiếu các phương tiện chẩn đoán. Do pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, đó, bệnh thường không được điều trị hoặc điều trị Staphylococcus aureus, Stenotrophomonas muộn. Cần có một công cụ chẩn đoán dành cho các maltophillia. Conclusion: Although IA was a rare bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn phổi tại khoa HSTC, ở condition among critically ill patients, it was still những người có tổn thương phổi, điều trị corticoid tĩnh frequently misdiagnosed. The lack of a reliable method mạch (ngay cả thời gian điều trị ngắn), đặc biệt trên may delay the obtainment of an early diagnosis and a các bệnh nhân COPD. Cần nghi ngờ nhiễm nấm xâm timely therapeutic intervention. So it should be lấn phổi ở những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ maintained a high index of suspicion for IA in critically (cả các yếu tố nguy cơ không phải kinh điển). ill patients with pulmonary infiltrates, treated with high Từ khóa: Nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn phổi, doses of intravenous corticosteroids (even for a short viêm phổi bệnh viện, COPD period of time), particularly in COPD patients who developed worsening respiratory insufficiency in spite SUMMARY of appropriate therapy. But also it should keep in mind other risk factors (not only the classic ones) CLINICAL MANIFESTATIONS AND TREATMENT Key words: Invasive pulmonary Aspergillosis, OF INVASIVE PULMONARY ASPERGILLOSIS hospital acquired pneumonia, COPD ADMITTED TO THE INTENSIVE CARE UNIT IN BACH MAI HOSPITAL I. ĐẶT VẤN ĐỀ Background: Data regarding the incidence of Hiện nay, nhiễm nấm Aspergillus phổi tại các invasive aspergillosis (IA) in the intensive care unit đơn vị chăm sóc tích cực đang là một thách thức (ICU) are scarce, and the incidence varies. The do tỉ lệ tử vong cao. Các nghiên cứu về nhiễm majority of patients did not have a hematological nấm Aspergillus phổi tại ICU còn rất ít. Phần lớn malignancy, and conditions such as chronic obstructive pulmonary disease became recognized as risk factors. bệnh nhân không có bệnh máu ác tính, và bệnh Diagnosis of IA remains difficult. Mechanical phổi tắc nghẽn mạn tính trở thành một yếu tố ventilation makes it difficult to interpret clinical signs, nguy cơ nổi bật tại ICU. Chẩn đoán nhiễm nấm and radiological diagnoses are clouded by underlying xâm lấn phổi còn nhiều khó khăn. Triệu chứng lung pathologies. The significance of a positive lâm sàng và hình ảnh trên Xquang, CT thường respiratory culture result is greatly uncertain, because cultures of respiratory specimens have low sensitivity không điển hình và bị lu mờ bởi tình trạng phổi and specificity (depending on whether the patient is nặng từ trước. Xét nghiệm cấy nấm từ bệnh immunocompromised). The use of serologic markers phẩm đường hô hấp dưới có độ nhạy và độ đặc has never been validated in an ICU population. hiệu thấp. Sinh thiết phổi hay xét nghiệm Limited experience with the detection of galactomannan còn hạn chế ở khoa HSTC. Do galactomannan in bronchoalveolar lavage fluid specimens has yielded promising results. Because of a vậy, chẩn đoán nhiễm nấm Aspergillus phổi còn delay in the diagnosis of IA, the mortality rate is very bị trì hoãn và tỉ lệ tử vong cao 89
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Số bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Triệu chứng lâm sàng nhân Tỉ lệ 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu (n=32) tất cả các bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực Khó thở 32 100% bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2017 đến tháng Tăng xuất tiết đờm 32 100% 7/2019 được chẩn đoán nhiễm nấm Aspergillus Sốt dù được sử dụng phổi theo tiêu chuẩn của hội Hô hấp Việt Nam và kháng sinh hợp lý ít 16 50% hội hồi sức cấp cứu chống độc Việt Nam và thỏa Sốt nhất 3 ngày mãn 3 điều kiện sau: 1.Bệnh nhân có viêm phổi Sốt trở lại sau ít nhất cộng đồng hoặc viêm phỏi bệnh viện. 2 Nuôi cấy 14 43,8% 48h không sốt bệnh phẩm đờm, dịch rửa phế quản theo quy trình nuôi cấy và định danh của khoa Vi sinh Thở nhanh 27 84,4% bệnh viện Bạch Mai , kết quả là nấm Aspergillus. Ho 20 62,5% 3 Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính phổi hoặc Đau ngực 9 28,1% nội soi phế quản Ho máu 6 18,8% - Tiêu chuẩn loại trừ: hình ảnh chụp cắt lớp Rales nổ 32 100% phổi hoặc nội soi phế quản không điển hình Rales rít, rales ngáy 22 68,8% 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Tràn dịch màng phổi 13 40,6% cứu mô tả từ 01/2017 - 7/2019 tại Khoa Hồi sức Tràn khí màng phổi 4 12,5% tích cực - Bệnh viện Bạch Mai. Tất cả bệnh nhân đều có khó thở, tăng xuất Xét nghiệm hóa sinh : được thực hiện bằng tiết đờm, rales nổ ở phổi, hầu hết các bệnh nhân máy CU400 tại khoa Hóa sinh bệnh viện Bạch đều có sốt và rales rít, rales ngáy. Mai,xét nghiệm nhanh tại giường: máu động 3.2 2. Tổn thương trên Xquang mạch được lấy qua capillary, thực hiện bằng máy 3.2.3. Đặc điểm tổn tương trên phim cắt GEM3000 đặt tại khoa HSTC, xét nghiệm huyết lớp vi tính phổi học: được thực hiện tại khoa huyết học bệnh Bảng 3.3 Đặc điểm tổn thương trên viện Bạch Mai, xét nghiệm vi sinh: Định danh vi phim cắt lớp vi tính nấm bằng máy Viteck 2-COMPACT, nuôi cấy theo Hình ảnh cắt lớp Số bệnh Tỉ lệ phương pháp bán định lượng tại khoa vi sinh vi tính phổi nhân(n=20) Bệnh viện Bạch Mai. Xử lý số liệu theo thuật toán Halo sign 4 12,5% thống kê y học. Hình hang 4 12,5% 2.3. Đạo đức nghiên cứu: Đề cương Hình liềm hơi 3 9,4% nghiên cứu đã được Hội đồng khoa học và Đạo Đông đặc ranh giới rõ 2 6,2% đức bệnh viện Bạch Mai thông qua. Nhận xét: Các hình ảnh đặc trưng cho nấm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Aspergillus xâm lấn phổi bao gồm hình halo sign, đông đặc ranh giới rõ, hình liềm hơi, hình hang 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên tương đối ít gặp. cứu. Mẫu nghiên cứu có 32 bệnh nhân, độ tuổi 3.2.4 Đặc điểm tổn thương trên hình trung bình 63.1±9.4 tuổi, chủ yếu là nam giới. ảnh nội soi phế quản 30 bệnh nhân trong nghiên cứu (93.7%) có APACHE II ≥ 8 điểm và tất cả các bệnh nhân Bảng 3.4 Đặc điểm tổn thương trên hình đều có SOFA ≥ 2 điểm. Lý do chính khiến bệnh ảnh nội soi phế quản nhân cần vào khoa HSTC là tình trạng suy hô Số bệnh nhân Nội soi phế quản Tỉ lệ hấp nặng (90.6%), 9,4% còn lại vào khoa vì sốc (n=21) nhiễm khuẩn. Yếu tố nguy cơ hay gặp ở nhóm Giả mạc 16 76,2% bệnh nhân nhiễm nấm phổi tại khoa hồi sức Viêm xung huyết khí 21 100% thường là: dùng kháng sinh phổ rộng 28 BN phế quản (87.5%); dùng corticoid kéo dài trên 21 ngày 21 Đờm chứa nấm gây bít 8 38,1% BN (65.6%), COPD 13 BN (40.6%); dùng thuốc tắc lòng phế quản ức chế miễn dịch 3 BN(9.4%). Đa phần trong Viêm loét khí phế quản 0 0% nghiên cứu này bệnh nhân có từ 2 yếu tố nguy Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều có hiện cơ trở lên (75%) tượng viêm sung huyết thành khí phế quản. Hiện 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tượng đặc hiệu cho nấm bao gồm giả mạc 76.2%, 3.2.1 Triệu chứn lâm sàng thường gặp đờm chứa nấm gây bít tắc lòng phế quản 38.1% Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp 90
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 3.2.6 Đặc điểm các bệnh nhân có tình dịch 3 BN (9.4%). Đa phần trong nghiên cứu này trạng co thắt phế quản bệnh nhân có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên(75%) Bảng 3.6 Tỷ lệ tiếng rales rít, rales ngáy Các tác giả nghiên cứu viêm phổi do nấm tại phổi Aspergillus tại ICU cũng cho thấy các yếu tố Số bệnh nguy cơ xuất hiện thường không phải các yếu tố Đặc điểm nhân Tỉ lệ nguy cơ kinh điển [1], [2] (n=32) Có 50% bệnh nhân có sốt dù được sử dụng Có COPD, hen phế kháng sinh hợp lý ít nhất 3 ngày, 43,8% bệnh 14 43,75% ran quản nhân sốt trở lại sau ít nhất 48h không sốt trong rít Không có khi vẫn tiếp tục dùng kháng sinh thích hợp. Tất 9 28,1% ngáy COPD, hen phế quản cả các bệnh nhân đều xuất hiện tiếng rales ẩm, Không có ran rít ngáy 9 28,1% rales nổ ở phổi. Phần lớn bệnh nhân (68.8%) có Nhận xét: Đa số bệnh nhân có tình trạng rales rít. Tràn dịch màng phổi (40.6%), tràn khí rales rít, ngáy tại phổi kể cả bệnh nhân không có màng phổi (12.5%) có tỷ lệ gặp ít hơn. Các triệu COPD hoặc hen chứng trên không phải triệu chứng đặc hiệu cho Bảng 3.7 Tỷ lệ không đáp ứng với thuốc viêm phổi do nấm Aspergillus, điều đó khiến cho giãn phế quản chẩn đoán viêm phổi do nấm Aspergillus thường Số bệnh nhân gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng không Đặc điểm Tỉ lệ (n=16) điển hình và bị lu mờ bởi tình trạng phổi nặng Đáp ứng thuốc giãn ngay từ lúc vào khoa [3]. 0 0% phế quản Tuy nhiên, khi chụp phim CT ngực, chúng tôi Không đáp ứng thuốc nhận thấy: 12,5 % là hình ảnh halo sign, 12,5% 16 100% giãn phế quản là hình hang, 9,4% liềm hơi 6,2% là đông đặc Nhận xét: Các bệnh nhân có tình trạng co ranh giới rõ. Đây là các hình ảnh có giá trị để thắt phế đều không cải thiện tình trạng co thắt chẩn đoán viêm phổi do nấm Aspergillus trên đối khi dùng thuốc giãn phế quản tượng có yếu tố nguy cơ [4], [5], [6]. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, nội soi phế Mẫu nghiên cứu có 32 bệnh nhân, độ tuổi quản phát hiện được các hình ảnh đặc trưng của trung bình 63.1±9.4 tuổi, chủ yếu là nam giới. nhiễm nấm phổi: 76.2% bệnh nhân có giả mạc 30 bệnh nhân trong nghiên cứu (93.7%) có bít tắc khí phế quản, 38.1% có đờm chứa nấm APACHE II ≥ 8 điểm và tất cả các bệnh nhân gây bít tắc lòng phế quản, không gặp hình ảnh đều có SOFA ≥ 2 điểm. Tất cả các bệnh nhân viêm loét niêm mạc phế quản do nấm. Do bình trong nghiên cứu đều có tình trạng viêm phổi và thường những người khỏe mạnh cũng có thể suy hô hấp lúc mới vào khoa. Suy hô hấp nặng thường xuyên hít phải bào tử nấm Aspergillus, (P/F < 100) chiếm 25%, suy hô hấp nhẹ 12 Aspergillus có thể quần cư trong đường thở của bệnh nhân (37.5%), suy hô hấp vừa 12 bệnh người bình thường hoặc bệnh nhân mà không nhân(37.5%). Lý do chính khiến bệnh nhân cần phải là nguyên nhân gây bệnh. Do vậy việc nhìn vào khoa HSTC là tình trạng suy hô hấp nặng được trực tiếp tổn thương khí phế quản khi soi (90.6%), 9,4% còn lại vào khoa vì sốc nhiễm rất hữu ích trong chẩn đoán [7] khuẩn. Nhóm bệnh lý hô hấp (19 BN) chiếm tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 22 bệnh lớn nhất trong tiền sử bệnh của bệnh nhân nhân xuất hiện tình trạng rales rít, rales ngáy ở (59.4%) trong đó chủ yếu là COPD (40.6%). phổi, chiếm 68.9%. Trong đó có 13/32 bệnh Chiếm tỷ lệ ít hơn là nhóm bệnh đái tháo đường nhân (40.6%) có COPD, hen, 9/32 bệnh nhân (28.1%), bệnh lý tim mạch (21.9%), bệnh lý (28.1%) không có COPD,hen mà vẫn có tình thận mạn (21.9%), gout (12.5%). Tỷ lệ thấp trạng co thắt phế quản. Trong 22 bệnh nhân có nhất là nhóm bệnh xơ gan(9.4%), suy thượng tình trạng rales co thắt thì có 16 bệnh nhân co thận (9.4%), bệnh tự miễn điều trị bằng thuốc thắt nặng bắt buộc phải điều trị bằng thuốc giãn ức chế miễn dịch (9.4%). Yếu tố nguy cơ hay phế quản. Trong 16 bệnh nhân này chỉ có 13/32 gặp ở nhóm bệnh nhân nhiễm nấm phổi tại khoa BN (40.6%) bệnh nhân là có tiền sử COPD, hen hồi sức thường là: dùng kháng sinh phổ rộng 28 còn lại 3/32 bệnh nhân (9.4%) không có tiền sử BN (87.5%); dùng corticoid kéo dài trên 21 ngày COPD,hen. Với các bệnh nhân không có tiền sử 21 BN (65.6%) trong đó dùng corticoid > 21 COPD, hen, sự xuất hiện triệu chứng co thắt ngày 34.4%, dùng corticoid < 7 ngày 21.9%; không đáp ứng với điều trị thông thường là một COPD 13 BN (40.6%); dùng thuốc ức chế miễn gợi ý để tìm chẩn đoán nấm phổi [8] 91
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 V. KẾT LUẬN cộng sự. (2007). Invasive Aspergillosis in the Intensive Care Unit. Clinical Infectious Diseases, Triệu chứng lâm sàng bệnh nhiễm nấm 45(2), 205–216. Aspergillus phổi thường không điển hình do vậy 4. Chamilos G., Marom E.M., Lewis R.E. và cộng dễ gây bỏ sót chẩn đoán. Các yếu tố nguy cơ sự. (2005). Predictors of pulmonary zygomycosis versus invasive pulmonary aspergillosis in patients thường gặp của bệnh tại các đơn vị hồi sức with cancer. Clin Infect Dis, 41(1), 60–66. thường không phải các nguy cơ kinh điển. Bệnh 5. Parrón M., Torres I., Pardo M. và cộng sự. phổi tắc nghẽn mạn tính (40,6%), dùng corticoid (2008). [The halo sign in computed tomography (65,6%), dùng kháng sinh phổ rộng (87,5%) là images: differential diagnosis and correlation with các yếu tố nguy cơ chính. 100% bệnh nhân pathology findings]. Arch Bronconeumol, 44(7), 386–392. COPD có nhiễm nấm Aspergillus phổi đều kém 6. Greene R.E., Schlamm H.T., Oestmann J.-W. đáp ứng với thuốc giãn phế quản. 43,7% bệnh và cộng sự. (2007). Imaging findings in acute nhân có PCT ≤ 2 có tình trạng viêm phổi nặng. invasive pulmonary aspergillosis: clinical significance of the halo sign. Clin Infect Dis, 44(3), TÀI LIỆU THAM KHẢO 373–379. 1. Tejerina E.E., Abril E., Padilla R. và cộng sự. 7. Lass-Flörl C. và Freund M.C. (2010). (2019). Invasive aspergillosis in critically ill Diagnosing Aspergillosis: The Role of Invasive patients: An autopsy study. Mycoses, 62(8), 673– Diagnostic Interventions. Aspergillosis: From 679. Diagnosis to Prevention. Springer Netherlands, 2. Lugosi M., Alberti C., Zahar J.-R. và cộng sự. Dordrecht, 391–405. (2014). Aspergillus in the lower respiratory tract 8. Tong X., Cheng A., Xu H. và cộng sự. (2018). of immunocompetent critically ill patients. J Infect, Aspergillus fumigatus during COPD exacerbation: a 69(3), 284–292. pair-matched retrospective study. BMC Pulmonary 3. Meersseman W., Lagrou K., Maertens J. và Medicine, 18(1), 55. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH BỤI PHỔI SILIC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2018 Lê Thị Thanh Xuân1, Lê Thị Hương1, Khương Văn Duy1, Trần Như Nguyên1, Nguyễn Ngọc Anh1, Nguyễn Thanh Thảo1, Phạm Thị Quân1, Nguyễn Quốc Doanh1, Phan Thị Mai Hương1, Tạ Thị Kim Nhung1, Đinh Thị Liên2, Lương Mai Anh3, Nguyễn Thị Thu Huyền3, Nguyễn Thị Liên Hương3 TÓM TẮT thức đúng là đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi là 83,5%. Chỉ có 56,2% 24 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái người lao động biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của nghiệp được hưởng bảo hiểm. 81,3% người lao động người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương không biết và có thái độ chưa đúng khi cho rằng bệnh năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt BPSi chữa khỏi được. Kết luận: Kết quả về mô tả về ngang. Tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu kiến thức, thái độ phòng bệnh BPSi của người lao theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Bộ câu hỏi gồm 4 động còn nhiều hạn chế, phải nâng cao kiến thức và thái phần: phần hành chính, phần đặc trưng đối tượng độ đúng cho người lao động về phòng bệnh để giảm gồm 5 câu hỏi, phần kiến thức gồm 15 câu hỏi và thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra. phần thái độ gồm 5 câu hỏi. Kết quả: 38,4% người Từ khóa: bụi phổi silic, người lao động, kiến thức, lao động chưa nghe về bệnh bụi phổi silic; 44,3% thái độ người lao động không biết về dấu hiệu mắc bệnh; 31,5% người lao động không biết về những hậu quả SUMMARY khi mắc phải bệnh này. Tỷ lệ người lao động có kiến KNOWLEDGE, ATTITUDE OF WORKERS ABOUT PREVENTION OF SILICOSIS AT ONE 1 ViệnĐT YHDP & YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội COMPANY IN HAI DUONG PROVINCE IN 2018 2 Phòng tiêm chủng Polyvac – Trung tâm nghiên cứu, Objective: This study aimed to describe sản xuất vắc-xin và sinh phẩm Polyvac knowledge and attitudes of workers about prevention 3Cục quản lý môi trường Y tế, Bộ Y tế of silicosis at one company in Hai Duong province in Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Xuân 2018. Method: Cross – sectional study was applied to Email: lethithanhxuan @hmu.edu.vn interview workers who directly exposure to silic dust Ngày nhận bài: 5.8.2019 with structured questionnaires. This questionnaire Ngày phản biện khoa học: 7.10.2019 consisted of 4 parts, including the general information Ngày duyệt bài: 11.10.2019 section, the participant’s characteristics section with 5 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2