intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng của bệnh thoái hóa giác mạc dải băng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng của bệnh thoái hóa giác mạc dải băng trên những bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 35 bệnh nhân (41 mắt) được chẩn đoán mắc bệnh giác mạc dải băng đến từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh thoái hóa giác mạc dải băng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁI HÓA GIÁC MẠC DẢI BĂNG Ninh Thị Loan*, Lê Xuân Cung**, Hoàng Thị Phúc*** TÓM TẮT decreased visual acuity. It is important to access the severity and causative eye diseases, by which we will 56 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của bệnh have a prompt treatment, following and prognosis. thoái hóa giác mạc dải băng trên những bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Phương I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 35 bệnh nhân (41 mắt) được chẩn đoán mắc bệnh Bệnh lý giác mạc dải băng (band keratopathy) giác mạc dải băng đến từ tháng 6/2018 đến tháng được Dixon mô tả lần đầu tiên vào năm 1848 9/2019. Kết quả: 34 mắt (82.9%) có kèm theo bệnh [1,3], đây là một bệnh mạn tính thường thứ phát mạn tính tại mắt. Hầu hết các mắt đều có triệu chứng sau các bệnh mắt mạn tính khác hoặc bệnh lý kích thích cộm chói, chảy nước mắt và nhìn mờ. 23 toàn thân. Tiến triển từ từ biểu hiện bằng tổn mắt (56,1) có vị trí thoái hóa ở trung tâm giác mạc, 100% mắt có canxi lắng đọng chỉ đến lớp biểu mô. thương màu xám hoặc trắng đục ở lớp nông của Trong 41 mắt được nghiên cứu có 33 mắt đồng tư bị giác mạc. Bệnh đặc trưng bởi lắng đọng của dính méo, một mắt thể thủy tinh còn trong, 31 mắt muối canxi trên màng đáy biểu mô, màng thể thủy tinh đục, 4 mắt đã được mổ lấy thể thủy tinh Bowman và nhu mô trước. Sự tích tụ canxi có đục đặt thể thủy tinh nhân tạo, 5 mắt đã được mổ lấy thể phá vỡ bề mặt giác mạc mắt dẫn đến bề mặt thể thủy tinh đơn thuần.Mặc dù tất cả các mắt đều ở giác mạc ghồ ghề, bong tróc làm bệnh nhân thấy giai đoạn ổn định nhưng vẫn có 6 mắt có tủa giác mạc cũ. Kết luận: Bệnh thoái hóa giác mạc dải băng là kích thích, chói cộm, chảy nước mắt và sợ ánh một bệnh thứ phát sau các bệnh mắt khác, mặc dù ở sáng. Khi tổn thương lan rộng đến trục thị giác trong giai đoạn ổn định nhưng bệnh vẫn gây các triệu sẽ làm giảm, mất thị lực [3]. Bệnh thường thứ chứng kích thích cộm chói, chảy nước mắt và làm phát sau các bệnh tại mắt như viêm màng bồ giảm hoặc thậm chí gây mất thị lực. Việc đánh giá tình đào, viêm giác mạc mạn tính, sau mổ bong võng trạng và mức độ tổn thương của bệnh cũng như bệnh nguyên sẽ giúp ta có phương hướng điều trị, theo dõi mạc có bơm dầu silicon nội nhãn,…và một số cũng như tiên lượng được bệnh. bệnh toàn thân như tăng canxi máu, suy thận,[1,3,9]. Ở nước ta cho đến nay chưa có SUMMARY nghiên cứu nào nghiên cứu chi tiết về bệnh. Do CLINICAL CHARACTERISTICS OF vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này với GASTROINTESTINAL DISEASES mục tiêu tìm hiểu về đặc điểm lâm sàng, mức độ Objective: Assess clinical characteristics of band nặng của bệnh, bệnh nguyên qua đó giúp định keratopathy in the patients who have been examined hướng phương pháp điều trị, theo dõi và tiên in Vietnam National Istitute of Ophthalmology. Method: This research was conducted on 35 patients lượng bệnh. (41 eyes) with band keratopathy, who were examined from June 2018 to September 2019. Results: 34 eyes II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (82.9%) were related to chronic eye diseases. Almost 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 35 bệnh nhân eyes had usual symptoms: photophobia, tearing and (41 mắt) được chẩn đoán bệnh thoái hóa giác decreased visual acuity. There were 23 eyes, which mạc dải băng được khám và theo dõi tại Bệnh have band keratopathy in the center of the cornea. All viện Mắt Trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng eyes had calcium depositions in sub-epithelium. There 9/2019. were 33 eyes with posterior pupil adhesion, one eye had transparent lens, 31 eyes had cataract, in which 2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán: there were 4 eyes had cataract surgery combined with - Triệu chứng cơ năng: kích thích, cộm chói, IOL implantation and 5 eyes had cataract surgery chảy nước mắt, giảm thị lực without IOL implantation. There were 6 eyes which - Tổn thương thực thể tại mắt had old corneal precipitates. Conclusion: Band + Giác mạc: Có các mảng lắng đọng canxi keratopathy is a secondary condition after some eyes disease. Which causes pain, photophobia, tearing and mầu trắng xám vị trí ở vùng rìa hoặc trung tâm hay toàn bộ giác mạc, sâu đến lớp biểu mô, màng bowman, trên lớp nhu mô giác mạc, hay *Trung tâm giám định y khoa giao thông vận tải gặp nhất vùng ngang qua giác mạc khe mi. **Bệnh viện Mắt Trung Ương + Tổ thương kèm theo: có thể có viêm màng ***Trường đại học Y Hà Nội bồ đào, viêm giác mạc mạn tính, dầu silicon sau Chịu trách nhiệm chính: Ninh Thị Loan mổ BVM, các bệnh toàn thân mạn tính…. Email: ninhloan123@gmail.com 2.1.1 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc Ngày nhận bài: 15.7.2019 bệnh toàn thân nặng, không đồng ý tham gia nghiên Ngày phản biện khoa học: 29.8.2019 Ngày duyệt bài: 6.9.2019 cứu, không tuân thủ thời gian điều trị và theo dõi. 203
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên 2.3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này cứu mô tả tiến cứu không đối chứng. Số liệu được thực hiện với mục đích khoa học và sức được xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS. khỏe của bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính Giới tính Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) < 18 tuổi 10 66.7% 10 50% 20 57.1% 18 – 60 tuổi 3 20% 5 25% 8 22.9% > 60 tuổi 2 13.3% 5 25% 7 20% Tổng 15 100% 20 100% 35 100% Như vậy, trong 35 bệnh nhân (41 mắt) nghiên cứu có 15 nam, 20 nữ. Nhóm bệnh nhân < 18 tuổi chiếm 57.1%, nhóm 18 – 60 tuổi và > 60 tuổi chiếm lần lượt 22.9% và 20%. Bảng 3.2. Phân bố yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh liên quan Tiền sử n Tỉ lệ (%) P Bệnh mạn tính tại mắt 34 82.9 Bệnh toàn thân, hệ thống 0 0 Bệnh mạn tính tại mắt và bệnh toàn thân, hệ thống 5 12.2 P = 0.00 Nguyên nhân khác 2 4.9 Tổng 41 100 Kết quả ở bảng trên cho thấy có tới 82.9% số mắt có liên quan tới bệnh mạn tính tại mắt, 12.2% số mắt có liên quan tới bệnh mạn tính và bệnh toàn thân. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0.00). Bảng 3.3. Tình trạng thị lực Mắt Phải Mắt trái Tổng Thị lực n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỷ lệ < 20/200 15 75.0 14 66.7 29 70.7 20/200 - < 20/30 4 20.0 5 23.8 9 22.0 20/30 - < 20/25 1 5.0 2 9.5 3 7.3 ≥ 20/20 0 0 0 0 0 0 Tổng: 20 100 21 100 41 100 Như vậy, phần lớn mắt trong nghiên cứu có thị lực kém với thị lực < 20/200 chiếm tới 70.7%. Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng trước điều trị Có Không Tổng Triệu chứng cơ năng P n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) Kích thích, cộm chói 40 97.6 1 2.4 41 100 P = 0.00 Chảy nước mắt 38 92.7 3 7.3 41 100 P = 0.00 Giảm, mất thị lực 41 100 0 0.0 41 100 P = 0.00 Như vậy hầu hết các mắt có triệu chứng cơ năng, trong đó kích thích, cộm chói là 97.6%, chảy nước mắt là 92.7%, giảm, mất thị lực là 100%. Các tỷ lệ này đều có ý nghĩa thống kê (P = 0.00) Bảng 3.5. Đặc điểm triệu chứng thực thể Triệu chứng thực thể n Tỉ lệ (%) P Vùng rìa 10 24.4 Vị trí dải băng Trung tâm 23 56.1 P = 0.008 Toàn bộ giác mạc 8 19.5 Sâu, Sạch 35 85.4 Tình trạng tiền phòng Nông 0 0.0 P = 0.00 Tủa, xuất tiết 6 14.6 Độ sâu dải băng Dưới biểu mô 41 100 Méo,dính 33 80.5 Tình trạng đồng tử P = 0.00 Bình thường 8 19.5 Tình trạng thủy tinh thể Trong 1 2.4 P = 0.00 204
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Đục 31 75.6 IOL 4 9.8 Đã lấy TTT 5 12.2 Kết quả ở bảng trên cho thấy, hầu hết các mắt bị bệnh có vị trí dải băng ở trung tâm giác mạc (56.1%), độ sâu dải băng dưới biểu mô (100%), tiền phòng sâu, sạch (85.4%), đồng tử méo dính (80.5%), thủy tinh thể đục (75.6%). Bảng 3.6. Liên quan giữa thị lực và vị trí dải băng giác mạc Thị lực vào viện Tổng Vị trí dải băng < ĐNT 3m ≥ ĐNT 3m P n % n % n % Rìa giác mạc 1 3.6 9 69.2 10 24.4 Trung tâm giác mạc 20 71.4 3 23.1 23 56.1 P = 0.00 Toàn bộ giác mạc 7 25 1 7.7 8 19.5 Tổng 28 100 13 100 41 100 Như vậy, có mối mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thị lực và vị trí dải băng. Bảng 3.7. Liên quan giữa thị lực và đục giác mạc Thị lực vào viện Tổng Đục giác mạc < ĐNT 3m ≥ ĐNT 3m P n % n % n % Có đục giác mạc 16 57.1 2 18.2 18 43.9 Không đục 12 42.9 11 84.6 23 56.1 P = 0.012 Tổng 28 100 13 100 41 100 Kết quả ở bảng trên cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thị lực và tổn thương đục giác mạc. IV. BÀN LUẬN Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thị 3.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm đối tượng lực vào viện và vị trí dải băng giác mạc và giữa nghiên cứu. Trong 35 bệnh nhân (41 mắt) thị lực vào viện với tình trạng đục giác mạc nghiên cứu có 20 nữ (chiếm 57.1%), 20 bệnh (bảng 3.6 và 3.7). Ở nhóm có thị lực vào viện < nhân dưới 18 tuổi (57.1%) (bảng 3.1). Tỷ lệ mắt ĐNT 3m, giác mạc thường đục (57.1%) và vị trí có tiền sử viêm mạn tính là 82.9%, tỷ lệ mắt vừa dải băng thường nằm ở trung tâm giác mạc có tiền sử viêm mạn tính, vừa mắc bệnh toàn (71.4%). Ở nhóm có thị lực vào viện ≥ ĐNT 3m, thân hệ thống là 12.2% (bảng 3.2). Điều này là giác mạc thường không đục (84.6%) và vị trí dải hoàn toàn phù hợp vì bệnh mạn tính tại mắt là băng chủ yếu là ở rìa giác mạc (69.2%). Điều một trong những tác nhân chính dẫn tới bệnh lý này có thể được giải thích là do tình trạng thị lực giác mạc dải băng, trong đó ở nghiên cứu của giảm theo tỷ lệ tương ứng với mức độ lắng đọng chúng tôi hay gặp nhất là viêm màng bồ đào canxi trên bề mặt giác mạc [6], do đó ở những mạn tính ở trẻ em dưới 18 tuổi [1,2,3]. Hầu hết bệnh nhân có thị lực thấp hơn, giác mạc thường các mắt trong nghiên cứu có thị lực thấp (70.7% đục hơn và và vị trí dải băng thường nằm ở mắt có thị lực < 20/200), kết quả này tương trung tâm giác mạc. đương với kết quả của Heloisa Nascimento và CS 3.2. Đặc điểm của các bệnh lý liên quan. với tỷ lệ mắt có thị lực < 20/200 trước điều trị là Trong nghiên cứu chúng tôi phát hiện 02 trường 61.5% [5]. Các triệu chứng cơ năng xuất hiện ở hợp nào có bệnh lý toàn thân kèm theo liên hầu hết mắt nghiên cứu. Điều này là dễ hiểu vì ở quan đến tình trạng thoái hóa dải băng trên giác bệnh giác mạc dải băng, phức hợp muối canxi mạc, nó tương tự nhiều nghiên cứu trên thế giới lắng đọng trên bề mặt giác mạc dẫn tới các triệu cũng cho thấy bệnh thoái hóa giác mạc dải băng chứng kích thích, cộm trói, chảy nước mắt, giảm có liên quan đến một số bệnh lý toàn thân như mất thị lực. Vị trí thoái hóa giác mạc ở vùng rìa, tăng canxi huyết, suy thận,… nhưng với tỷ lệ trung tâm và toàn bộ giác mạc lần lượt là 10, 23 thấp và thường gặp ở những mẫu nghiên cứu và 8 mắt. Tất cả các mắt có độ sâu lắng đọng lớn [6,7]. Tất cả các trường hợp trong nghiên canxi chỉ đến lớp biểu mô (bảng 3.5), lớp cứu đều liên quan đến các bệnh lý tại mắt trước Bowman của giác mạc và mảng canxi có mầu đó, nhiều nhất là bệnh viêm màng bồ đào với trắng đục. 80,5% các trường hợp có đồng tử dính méo (di chứng của bệnh viêm màng bồ đào), còn lại là 205
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 các trường hợp sau mổ can thiệp nội nhãn dầu Ophthalmology, Volume 80, Issue 3, 553. silicon, có kèm đục thể thủy tinh. Kết quả này 3. AAl-Hity, K Ramaesh, and D Lockington.(2018) EDTA chelation for cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả khác Symptomatic band keratopathy: results and khi cho thấy hầu hết bệnh thoái hóa giác mạc recurrence. Eye (London, England), (2018) 26–31. dải băng xuất hiện thứ phát sau một bệnh mắt 4. Trần Hải Yến, Nguyễn Thị Diệu Thơ, Lê Minh tiến triển mãn tính [1,2,3,4]. Tuấn (2009). Đánh giá phương pháp gọt giác mạc giải băng bằng Laser trong điều trị bệnh lý V. KẾT LUẬN giác mạc giải băng. Y học thành hố Hồ Chí Minh, Bệnh lý giác mạc dải băng là một hình thái 13, 16 –21. 5. Heloisa Nascimento, Mariana Kaori thoái hóa giác mạc, đặc trưng bởi lắng đọng Yasuta, Maria Carolina Marquezan, et al (2015). canxi, gây kích thích, cộm chói chảy nước mắt và Uveitic band keratopathy: child and adult. Journal làm giảm, mất thị lực của mắt. Bệnh thường gặp of Ophthalmic Inflammation and Infection, 5, 35. thứ phát sau một bệnh lý mãn tính khác ở mắt, 6. Jhanji V, Rapuano CJ, Vajpayee RB. (2011) việc đánh giá mức độ tổn thương và bệnh lý liên Corneal calcific band keratopathy. Current opinion quan rất quan trong giúp tiên lượng, điều trị và in ophthalmology, 22(4), 283-9 theo dõi bệnh để có thể giúp bệnh nhân hồi 7. Shih-Feng, Jan RL, Chang C, and asociates. Risk of Band Keratopathy in Patients with End- phục và ổn định chức năng mắt lâu dài. Stage Renal Disease. Scirep: (2016); 6; 28675 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Najjar D.M, Cohen E.J, Rapuano C.J, Laibson P.R. DTA chelation for calcific band keratopathy: 1. Oconnor GR.Calcific band keratopathy. Trans results and long-term follow-up. Am J Ophthalmol Am OphthalmolSoc (1972); 70: 58-81. (2004); 137:1056–1064 2. Wood, Thomas O. et al. American Journal of THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN 19-8 Phạm Tuấn Dương*, Vũ Bích Nga** TÓM TẮT 57 TYP 2 IN HOSPITAL 19-8 Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét thực trạng kiểm Objectives of the study: To comment on the current soát rối loạn lipid máu và Tăng huyết áp ở BN ĐTĐ situation of control of dyslipidemia and hypertension in typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện19-8. Rối loạn patients with type 2 diabetes in outpatient treatment at chuyển hóa lipid máu và THA thường gặp ở người hospital 19-8. Disorders of blood lipid metabolism and bệnh ĐTĐ typ 2. Nghiên cứu 800 bệnh nhân ĐTĐ typ hypertension are common in diabetic patients type 2. 2 từ 30 đến 80 tuổi (tuổi trung bình 63,1 ± 8,02) điều Study 800 type 2 diabetes patients from 30 to 80 years trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 từ tháng 11 năm 2018 (mean age 63.1 ± 8.02) outpatient treatment in đến tháng 6 năm 2019 có tỉ lệ rối loạn lipid máu là hospitals 19 -8 from November 2018 to June 2019 has 84,4% (theo tiêu chuẩn của Hội nội tiết và Đái tháo a rate of dyslipidemia of 84.6% (according to Vietnam đường Việt Nam 2018). Người ĐTĐ có tỉ lệ tăng Endocrine and Diabetes Association standards 2018). Cholesterol là 42%, TG là 60,6%; giảm HDL –C là Diabetes has 42% increase in Cholesterol, 60.6% in TG; 51,2%; LDL –C là 48,1%, tăng Non HDL-C là 56,6%. reduction of HDL-C is 51,2%; LDL -C is 48.1%; Non Tỉ lệ Tăng huyết áp là 43,1% (theo tiêu chuẩn Hội tim HDL-C 56,6%. The rate of hypertension is 43.1% mạch học Việt Nam 2015). (according to the Vietnam Association of Cardiovascular Association 2015). SUMMARY Từ khóa: Rối loạn lipid máu (Dyslipidemia). Tăng CURRENT SITUATION OF CONTROL OF LIPID Huyết áp (Hypertension). BLOOD DIAGNOSIS AND INCREASING I. ĐẶT VẤN ĐỀ BLOOD PRESSURE IN DISEASE DISEASES Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý rối loạn chuyển hóa có diễn biến phức tạp, với tốc *Bệnh viện 198. độ phát triển rất nhanh, bệnh được xem là đại **Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa, dịch ở các nước đang phát triển. Tổn thương tim Đại học Y Hà Nội. mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đối Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Dương với bệnh nhân ĐTĐ [5]. Email: duongbs198@gmail.com Các yếu tố nguy cơ đi kèm ở BN ĐTĐ týp2 Ngày nhận bài: 8.7.2019 thường là tăng huyết áp (THA), thừa cân và béo Ngày phản biện khoa học: 29.8.2019 Ngày duyệt bài: 10.9.2019 phì, rối loạn lipid (RLLP) máu[5]. 206
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2