Đặc điểm lâm sàng, nội soi và kết quả điều trị dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn qua nội soi
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của các BN mắc dị vật dạng cục bã thức ăn được chẩn đoán và điều trị ở bệnh viện Bạch Mai; Đánh giá hiệu quả của phương pháp lấy dị vật qua nội soi với dụng cụ cải tiến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, nội soi và kết quả điều trị dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn qua nội soi
- p=0,012 nguy cơ OR = 14,3 và p = 0,012. Nhận xét: các ĐD có độ tuổi trên 35 tuổi có tỷ lệ đạt KIẾN NGHỊ điểm sai chính cao nhất 33,3% so với nhóm tuổi dưới Phòng điều dưỡng thường xuyên tổ chức đánh 35 tuổi tỷ lệ đạt điểm sai chính 3,4%. Điều dưỡng ở độ giá việc thực hiện quy trình, đào tạo lại, cập nhật phổ tuổi trên 35 có nguy cơ mắc điểm sai chính gấp 14,3 biến các bước mới trong quy trình kỹ thuật. lần so với nhóm tuổi dưới 35 tuổi, p = 0,012. Lắp đặt các lavabo rửa tay hợp lý trong buồng KẾT LUẬN bệnh. Tỷ lệ ĐD đạt điểm từ 7 trở lên trong thực hành Tổ chức các lớp về kỹ năng giao tiếp. truyền tĩnh mạch: 90,2%. Tỷ lệ ĐD chưa thực hiện Đề nghị Ban giám đốc quy định điều dưỡng được đúng ven để truyền tĩnh mạch từ 1,1% đến 2,2%. thay đổi vị trí làm việc luân phiên định kỳ để đảm bảo Tỷ lệ ĐD chưa thực hiện các bước có thể gây tai tay nghề chuyên môn vững chắc. biến cho người bệnh sau khi đặt đường truyền tĩnh TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch không an toàn từ 1,1% đến 26,1%. 1. Điều dưỡng cơ bản. NXBYH Hà Nội. (2001). Có 02 bước ĐD không làm nhiều nhất: Động viên 2. Bài giảng “Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản”. (1997). người bệnh (42,4%) và điều chỉnh tốc độ theo y lệnh NXB Y học Hà Nội. (26,1%) 3. Nguyễn Thị Minh Tâm (2002). Kết quả điều tra Tỷ lệ ĐD làm sai hoặc không thực hiện một trong tiêm an toàn tại các bệnh viện khu vực Hà Nội. Kỷ yếu 14 bước của quy trình là 59,8%. Có mối liên quan các công trình nghiên cứu điều dưỡng. giữa vị trí công tác với điểm sai, p = 0,04. Tỷ lệ ĐD 4. Panel sumary from the emerging infectious không làm hoặc làm sai một trong 3 bước chính trong diseases. 1/2001. 5. WHO - Unsafe injection 3/2000. khâu truyền tĩnh mạch là 4,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi từ 35 trở lên với điểm sai chính với chỉ số ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ VẬT DẠ DÀY DẠNG CỤC BÃ THỨC ĂN QUA NỘI SOI KIỀU VĂN TUẤN, TRẦN HỮU VINH TÓM TẮT ENDOSCOPIC MANAGEMENT OF GASTRIC Đặt vấn đề: Dị vật đường tiêu hoá là vần đề BEZOARS IN BACH MAI HOSPITAL thường gặp, tuy nhiên dị vật dạ dày dạng cục bã thức Over a period of 6 years (January 2008 to ăn (Bezoars) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các bệnh November 2012), a total of 55 gastric bezoar patients nhân (BN) mắc dị vật đường tiêu hoá. Nghiên cứu về (male:25, female: 30, medium age: 48.8 years) were dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn ở Việt Nam chưa diagnosed and managed in Bach Mai hospital. All of nhiều, chúng tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm mục the bezoars found in this study were phytobezoars đích: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi and the medium size of them was 3.5x5x9 cm. Of the của các BN mắc dị vật dạng cục bã thức ăn được chẩn 55 patients, 44 (80%) have only one bezoar in đoán và điều trị ở bệnh viện Bạch Mai; Đánh giá hiệu stomach, 47 (85%) have dark colour and hard quả của phương pháp lấy dị vật qua nội soi với dụng bezoars. 43 patients (78.18%) have gastric-duodenal cụ cải tiến. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ulcers and all of them lost their symptoms, ulcers Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. healed on after four weeks conservative medical Đối tượng gồm 55 BN (25 nam, 30 nữ, tuổi TB 48,8) treatment with H2-blockers. Our modifiable bezotriptor mắc dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn được chẩn was based on the principle of the Soehendra đoán và điều trị qua nội soi ở bệnh viện Bạch Mai bằng lithotriptor used for mechanical lithotripsy of bile duct dụng cụ cải tiến. Triệu chứng lâm sàng của các bệnh stone (Wilson-Cook Medical Company), and it nhân mắc dị vật không đặc hiệu. Kết quả: Tất cả các consists of a special snare with a 7 Fr metallic cable BN trong nghiên cứu đều có dị vật dạng phytobezoars. sheet and a handle. The snare is made of 0.4 mm Kích thước trung bình của các cục dị vật là 3,5x5x9 stainless steel wire. We used bezotriptor to cut cm. 80% BN có 1 cục dị vật. 85,45% BN có dị vật sẫm bezoars into small fragments of less than 2 cm in màu và chắc. 78,18% BN có loét dạ dày-tá tràng kèm diameter and left them to pass spontaneously. By theo và đều đáp ứng tốt với điều trị sau khi dị vật đã using the modified bezotriptor, all bezoars were hết. Kết luận: Với việc áp dụng dụng cụ cắt dị vật cải successfully fragmented. There were no tiến theo nguyên lý của bộ tán sỏi đường mật complications in this study. Soehendra để cắt nhỏ các cục dị vật trong dạ dày, Keywords: gastric bezoar, bezoar in stomach. 100% BN trong nghiên cứu đạt kết quả tốt. Không có ĐẶT VẤN ĐỀ BN nào gặp tai biến nặng hoặc tử vong. Dị vật đường tiêu hoá là vấn đề thường gặp, tuy Từ khóa: Nội soi dạ dày tá tràng, bã thức ăn. nhiên dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn (Bezoars) SUMMARY chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các bệnh nhân (BN) mắc 70 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- dị vật đường tiêu hoá. Tới thời điểm này chúng tôi - Đánh giá kết quả điều trị: chưa tham khảo được tài liệu nào chính thức đề cập + Đạt kết quả tốt: Các cục dị vật được cắt nhỏ và tới vấn đề dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn ở Việt hết khi soi kiểm tra lại dạ dày, bệnh nhân không bị Nam, chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này biến chứng do phương pháp điều trị gây ra. nhằm mục đích: + Không đạt kết quả: Không hết được dị vật ở dạ Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi dày hoặc bệnh nhân bị biến chứng do điều trị gây ra của các BN mắc dị vật dạng cục bã thức ăn được (thủng dạ dày, tắc ruột, chảy máu…) phải chuyển mổ. chẩn đoán và điều trị ở bệnh viện Bạch Mai. - Các BN có loét dạ dày-tá tràng được kê đơn Đánh giá hiệu quả của phương pháp lấy dị vật theo phác đồ diều trị hiện hành và soi kiểm tra lại dạ qua nội soi với dụng cụ cải tiến. dày sau 1 tháng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ 1. Đối tượng nghiên cứu: Là các BN có dị vật 1. Đặc điểm lâm sàng dạng cục bã thức ăn được chẩn đoán và điều trị ở - Trong khoảng thời từ tháng 01/2008 đến tháng bệnh viện Bạch Mai từ năm 2008 đến năm 20012. 11/2012 có 55 BN có dị vật dạ dày dạng cục bã thức 2. Phương pháp nghiên cứu ăn được chẩn đoán tại bệnh viện Bạch Mai trong đó 2.1. Nghiên cứu tiến cứu: Các BN có dị vật dạng có 25 nam, 30 nữ, độ tuổi trung bình: 48,8 (từ 18 tuổi cục bã thức ăn được lập hồ sơ bệnh án và ghi nhận đến 78 tuổi). các đặc điểm: tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ nơi sinh - Thói quen thường xuyên ăn đồ ăn có vị chát: 0 sống, thói quen ăn uống, triệu chứng lâm sàng trước BN. khi được phát hiện bệnh, kích thước và tính chất của - Tiền sử mổ cắt bán phần dạ do loét dạ dày-tá cục dị vật bã thức ăn, các tổn thương đường tiêu hoá tràng: 4 BN. đi kèm theo, thời gian tiến hành lấy dị vật, kết quả và - BN đến khám bệnh vì các triệu chứng: biến chứng của phương pháp điều trị. Đau bụng vùng thượng vị: 25 BN (45,45%) 2.2. Dụng cụ lấy dị vật Đầy và chướng bụng: 13 BN (24,64%) - Máy soi dạ dày (fiber hoặc video) của hãng Đau bụng vùng thượng vị và đầy chướng bụng: 15 Olympus và Fujinon. BN (27,27%) - Bộ cắt dị vật cơ học tự tạo theo nguyên lý bộ tán Đau bụng, buồn nôn và nôn (tắc ruột): 1 BN sỏi đường mật của Soehendra (công ty Wilson-Cook) (1,82%) gồm ống thép đi song song với dây soi vào dạ dày Xuất huyết tiêu hoá: 1 BN (1,82) của bệnh nhân và gắn với bộ phận tay quay để cắt dị 2. Hình ảnh nội soi của các BN trong nghiên vật ở phía ngoài. cứu - Thòng lọng để cắt dị vật bằng dây thép tự tạo - Số lượng cục dị vật có ở 1 BN: gồm 2 sợi dây thép nhỏ đi song song, đầu phía trong BN có 1 cục dị vật: 44 BN (80%) dạ dày được uốn thành hình thòng lọng, đầu phía BN có 2 cục dị vật: 6 BN (10,91%) ngoài được nối với tay quay để cắt cục dị vật. BN có 3 cục dị vật: 4 BN (7,27%) - Dây nhựa có chu vi sao cho ôm vừa dây thép có BN có 4 cục dị vật: 1BN (1,82%) cấu trúc hình ống của bộ tán dị vật cơ học. - Kích thước trung bình của các cục dị vật: 3,5x5x9 cm (kích thước bé nhất 3x4x4cm, kích thước lớn nhất 5x6x11 cm). - Tính chất các cục dị vật BN có dị vật màu trắng và mềm: 8 BN (15%) BN có dị vật màu vàng sẫm hoặc đen và chắc: 47 BN (85%) Hình1: Bộ cắt dị vật cải tiến và ống nhựa đi phía ngoài máy soi 2.3. Phương pháp điều trị dị vật - BN được tiến hành làm thủ thuật như soi dạ dày thông thường, chúng tôi dùng thuốc tiền mê (hypnoven) tuỳ theo sức chịu đựng và theo yêu cầu 2a 2b 2c Hình 2a: Hình ảnh nội soi của BN có 4 cục dị vật màu củaBN. Nhu động của dạ dày được làm giảm bằng đen, chắc thuốc buscopan tiêm tĩnh mạch. Hình 2b và 2c: Hình ảnh nội soi cục dị vật mềm ở BN đã - Các cục dị vật được cắt nhỏ thành các miếng có mổ cắt dạ dày đường kính nhỏ hơn 2 cm và để cho tự ra ngoài theo - Thành phần cục dị vật: Tất cả các mẫu cục dị vật phân nhờ nhu động của ruột. Một cục nhỏ được lấy ra lấy ra ngoài đều được bẻ nhỏ và xem kỹ thành phần ngay sau khi cắt để xác định thành phần của dị vật. bên trong, tất cả 55 BN đều có dị vật dạng xơ và bã - Tất cả các BN được soi kiểm tra lại dạ dày ngày thức ăn. hôm sau, nếu còn dị vật to chúng tôi lại cắt cục dị vật - Các tổn thương ở dạ dày-tá tràng có kèm theo dị thành những miếng bé hơn. vật: Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 71
- Loét dạ dày: 31 BN (56,36%) sở sau khi phát hiện có dị vật dạng bezoars đã gửi BN Loét hành tá tràng: 4 BN (7,27%) đến BV Bạch Mai khiến cho số BN có dị vật dạng Loét dạ dày và hành tá tràng: 6 BN (10,91%) bezoars chiếm tỷ lệ khá lớn trong số các BN mắc dị Loét miệng nối: 2 BN (3,64%) vật đường tiêu hoá được khám và điều trị ở BV Bạch Ung thư dạ dày: 2 BN (3,64%) Mai.Tuỳ theo thành phần chính mà bezoars được gọi Xuất huyết tiêu hoá do rách tâm vị (HC Mallory- theo các tên khác nhau: phytobezoars với thành phần Weiss): 1BN (1,82%) chủ yếu là chất xơ và thực vật, trichobezoars có thành Không có tổn thương: 9 BN (16,36%) phần chính là tóc và lông, diospyrobezoars với thành phần chủ yếu là hạt quả hồng…[4], [6]. Trên thực tế hay gặp chủ yếu dạng phyobezoars và hay gặp loại dị vật này ở những người có tiền sử cắt bán phần dạ dày. Các yếu tố được cho là góp phần tạo ra dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn là giảm bài tiết acid dịch dạ dày và rối loạn vận động của dạ dày [2]. Trong nghiên Hình 3: Hình ảnh loét dạ dày ở bệnh nhân có cục bã thức cứu chúng tôi chỉ có 4 BN (7,5%) có tiền sử mổ cắt ăn ở dạ dày bán phần dạ dày. Chúng tôi cũng không phát hiện 3. Kết quả điều trị dị vật qua nội soi: Có 2 BN được đặc điểm gì đặc biệt trong thói quen ăn uống của có dị vật kèm theo có ung thư dạ dày và 1 BN bị tắc các BN trong nghiên cứu mặc dù đã có các công bố ruột do dị vật được chuyển gửi mổ, còn lại 52 BN cho thấy dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn hay gặp ở được điều trị dị vật qua nội soi với kết quả như sau: những người có thói quen nhai không kỹ đặc biệt khi - Số lần tiền hành cắt dị vật trên 1 BN trung bình ăn thức ăn có hàm lượng tannin cao [7], [9]. Giống là 1,2 lần trong đó: như một số nghiên cứu khác, triệu chứng lâm sàng Cắt 1 lần: 44 BN (84,62%). Cắt 2 lần: 6 BN của các BN trong nghiên cứu là không đặc hiệu bao (11,54%). Cắt 3 lần: 2 BN (3,84%). gồm các triệu chứng: đau thượng vị, đầy bụng, - Thời gian trung bình cho 1 lần cắt dị vật: 35 chướng bụng…Có 1 BN trong nghiên cứu đến khám phút, nhanh nhất 15 phút, lâu nhất 50 phút. bệnh với các biểu hiện của tắc ruột, khi soi dạ dày có 2 - Kết quả điều trị dị vật cục bã thức ăn trong dạ dày, chúng tôi chuyển BN đi Đạt kết quả tốt: 52 BN (100%) mổ và kết quả mổ cho thấy nguyên nhân tắc ruột là do Không đạt kết quả: 0 BN cục bã thức ăn gây tắc ở ruột non. Loét dạ dày-tá tràng thường hay có kèm theo với dị vật dạng cục bã thức ăn, tỷ lệ loét dạ dày tá tràng được một số tác giả trên thế giới công bố dao động từ 26%-75% [9]. Trong nghiên cứu chúng tôi gặp 43 BN (78,18%) có loét dạ dầy tá tràng. Rõ ràng tỷ lệ loét dạ dày tá tràng rất cao trong nhóm các bệnh nhân có dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn, phải chăng loét là hậu quả tỳ đè của dị vật Hình 4: cục dị vật được cắt nhỏ ở các mức độ khác nhau lên thành dạ dày? và giải thích cho việc bệnh nhân có - Biến chứng của phương pháp: trong nghiên cứu triệu chứng đau thượng vị [3], [5]. Giống như kết quả có 3 BN có sang chấn nhẹ niêm mạc dạ dày (kiểu mà Y.G.Wang công bố (9,10), các ổ loét dạ dày của rách niêm mạc) do thòng lọng gây ra chảy máu niêm các BN trong nghiên cứu gặp chủ yếu ở mặt trước và mạc dạ dày nhưng tự cầm ngay sau đó. Không có mặt sau hang vị. Mức độ chắc của dị vật thường liên trường hợp nào có biến chứng nặng như thủng dạ quan tới màu sắc của dị vật, các dị vật có màu trắng dày, tắc ruột, chảy máu nặng…phải gửi mổ. hoặc vàng nhạt thường mềm và dễ cắt nhỏ trái lại các - Kết quả soi kiểm tra lại ổ loét dạ dày tá tràng sau dị vật có màu vàng sẫm hoặc đen thường rất chắc và 1 tháng: có 43 BN có loét ở dạ dày-tá tràng được soi khó cắt nhỏ [6], [8]. Trong nghiên cứu này có 44 BN kiểm tra dạ dày sau 1 tháng uống thuốc có kết quả (80%) chỉ có 1 cục dị vật, 47 BN (85,45%) có cục bã như sau: 39 BN (90,70%) liền ổ loét hoàn toàn. 2 BN thức ăn có màu vàng sẫm hoặc đen. loét dạ dày,1 BN loét miệng nối, 1 BN loét hành tá tràng ổ loét chưa liền hoàn toàn được tiếp tục cho Một số thuốc có bản chất là men tiêu protein hoặc uống thuốc và liền hẳn ổ loét sau đó 1 tháng. men tiêu cellulose đã được dùng để điều trị làm tan BÀN LUẬN cục bã thức ăn tuy nhiên ít có hiệu quả và hơn nữa Theo một số nghiên cứu được công bố ở một số gây kích ứng mạnh niêm mạc đường tiêu hoá nên nay bệnh viện trong nước thì dị vật đường tiêu hoá trên không còn dùng nữa [4], [8]. Hiện tại các phương pháp gặp chủ yếu là xương động vật, vỏ viên thuốc, đồ chơi cắt nhỏ cục dị vật qua nội soi tỏ ra có hiệu quả và của trẻ em… dị vật dạng bezoars chiếm tỷ lệ thấp. Tại được sử dụng nhiều để điều trị dị vật dạ dày dạng cục bệnh viện Bạch Mai dị vật dạng bezoars chiếm tỷ lệ bã thức ăn. Các phương pháp cắt và lấy cục dị vật 35% số BN mắc dị vật ở đường tiêu hoá trên. Tìm hiểu thông thường như bằng thòng lọng (snare), rọ vấn đề này chúng tôi cho rằng có thể do vị trí của bệnh (basket), kìm gắp dị vật (forcep)…chỉ điều trị được các viện nên nhiều bệnh nhân hóc xương thường khám cục dị vật nhỏ và mềm. Với các dị vật có kích thước chữa ở Viện Tai Mũi Họng cạnh đó, mặt khác nhiều cơ lớn và chắc thì việc điều trị như trên gặp rất nhiều khó 72 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- khăn [9]. Xuất phát từ nhận xét này chúng tôi đã dùng trị dị vật dạng cục bã thức ăn ở dạ dày thì 100% số dụng cụ cải tiến theo nguyên lý của bộ tán sỏi đường BN trong nghiên cứu đạt kết quả tốt, không có bệnh mật Soehendra và cho dụng cụ đi phía ngoài máy soi. nhân nào có tai biến nặng hoặc tử vong. Làm theo cách này tuy BN có khó chịu ở họng hơn (do TÀI LIỆU THAM KHẢO đường kính dụng cụ to hơn) nhưng so với cách chỉ sử 1. Ahmed H. Alsalem, Sayed Qaisarrudin, Vasant dụng kênh làm thủ thuật của máy soi thì phương pháp Talwalker (2000); “ Swallowed foreign bodies in children: của chúng tôi có nhiều ưu điểm là: Aspests of management”; HKMJ 2000;6(3):319-23. - Thao tác dụng cụ cắt dị vật dễ hơn do dụng cụ đi 2. Brady PG (1978); “Gastric phytobezoars theo 1 đường thẳng. consequent to delayed gastric emptying”; - Trong quá trình tiến hành thủ thuật qua kênh làm Gastrointest.Endosc. 1978:25:159-61. thủ thuật của máy soi có thể hút dịch, hút hơi, đưa kìm 3. Benes J (1991); “Treatment of gastric bezoars by gắp dị vật hỗ trợ thòng lọng trong việc bắt dị vật. Việc extracoporeal shock wave lithotripsy”; Endoscopy 1991;23:346-348. này rất quan trọng vì bắt được dị vật vào thòng lọng là 4. Harris R.Clearfield (1995); “Trauma, Bezoars, and động tác qua trọng nhất của thủ thuật cắt dị vật. th other Foreign Bodies”. Gastroenterology 5 editon, - Không tổn hại máy soi như biện pháp chỉ dùng W.B.Saunder Company 1995. kênh làm thủ thuật của máy soi. 5. Marios Pouagare, Patrick G.Brady (1994) “New - Dụng cụ rẻ tiền. techniques for the endoscopic removal of foreign Với việc áp dụng phương pháp trên chúng tôi đã bodies”; Advanced therapeutic endoscopy. Raven điều trị thành công cho 52 BN (100%) có dị vật dạng Press-New York. cục bã thức ăn ở dạ dày mà không gặp bệnh nhân 6. Robert S.Sandler, Andrea Todisco (1999); “Gastric nào có biến chứng nặng. bezoars”; Gastroenterolory. Lippinton William&Wilkin, KẾT LUẬN 1999. - Triệu chứng lâm sàng của các BN có dị vật dạ 7. Robert A.Sanowski (1987); “Foreign body dày dạng cục bã thức ăn là không đặc hiệu. BN extraction in the gastrointestinal tract”, Gastroenterologic thường đến khám bệnh vì các triệu chứng đau bụng Endoscopy. W.B.Saunder Company 1987. vùng thượng vị, đầy hơi, chướng bụng. 8. Soehendrea N (1989); “Endoscopic removal of - 100% các BN có dị vật chứa thành phần là xơ - trichobezoars”, Endoscopy 1989;21:201-207. bã thức ăn (phytobezoars), Kích thước trung bình 9. Y.G.Wang, U.Seitz, Z.L.Li (1998); “Endoscopic của dị vật: 3,5x5x9 cm, 80% các BN có 1 cục dị vật management of huge bezoars”, Endoscopy và 85,45% số BN có dị vật sẫm màu và chắc. 1998;30:371-374. 10. Zahid A.Saeed, Alfredo A.Rabassa; “An - 78,18% số BN dị vật có kèm theo loét dạ dày tá endoscopic method for removal of duodenal tràng. Các BN loét dạ dày tá tràng đều đáp ứng tốt phytobezoars”, Gastrointest Endosc 1995;41:74-76. với điều trị sau khi lấy hết dị vật. - Với biện pháp áp dụng dụng cụ cải tiến để điều NGHI£N CøU HIÖU QU¶ TR¸M BÝT Hè R·NH R¡NG HµM LíN THø NHÊT ë TRÎ EM B»NG CLINPRO-SEALANT Vâ Tr¬ng Nh Ngäc, L¬ng Minh H»ng, NguyÔn Anh TuÊn, NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng - Viện ĐT Răng Hàm Mặt ĐẶT VẤN ĐỀ dụng cao, được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng Trám bít hố rãnh là một trong những biện pháp đem lại lợi ích to lớn trong chiến lược phòng chống hữu hiệu để bảo vệ các hố rãnh mặt nhai mà Fluor sâu răng. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Nhận xét hiệu không có tác dụng nhiều trong dự phòng sâu răng. quả trám bít hố rãnh răng hàm lớn thứ nhất ở trẻ em Ngày nay, vật liệu trám bít hố rãnh được chia làm hai bằng Clinpro-sealant ” với mục tiêu đánh giá hiệu quả loại chính là vật liệu có nguồn gốc từ composite và trám bít hố rãnh răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn glass-ionomer cement (G.I.C). Cơ chế bảo vệ của bằng Clinpro-sealant. chất trám bít hố rãnh chủ yếu là tạo một lớp vật liệu TỔNG QUAN TÀI LIỆU mỏng, cách ly hố rãnh với các yếu tố gây sâu răng, Sâu răng là một trong những bệnh phổ biến nhất và vật liệu có thể phóng thích một số ion giúp cho với tỷ lệ người mắc rất cao, có nơi trên 90% dân số men răng tăng khả năng đề kháng sâu răng. Khả có sâu răng [4], [5], [6]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năng bảo vệ hố rãnh phụ thuộc vào sự tồn tại trên “Chi phí chữa răng rất lớn, vượt quá khả năng của răng và độ mài mòn của chất trám bít. Hiệu quả dự mọi chính phủ kể cả những nước phát triển”. Do vậy, phòng sâu răng của các vật liệu là khác nhau phụ dự phòng sâu răng là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm thuộc vào rất nhiều yếu tố. Việc tìm hiểu chất trám bít giảm tỷ lệ sâu răng và gián tiếp làm giảm chi phí cho hố rãnh nhằm mục đích tìm ra vật liệu có tính ứng vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng cộng đồng. Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 73
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng tại bệnh viện đà nẵng trong 02 năm (2016 - 2017)
6 p | 119 | 15
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng có Helicobacter Pylori dương tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 40 | 7
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thiện Hạnh, tỉnh Đắk Lắk, năm 2022
7 p | 37 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi viêm tai giữa ứ dịch trên bệnh nhân có chỉ định nạo va tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 9 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 12 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến hang vị dạ dày
6 p | 14 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
5 p | 30 | 2
-
Nhận xét bước đầu đặc điểm lâm sàng, nội soi bệnh túi thừa đại trực tràng
7 p | 50 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
7 p | 65 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3
7 p | 68 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả chẩn đoán điều trị chảy máu tiêu hóa tại ruột non bằng nội soi ruột non bóng đơn
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học sỏi tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Trung ương Huế
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và cắt lớp vi tính đa dãy của bệnh nhân viêm xoang do nấm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
10 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em từ tháng 9/2019 đến tháng 1/2020
4 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
4 p | 2 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ u nền sọ điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua mũi-xoang bướm
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn