intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả chẩn đoán điều trị chảy máu tiêu hóa tại ruột non bằng nội soi ruột non bóng đơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội soi ruột non bóng đơn (NSRNBĐ) là một phương tiện hữu ích để thăm dò về các bệnh lý ruột non. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả chẩn đoán, điều trị và tính an toàn của NSRNBĐ ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa (CMTH) tại ruột non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả chẩn đoán điều trị chảy máu tiêu hóa tại ruột non bằng nội soi ruột non bóng đơn

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 chính xác được và ít bị sai số. Theo nghiên cứu 1. Katz, J.N. and B.P. Simmons, Carpal tunnel của chúng tôi diện tích dây thần kinh giữa đoạn syndrome. New England Journal of Medicine, 2002. 346(23): p. 1807-1812. sát bờ gần ống cổ tay có sự thay đổi tại thời 2. Andreu, J.L., et al., Local injection versus surgery in điểm sau tiêm 4 tuần so với trước tiêm (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 patients who underwent 91 SBE procedures from enteroscopy: SBE) đã được ra đời, cho hiệu quả January 2014 through December 2019 were included. chẩn đoán tương tự như nội soi ruột non bóng Comorbidities, complications, findings, and diagnostic and therapeutic yield were included. Results: Eighty kép, nhưng biến chứng ít hơn so với nội soi ruột nine patients with mean age were 49.3 ± 19.3, range non bóng kép (NSRNBK)5. Do vậy, đề tài này 6-88 years, 56 men) with suspected small bowel nhằm mục đích: Đánh giá về đặc điểm lâm sàng, bleeding underwent 92 SBE procedures. Antegrade, cận lâm sàng, hiệu quả chẩn đoán, điều trị và retrograde and both approaches were used in 36.0%, tác dụng không mong muốn của NSRNBĐ ở 14.6% and 49.4% of subjects, respectively. The mean bệnh nhân CMTH tại ruột non insertion depth was 249 ± 94 cm beyond the duodenojejunal flexure by the oral route and 132 ± II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 74 cm proximal to the ileocecal valve by the per anal approach. The mean duration of the procedure for 2.1. Đối tượng antegrade and retrograde enteroscopy was 95.31 ± *Tiêu chuẩn nghiên cứu: Có 89 bệnh nhân 40.42 min and 51.92 ± 29.69 min, respectively. Pan- nghi CMTH tại ruột non đã được NSRNBĐ tại enteroscopy was possible in 51/89 (57.3%) of cases. Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện TWQĐ 108 từ Diagnostic yields in cases of OGIB were 64/89 01/2014 đến 12/2019. Tất cả các bệnh nhân đều (71.9%). The causes of bleeding found on SEB không có tổn thương tại dạ dày, đại tràng khi đã include: Angiodysplasia (n = 8); tumors (n = 11), polyp (n = 03), ulcers (n = 22), Meckel’s diverticulum được nội soi đường tiêu hóa trên và nội soi đại (n =2) and erosion (n = 15). The number of patients tràng. Tiêu chuẩn chẩn đoán CMTH tiềm ẩn tại receiving endoscopic intervention was 18/64 (28,1%). ruột non dựa trên tiêu chuẩn của Hiệp hội tiêu No severe complications such as perforation and hóa Mỹ: Nôn ra máu/đi ngoài phân đen, hoặc pneumoperitoneum occurred. Conclusion: SBE is xét nghiệm phân có máu ẩn trong phân, nhưng well tolerated and has good diagnostic yield. Therefore, SBE may be a useful diagnostic and không thấy các tổn thương ở dạ dày và đại tràng. therapeutic tool in addition to DBE for investigating *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân già yếu, suspected small bowel disease. có suy tim, suy hô hấp, chống chỉ định nội soi, Keyword: Gastrointestinal bleeding, single- rối loạn huyết động, tiền sử mổ dính ruột nhiều balloon enteroscopy lần, nghi tắc ruột cơ học không thể can thiệp I. ĐẶT VẤN ĐỀ qua nội soi…. Có khoảng 1-5% các trường hợp chảy máu 2.2. Phương pháp tiêu hóa (CMTH) không thể phát hiện được, khi + Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, mà ta đã nội soi cả dạ dày và đại tràng. Trương cắt ngang. những trường hợp này, bệnh nhân sẽ nghĩ tới + Thu thập hồ sơ: Bệnh nhân phải điều trị khả năng CMTH tại ruột non và phần lớn bệnh nội trú, khám lâm sàng, cận lâm sàng. Phân loại nhân xếp vào nhóm bệnh nhân CMTH tiềm ẩn mức độ CMTH được chia thành 3 mức: Nhẹ, vừa (obscure GI bleeding:OGIB). Trong các thập kỷ và nặng 80 của thế kỷ trước, nội soi đẩy (push + Thực hiện nội soi tại hai địa điểm: Khoa endoscopy) và nội soi trong phẫu thuật vẫn là Nội tiêu hóa- Bệnh viện TWQĐ 108 và khoa phương pháp chủ đạo trong thăm dò các tổn Thăm dò chức năng- Bệnh viện Bạch Mai. thương tại ruột non. Tuy nhiên, nội soi đẩy bị hạn chế do chiều dài của máy ngắn, nên không quan sát hết tổn thương. Nội soi trong phẫu thuật khá phức tạp, có thể gây các biến chứng và phải gây mê lâu, ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Do vậy, cả hai phương pháp này ít được ứng dụng. Đến năm 2000, nội soi viên nang (capsule endoscopy: CE) đã được ra đời, mở ra một cuộc cách mạng mới trong chẩn đoán bệnh lý tại ruột non1. Tuy nhiên, hạn chế của nội soi viên nang là chỉ cho hình ảnh gián tiếp, không cho phép can thiệp điều trị. Năm 2001, máy nội soi ruột non bóng kép (double balloon enteroscopy: DBE) ra đời, đã giúp cho chẩn đoán và can thiệp được Hình 1. Nguyên lý thực hành NSRNBĐ5 tốt hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật cũng khá phức tạp + Phương tiện: Máy NSRNBĐ của Olympus và có thể có các biến chứng2-4. Đến năm 2006, (Nhật Bản) và các thiết bị phụ trợ khác. Chuẩn máy nội soi ruột non bóng đơn (single-balloon bị bệnh nhân cho nội soi giống như khi nội soi 253
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 đại tràng (bệnh nhân uống Fortran). Thực hiện Hậu môn 51,92 ± 29,69 nội soi ruột non dưới gây mê bởi một bác sỹ Cả hai 161,70 ± 16,46 thuộc chuyên ngành gây mê. Nội soi hết toàn bộ ruột non 51/89 (57,3%) + Các thông số theo dõi: Hình thức nội soi Khả năng chẩn đoán 64/89 (71,9%) (đường trên, đường dưới, thời gian), hình ảnh Khả năng can thiệp (n =64) 18/64 (28,1%) tổn thương trên nội soi (vị trí, mức độ chảy máu, Số lần can thiệp thất bại (n = 91) 2/91 (2,2%) hình dạng), kết quả điều trị (tiêm cầm máu, cắt Biến chứng 2/89 (2,2%) polyp, kẹp clip, hoặc chuyển mổ). Nhận xét: Soi hết ruột non (57,3%), khả + Nguyên lý và quy trình NSRNBĐ được thực năng chẩn đoán (71,9%), số bệnh nhân được hiện gồm 8 bước5: Bơm bóng (bước 1), đẩy máy can thiệp: 18/64 (28,1%). 02 bệnh nhân có biến nội soi (bước 2), cố định đầu máy soi (bước 3), chứng gồm: 01 bệnh nhân CMTH sau cắt polyop tháo hơi ở đầu bóng (bước 4), bẩy overtube và 01 bệnh nhân viêm tụy cấp (bước 5), bơm bóng (bước 6), kéo cả overtube Bảng 3.3. Kết quả thu được qua nội soi và dây soi, lặp lại thao tác ban đầu (bước 8) ruột non III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin n (%) Dị sản mạch 8/64 (12,5%) Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã thu Khối u 11/64 (17,2%) thập 89 bệnh nhân CMTH ở ruột non, đủ tiêu Túi thừa Meckel's 2/64 (3,1%) chuẩn để đưa vào nghiên cứu. Bảng 3.1 trình Dieulafoy 1/64 (1,6%) bày về đặc điểm lâm sàng ở 89 bệnh nhân CMTH tại ruột non được NSRNBĐ tại 2 bệnh viện. Loét ruột non 22/64 (34,3%) Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm Polyp ruột non 3/64 (4,7%) nghiên cứu Viêm tại ruột non 15/64 (23,4%) Thông tin n (%) Khác 2/64 (3,1%) Tuổi (năm) 49,3 ± 19,33 (6-88) Nhận xét: Loét ruột non (34,4%), viêm ruột non (23,4), khối u ruột non (17,2%), dị sản Nam/nữ 56/33 (1,7) mạch (12,5%). Các bệnh kèm theo Bảng 3.4. Kết quả về can thiệp điều trị Tiểu đường 6/89 (6,7%) qua NSRNBĐ (n =64) Tăng huyết áp 8/89 (8,9%) Thông tin n (%) Xơ gan giai đoạn còn bù 3/89 (3,4%) Không can thiệp 7/64 (10,9%) Tăng urea máu 1/89 (1,1%) Cắt polyp 3/64 (4,7%) Chỉ định cho NSRNBĐ Đốt dị sản bằng điện 3/64 (4,7%) Đau bụng chưa rõ nguyên nhân 20/89 (22,5%) Kẹp cầm máu 7/64 (10,9%) CMTH tiềm ẩn 37/89 (41,6%) Sinh thiết 39/64 (60,9%) Nghi ngờ bệnh lý tại ruột non 22/89 (24,7%) Tiêm cầm máu 5/64 (7,9%) Chảy máu tiêu hóa thấp Nhận xét: Số bệnh nhân không cần can 10/89 (11,2%) tại ruột non thiệp (10,9%), sinh thiết tổn thương (60,9%), Nhận xét: Tuổi: 50,4±49,5 (năm), nam can thiệp cầm máu (23,5%). chiếm: 53,9%. Chỉ định CMTH tiềm ẩn (41,6%), đau bụng không rõ nguyên nhân (22,5%), nghi IV. BÀN LUẬN bệnh ở ruột non (24,7%) 4.1. Đặc điểm tuổi, giới và chỉ định Bảng 3.2. Phương thức và hiệu quả của NSRNBĐ. Bảng 3.1 trình bày về đặc điểm NSRNBĐ chung của bệnh nhân CMTH tại ruột non. Kết Thông tin n (%) quả bảng 3.1 cho biết: Tuổi trung bình là 50,4 Phương thức nội soi ± 49,5 (tuổi), trong đó bệnh nhân có tuổi thấp Đường miệng 32/89 (36,0%) nhất là 8 tuổi và số bệnh nhân có tuổi cao nhất Hậu môn 13/89 (14,6%) là 88 tuổi. Tuổi hay gặp nhất ở tuổi trung niên, Cả hai 44/89 (49,4) trong đó nam giới nhiều hơn nữ, với tỷ lệ Chiều dài đưa máy vào trong đường ruột (cm) nam/nữ là 1,7. Các kết quả nghiên cứu về thăm dò ruột non Đường miệng 249 ± 94 bằng bóng đơn hay kép ở Việt Nam còn khá ít. Hậu môn 132 ± 74 Nghiên cứu của Kiều Văn Tuấn và cs6 thực hiện Cả hai 294 ± 126 trên 92 bệnh nhân có bệnh lý ruột non (trong đó Thời gian thực hành (phút) có CMTH tại ruột non) cho biết tuổi giao động Đường miệng 95,31 ± 40,42 trong khoảng 40 tuổi (tuổi cao nhất là 81 tuổi và 254
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 tuổi thấp nhất là 15 tuổi). Nghiên cứu của thuộc vào đường soi và kinh nghiệm người làm Nguyễn Tuấn Việt7 cho biết tuổi trung bình là: nội soi, thê trạng bệnh nhân và chuẩn bị cho 42,5±16,8 (tuổi) và tỷ lệ nam/nữ là: 1,6. Nghiên bệnh nhân trước khi làm nội soi. Bảng 3.2 cho cứu của Nguyễn Thị Hương Giang8 trên 38 bệnh biết thời gian nội soi đường miệng và đường hậu nhân có bệnh lý ruột non được nội soi ruột non môn chiếm tỷ lệ tương ứng: 95,31 ± 40,42 bóng kép cho biết tuổi trung bình: 40,5 ± 17,1 (phút) và 51,92 ± 29,69 (phút). Trong nghiên (tuổi), với tỷ lệ nam/nữ là 1/1. cứu của Kim và cs3 cho biết thời gian soi đường Các nghiên cứu ở nước ngoài cũng cho biết miệng và hậu môn chiếm tỷ lệ tương ứng là: phần lớn CMTH tại ruột non gặp ở trung niên, 29±18 (phút) và 42±24 (phút). Sự khác biệt này nam giới gặp nhiều hơn nữ. Nghiên cứu của Kim có thể do kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi và cs3 NSRNBĐ cho 65 bệnh nhân cho biết tuổi còn hạn chế so với các tác giả Hàn Quốc. trung bình là: 50,1±2,2, tỷ lệ nam/nữ là 1,4. Khả năng đưa máy vào sâu trong ruột non Chỉ định NSRNBĐ được đặt ra khi có nghi ngờ cũng phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm nội soi. Có các bệnh lý ruột non. Trong bảng 3.1 cho biết nhiều kinh nghiệm nội soi thì khả năng đưa máy các bệnh lý được chỉ định NSRNBĐ gồm: CMTH vào sâu bên trong sẽ cao hơn. Bảng 3.2 cho biết tiềm ẩn (41.6%), đau bụng không rõ nguyên khả năng đưa máy nội soi vào đường miệng và nhân (22.5%), nghi có bệnh lý ở ruột non hậu môn chiếm tỷ lệ tương ứng là: 249 ± 94 (cm) (24.7%). Nghiên cứu tại Kim và cs3 cho biết và 132 ± 74 (cm). Nghiên cứu của Kim và cs3 CMTH tiềm ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất: 31/65 bệnh cũng cho biết khả năng đưa máy vào sâu bên nhân (47,7%) cho chỉ định NSRNBĐ trong đường miệng và hậu môn chiếm tỷ lệ tương 4.2. Thời gian và hiệu quả chẩn đoán ứng là: 177± 99(cm) và 123 ± 53(cm). Kết quả của NSRNBĐ. Thời gian thực hiện nội soi phụ này tương đương nghiên cứu của chúng tôi. Bảng 4.1. Hiệu quả chẩn đoán và can thiệp qua NSRNBĐ Soi hết Hiệu quả chẩn Tỷ lệ Biến Tác giả/năm n ruột non đoán Can thiệp chứng Takano K/20089 18 0% 61,1% 27,8% 5,6% May A/201010 50 22,0% 42% 48% 4% Efthymiou M/201211 53 72,1% 57% 32% 0% Domagk D/201112 65 11,0% 24% 43% 11% Đỗ Anh Giang/2020 89 57,3% 71,9% 28,1% 2,2% Soi hết toàn bộ ruột non là yêu cầu cần thiết hiện bệnh lý ở ruột non qua NSRNBĐ giao động trong thăm dò ruột non, giúp chẩn đoán bệnh từ: 22,4-61,1% (bảng 4.1) được tốt hơn, chính xác hơn. Tuy nhiên, khả 4.3. Các loại tổn thương qua NSRNBĐ. năng này phụ thuộc rất nhiều vào nhiều yếu tố, Kết quả tại bảng 3.3 cho biết: Loét ruột non trong đó có yếu tố kinh nghiệm của người làm (34,4%), viêm ruột non (23,4), khối u ruột non nội soi và thể trạng. Để soi hết ruột non thông (17,2%), dị sản mạch (12,5%) là những tổn thường phải soi cả đường trên và đường dưới. Vị thương hay gặp nhất ở bệnh nhân được trí gặp nhau là tại vị trí đánh dấu trên ruột non, NSRNBĐ, là nguyên nhân chính gây CMTH tại thông thường sử dụng clip để đánh dấu. Chúng ruột non. Nghiên cứu của Kim và cs3 cho biết tổn tôi đã tập hợp 4 nghiên cứu (2008-2011) về hiệu thương viêm (inflammatory lesion) chiếm tỷ lệ quả chẩn đoán và điều trị của NSRNBĐ bởi các cao nhât: 13/42 bệnh nhân (30,9%). Các nghiên tác giả khác nhau (trình bày tại bảng 4.1). Kết cứu của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của quả cho biết: tỷ lệ soi hết ruột non giao động từ: Kiều Văn Tuấn, Nguyễn Tuấn Việt và Nguyễn Thị 0-72,1%2. Trong nghiên cứu của chúng tôi Hương Giang6-8 (bảng 3.2), số bệnh nhân được soi hết ruột non 4.4. Can thiệp qua NSRNBĐ. Kết quả tại chiếm tỷ lệ khá cao: 51/89 bệnh nhân (57,3%). bảng 3.4 cho biết các kỹ thuật can thiệp qua nội Khả năng phát hiện thấy các bệnh lý ruột non soi gồm có: Cắt polyp ruột non (4,7%), đốt dị sản cũng phụ thuộc nhiều tố. Tỷ lệ phát hiện thấy bằng điện (4,7%), kẹp clip cầm máu (10,9%), các bệnh lý tại ruột non trong nghiên cứu của tiêm cầm máu (7,9%). Nếu tính tổng thể thì số chúng tôi (bảng 3.2) đat: 64/89 bệnh nhân bệnh nhân cần can thiệp cầm máu chiếm tỷ lệ: (71,9%). Tỷ lệ này khá cao do phần lớn các 23,5%. Số bệnh nhân được sinh thiết qua bệnh nhân này đã được sàng lọc từ tuyến dưới NSRNBĐ chiếm tỷ lệ cao nhất: 39/64 (60,9%). với chẩn đoán theo dõi CMTH tại ruột non. Các Tỷ lệ can thiệp điều trị của chúng tôi cũng nghiên cứu ở nước ngoài cho biết mức độ phát tương tự như các nghiên cứu của các tác giả 255
  5. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 trong và ngoài nước. Bảng 4.1 cho biết số bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân được can thiệp qua nội soi giao động từ: 1. Iddan G, Meron G, Glukhovsky A, et al. 27,8%-48,0%. Wireless capsule endoscopy. Nature. 2000;405: 4.5. Biến chứng sau NSRNBĐ. Nội soi ruột 417 2. Kawamura T, Uno K, Tanaka K, Yasuda K. non bóng đơn hay bóng kép đều có thể đưa đến Current status of single-balloon enteroscopy: các tác dụng phụ không mong muốn và cũng có Insertability and clinical application. World J thể có các biến chứng khác nhau. Các biến Gastrointest Endosc 2015;7(1): 59-65 chứng đa dạng và phong phú, liên quan đến 3. Kim TJ, Kim ER, Chang DK, et al. Comparison nhiều giai đoạn trong quá trình thực hiện thủ of the efficacy and safety of single- versus double- balloon enteroscopy performed by endoscopist thuật, trong đó có tác dụng không mong muốn experts in single-balloon enteroscopy: A single- khi gây mê và thời gian thao tác lâu dễ đưa đến center experience and meta-aalysi. Gut and Liver các biến chứng. Các biến chứng có thể gặp như 2017;11(4): 520-527 viêm tụy cấp, CMTH sau cắt polyp, viêm phổi hít, 4. Lu Z, Qi Y, Weng J, et al. Efcacy and safety of single-balloon versus double-balloon enteroscopy: thủng ruột. Trong nghiên cứu của chúng tôi A single-center retrospective analysis. Med Sci (bảng 3.2), số bệnh nhân có biến chứng sau Monit 2017;23: 1933-1939 NSRNBĐ là: 2/89 bệnh nhân (2,2%). 5. Manno M, Barbera C, Bertani H, et al. Single Kết quả nghiên cứu ở nước ngoài cho biết số balloon enteroscopy: Technique aspects and bệnh nhân có biến chứng sau NSRNBĐ giao clinical applications. World J Gastrointest Endosc 2012;4(2): 28-32 động từ: 0-11,0%. Chúng tôi có 01 bệnh nhân bị 6. Kiều Văn Tuấn, Trần Việt Hùng, Nguyễn viêm tụy cấp và 01 bệnh nhân CMTH tái phát Mạnh Trường và CS (2012). Vai trò của nội soi sau cắt clip. Tuy nhiên, hai bệnh nhân này đều ruột non bóng đơn trong chẩn đoán và điều trị được điều trị kịp thời và không còn tái phát bệnh lý ruột non. Tạp chí y học Y học thực hành, số 12 ; trang 98-102 bệnh. Do vậy, sau NSRNBĐ cần phải theo dõi 7. Nguyễn Tuấn Việt. Nghiên cứu hiệu quả của nội chặt chẽ, điều trị tích cực đề đề phòng các biến soi ruột non bóng đơn trong chẩn đoán các bệnh chứng có thể xảy ra.,. lý ở ruột non. Luận văn Thạc sỹ Y học- Trường Đại học Y Hà Nội (2015). V. KẾT LUẬN 8. Nguyễn Thị Hương Giang. Nghiên cứu ứng Nội soi ruột non bóng đơn là một kỹ thuật dụng kỹ thuật nội soi bóng kép trong thăm dò ruột non. Luận văn Thạc sỹ Y học –Trường Đại học Y hữu ích, có hiệu quả cao trong chẩn đoán và Hà Nội (2014) điều trị cho bệnh nhân có chảy máu tiêu hóa tại 9. Takano N, Yamada A, Watabe H et al. Single- ruột non.. Kỹ thuật có ít biến chứng và thao tác balloon vs. double-balloon endoscopy for achieving total enteroscopy: a randomized, controlled trial. không phức tạp.,. Gastrointest Endosc 2011;73:734-739. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA BẰNG STENT PHỦ THUỐC KHÔNG POLYMER - BIOFREEDOM Nguyễn Mạnh Quân* TÓM TẮT ≥ 70, giới tính, yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút 64 Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết thuốc lá, tiền sử bệnh ĐMV, dừng kháng tập tiểu cầu quả can thiệp bệnh nhân bệnh động mạch vành kép sớm trước 12 tháng không ảnh hưởng đến kết (ĐMV) bằng stent BioFreedom. Đối tượng và quả tái hẹp trong stent và biến cố tim mạch chính (p phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp > 0,05). EF < 40% làm tăng nguy cơ tái hẹp 3,85 lần lâm sàng không phân bổ ngẫu nhiên, có theo dõi dọc (p = 0,134) và tăng biến cố tim mạch 3,34 lần (p = gồm 131 bệnh nhân bệnh ĐMV được đặt stent 0,115), Nhồi máu cơ tim làm tăng nguy cơ tái hẹp BioFreedom tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 2,92 lần (p = 0,133) nhưng đều chưa có ý nghĩa 9/2015 đến tháng 5/2019. Kết quả và kết luận: tuổi thống kê. Nhóm tổn thương ≥ 2 nhánh ĐMV làm tăng nguy cơ tái hẹp 1,92 lần (p = 0,018), đường kính *Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai stent ≤ 2,5mm làm tăng nguy cơ tái hẹp với p = Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Quân 0,005, nhóm can thiệp dùng ≥ 2 stent làm tăng nguy Email: quannttm@gmail.com cơ biến cố tim mạch 1,86 lần (p = 0,018). Ngày nhận bài: 21.7.2020 Từ khoá: bệnh động mạch vành, stent phủ thuốc Ngày phản biện khoa học: 20.8.2020 không polymer, BioFreedom. Ngày duyệt bài: 28.8.2020 256
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0