intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và điều trị bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hở van hai lá bẩm sinh là một bệnh lý hiếm gặp, thường bị bỏ sót chẩn đoán và ít được điều trị thích hợp. Trẻ hở van hai lá phải chịu đựng tình trạng suy tim nặng trong nhiều năm do không được phát hiện, điều trị nội khoa không đúng và chỉ định phẫu thuật muộn, dẫn tới trẻ tử vong hoặc bị bệnh cơ tim dãn nỡ không hồi phục sau phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm giúp các bác sĩ tránh bỏ sót chẩn đoán, nhìn lại điều trị nội ngoại khoa trên bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2020 đến tháng 06/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và điều trị bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM TIM VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HỞ VAN HAI LÁ BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Quan Thủy Tiên1,2, Vũ Minh Phúc1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hở van hai lá bẩm sinh là một bệnh lý hiếm gặp, thường bị bỏ sót chẩn đoán và ít được điều trị thích hợp. Trẻ hở van hai lá phải chịu đựng tình trạng suy tim nặng trong nhiều năm do không được phát hiện, điều trị nội khoa không đúng và chỉ định phẫu thuật muộn, dẫn tới trẻ tử vong hoặc bị bệnh cơ tim dãn nỡ không hồi phục sau phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm giúp các bác sĩ tránh bỏ sót chẩn đoán, nhìn lại điều trị nội ngoại khoa trên bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2020 đến tháng 06/2021. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim, điều trị nội khoa và tỉ lệ được phẫu thuật đúng chỉ định ở bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt trường hợp. Chúng tôi nghiên cứu 30 trường hợp hở van hai lá bẩm sinh được chẩn đoán và điều trị tại phòng khám và khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2020 đến tháng 06/2021. Kết quả: Tuỗi trung bình cũa dân số nghiên cứu là 6,8 ± 4,6, nhóm dưới 5 tuổi chiếm tĩ lệ cao 36,7%. Nư̂ chiếm đa số (70%) và tỉ lệ nư̂:nam là 2,3:1. 43,3% trường hợp suy dinh dưỡng. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi (83,3%), suy tim (43,3%), rối loạn nhịp tim (10%) và tử vong (6,7%). Có 6 dạng tổn thương van hai lá bẩm sinh trên siêu âm tim: sa lá van, dãn vòng van, bất thường lá van, dính mép van, dây chằng ngắn và bất thường trụ cơ. Trong đó, sa lá van và dân vòng van chi ếm tĩ lệ cao nhất (73,3% và 63,3%). Cơ chế gây hở van loại II (theo Carpentier và theo Mitruka) chiếm tĩ lệ cao nhất (63,3% và 90%). Mức độ hỡ van nặng theo ASE chiếm đa số (60%). 93,3% trường hợp được điều trị n ội khoa: dãn mạch (93,3%), lợi tiễu (32,3%), trợ tim (16,7%), chống loạn nhịp(3,3%). 90% trường hợp có chĩ định phẫu thuật nhưng chĩ có 13,3% trường hợp được phâ̂u thuật đúng chĩ định và đúng thời điễm với lý do là bác sî không chĩ định, trẻ không tái khám và không tuân thủ điều trị. 33,3% trường hợp đâ được hội chẫn phâ̂u thuật trong đó 20% trường hợp chưa được phâ̂u thuật. Kết luận: Bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh không được theo dõi và điều trị thích hợp dẫn đến nhiều biến chứng suy tim, tăng áp phổi, rối loạn nhịp và tử vong. Tỉ lệ được phẫu thuật đúng chỉ định rất thấp nhằm cảnh báo các bác sĩ xem lại điều trị để có hướng thay đổi cho phù hợp trong tương lai. Từ khóa: hở van hai lá bẩm sinh, phân loại Carpentier, phân loại Mitruka, phân độ hở van theo ASE ABSTRACT CLINICAL, ECHOCARDIOGRAPHIC AND TREATMENT CHARACTERISTICS OF CONGENITAL MITRAL REGURGITATION AT CHILDREN HOSPITAL 1 Quan Thuy Tien, Vu Minh Phuc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 242-247 Background: Congenital mitral regurgitation is a rare condition which often remains undiagnosed and scarcely received adequate treatments. The affected children bear the burden of severe heart failure for many years, owing to the unrecognized condition, improper non-surgical therapy or delayed surgical intervention, leading to unrecoverable postoperative dilated myocardiopathy and mortality. This study aims to help reduce the Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Bộ môn Nhi, Khoa Y Đại học Quốc gia TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Quan Thủy Tiên ĐT: 0967999565 Email: qttien@medvnu.edu.vn 242 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 overwhelmed underdiagnosis of congenital mitral regurgitation and to review the current choices of surgical and non-surgical therapies for the treatment of congenital mitral regurgitation at Children Hospital 1. Objective: This study determines the clinical, echocardiographic, non-surgical treatment characteristics, as well as the proportion of correctly indicated surgery of congenital mitral regurgitation. Methods: Prospective case series. We studied 31 patients with congenital mitral regurgitation, including both the outpatient and inpatient cases, diagnosed by the Department of Cardiology at Children Hospital 1, during the period between 06/2020 and 06/2021. Results: The mean age of patients was 6.8 ± 4,6 years old. Under 5-years old patients accounted the highest percentage, 36.7%. Female is predominant (70%) and the male to female ratio was 2.3:1. 43.3% of the patients were malnourished. Common complications were pulmonary hypertension (83.3%), heart failure (43.3%), arrhythmia (10%) and death (6.7%). 6 types of congenital mitral valve injury were noted on echocardiogram: leaflet prolapse, annular dilation, abnormal leaflet, commissural fusion, chordae tethering, papillary muscle abnormality. Leaflet prolapse and annular dilation were the most common types (73.3% and 63.3% respectively). Type II of mitral regurgitation (according to Carpentier and Mitruka) has the highest percentage (63.3% and 90%). Severe regurgitation follows ASE guidelines accounted for over half of the cases (60%). 93.3% of patients received treatment with vasodilator (93.3%), diuretics (32.3%), inotropic (16.7%), antiarrhythmic (3.3%). 90% of patients were eligible for surgical interventions but only 13.3% underwent the operation at the appropriate time and criteria; reasons include miss out surgical indications, uncooperative patients that did not follow the regime nor revisit for follow up examinations. 33.3% of the cases were consulted for surgery in which 20% patients have not been operated yet. Conclusion: Congenital mitral regurgitation patients who did not receive adequate treatment and follow-up have many complications: heart failure, pulmonary hypertension, arrhythmia, and death. The proportion of correctly indicated surgical intervention is miniscule. This warns the clinicians to review the treatment guidelines and make appropriate changes. Keywords: congenital mitral valve regurgitation, carpentier classification, mitruka classification, ASE guidelines for regurgitation ĐẶT VẤN ĐỀ van hai lá bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2020 đến 06/2021. Hỡ van 2 lá bẩm sinh ở trẻ em ít được đánh giá đầy đủ và có hệ thống đễ phân loại mức độ Phƣơng pháp nghiên cứu nặng cũa b ệnh. Việc phâ̂u thuật sữa van hai lá Thiết kế nghiên cứu do hỡ van hai lá bẩm sinh chưa được thực hiện Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt trường hợp. rộng râi ỡ các trung tâm phâ̂u thuật tim ỡ trẽ em Phương pháp xử lý số liệu và kết quả sửa van hai lá ở trẻ em còn hạn chế . Toàn bộ bệnh án mẫu được lưu trữ và xử lý Điều đó làm cho vi ệc đánh giá chính xác giãi bằng phần mềm SPSS 20.0. phâ̂u cũa hỡ van hai lá không được quan tâm đúng mức. Việc đánh giá tr ên siêu âm tim hở KẾT QUẢ van hai lá bẫm sinh theo hình thái cũa van hai ,lá Từ tháng 06/2020 - 06/2021, tại phòng khám cơ chế và độ nặng, từ đó liên hệ với lâm sàng và Tim mạch và khoa Tim mạch bệnh viện Nhi điều trị là cần thiết . (1,2) Đồng 1, có 30 bệnh nhân đáp ứng đầy đủ các ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU tiêu chuẩn và được đưa vào nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và biến chứng của nhóm nghiên cứu Tất cả trẻ dưới 16 tuổi được ch ẩn đoán hở Tuổi trung bình của bệnh nhi trong nghiên Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 243
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học cứu là 6,8 ± 4,6 tuổi. Bệnh nhi lớn tuổi nhất là 15 thuật với các lý do: bác sĩ chưa chỉ định, bệnh tuổi, bệnh nhi nhỏ tuổi nhất là 1 tháng tuổi. nhi không tái khám đúng hẹn và không tuân thủ Nhóm tuổi dưới 5 tuổi chiếm tỉ lệ cao. Nữ chiếm điều trị. 10 trường hợp (33,3%) được hội chẩn đa số. Tỉ lệ nữ: nam là 2,3:1. Đa số bệnh nhi sống phẫu thuật nhưng 6 trường hợp (20%) chưa ở tỉnh gồm 24 trường hợp (80%), 6 trường hợp được phẫu thuật. sống ở TP. Hồ Chí Minh (20%). BÀN LUẬN Gần 1/3 các trường hợp sanh non tháng và Trong nghiê n cứu chúng tôi, tuổi chẩn gần 1/4 các trường hợp có các bệnh lý bẩm sinh, đoán nhõ nhất là 1 tháng, lớn nhất là 15 tuỗi và di truyền đi kèm. Cân nặng trung bình lúc sinh: nhóm dư ới 5 tuỗi thường gặp (36,7%). Tác giả 3 ± 0,1 kg (1,8 – 4,8 kg). Tỉ lệ suy dinh dưỡng Nguyễn Văn Phan cûng đưa ra nhận định tương trong nghiên cứu là 43,3%. Các biến chứng tự khi tuổi chẩn đoán hở hai lá bẩm sinh ỡ trẽ thường gặp là t ăng áp ph ổi (83,3%), suy tim em trung bình là 7,9 ± 4,1 tuổi và nhóm dưới 6 (43,3%), rối loạn nhịp tim (10%) và tử vong tuổi chiếm 36,8%(3). Tần suất hở van hai lá bẩm (6,7%). Tỉ lệ suy tim chung của trẻ 5 – 15 tuổi cao sinh ỡ tuỗi nhũ nhi và nhóm dưới 5 tuổi cao hơn hơn trẻ < 5 tuổi nhưng trẻ
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 các bệnh lý tim mạch, di truyền của trẻ và gia Trong nghiên cứu chúng tôi, 30 bệnh nhi hở đình không được quan tâm đúng mức. Về dinh van hai lá bẩm sinh thì tổn thương lá van chiếm dưỡng, bệnh nhi có cân nặng lúc sinh trung bình tỉ lệ cao nhất với 23 trường hợp (76,7%), kế đến là 3 kg, cân nặng trung bình là 21,2 kg và chiều là tổn thương vòng van với 19 trường hợp cao trung bình là 110 cm trong nhóm nghiên cứu (63,3%) và tổn thương bộ máy dưới van chiếm tỉ có tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi. Cân nặng và chiều lệ thấp nhất với 3 trường hợp (10%). Chúng tôi cao trung bình lúc chẩn đoán thấp cho thấy việc nhận thấy có 6 dạng tổn thương van hai lá bẩm chậm phát triển về thể chất: suy dinh dưỡng, sinh trên siêu âm tim. Trong đó, sa lá van chậm tăng cân trong quá trình diễn tiến bệnh. (73,3%) và dãn vòng van (63,3%) là hai tổn Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ biến thương chiếm tỉ lệ cao nhất. Các tổn thương còn chứng tăng áp phổi là cao nhất chiếm 83,3%, kế lại như bất thường lá van, dính mép van, dây đến là suy tim, chậm tăng trưởng. Tỉ lệ chậm chằng ngắn và bất thường cơ trụ chiếm tỉ lệ rất phát triển, rối loạn nhịp chiếm tỉ lệ rất thấp. Và thấp (3,3 – 10%). Trong một nghiên cứu trên biến chứng nặng nề nhất là tử vong chiếm tỉ lệ bệnh nhi hở van hai lá đơn thuần, tác giả Văn thấp nhất là 6,7%. Hùng Dũng cũng kết luận có nhiều dạng tổn Để phân độ suy tim chúng tôi chia thành hai thương van hai lá bẩm sinh. Trong đó, sá lá van nhóm: nhóm dưới 5 tuổi theo phân độ Ross, (72,7%) và dãn vòng van (96,1%) cũng chiếm tỉ lệ nhóm 5 – 15 tuổi theo phân độ NYHA. Bệnh cao trong nghiên cứu của tác giả(4). nhân trong nghiên cứu chúng tôi có suy tim độ II Trong nghiên cứu chúng tôi, có 22 trường 26,7%, chỉ có 16,7% bệnh nhân có suy tim độ III hợp (73,3%) sa lá van, trong đó sa lá trước (19 và độ IV. Kết quả của chúng tôi có khác biệt với trường hợp) thường gặp nhất, sa lá sau (2 trường nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Phan với tỉ hợp) ít gặp hơn và sa cả hai lá (1 trường hợp) lệ suy tim mức độ NYHA II là 82,4% và mức độ hiếm gặp nhất. Tuy nhiên, dân số nghiên cứu NYHA III là 12,2%(3). Tuy nhiên, trong nghiên chúng tôi chỉ có 1 trường hợp hội chứng Marfan cứu của tác giả Nguyễn Văn Phan, nhóm bệnh trên 22 trường hợp sa lá van. Điều này cho thấy nhi dưới 5 tuổi chiếm gần 40% nên việc đánh giá rằng có thể việc chú ý chẩn đoán các hội chứng suy tim theo phân độ NYHA không thực sự di truyền trên bệnh nhi hở van hai lá bẩm sinh chính xác. chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc Trong nghiên cứu chúng tôi, có 3 trường hợp chưa phát hiện được các bệnh lý di truyền kết rối loạn nhịp được chẩn đoán: 1 trường hợp nhịp hợp. nhanh nhĩ không điều trị, 1 trường hợp nhịp Có 19 trường hợp (63,3%) dãn vòng van nhanh trên thất được điều trị bằng Amiodarone trong nghiên cứu chúng tôi. Trong đó, chỉ có 8 và 1 trường hợp block nhĩ thất độ III được đặt trường hợp (26,7%) dãn vòng van đơn thuần. Đa máy tạo nhịp. Tỉ lệ rối loạn nhịp trong nghiên số 11 trường hợp (36,7%) dãn vòng van là do tổn cứu của chúng tôi là 10%. thương khác như sa lá van làm dãn buồng tim Có 2 trường hợp (6,7%) tử vong do suy tim lâu dần làm dãn vòng van thứ phát. Nghiên cứu nặng trong nghiên cứu của chúng tôi. Hở van của tác giả Nguyễn Văn Phan cũng cho kết quả hai lá mãn tính nếu được điều trị nội khoa tốt và tương đồng là có 52 trường hợp (91,2%) dãn xem xét chỉ định phẫu thuật thích hợp thì tình vòng van. Tuy nhiên, chỉ có 4 trường hợp (7%) trạng suy tim của bệnh nhi sẽ diễn tiến chậm và dãn vòng van đơn thuần. Đa số các trường hợp có thể phòng ngừa biến chứng suy tim nặng dẫn dãn vòng van còn lại là do các tổn thương đến tử vong cho bệnh nhi. Vì vậy cần theo dõi và khác(3). Các tổn thương hở van hai lá bẩm sinh điều trị suy tim tích cực cho bệnh nhi hở van hai còn lại (bất thường lá van, dính mép van, dây lá bẩm sinh ngay từ đầu. chằng ngắn, bất thường cơ trụ) chiếm tỉ lệ rất Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 245
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học thấp cũng có kết quả tương đồng với tác giả Văn thứ phát ở bệnh nhi hở van hai lá là do tăng áp Hùng Dũng và các tác giả trên thế giới(4). lực động mạch phổi. Trong nghiên cứu chúng Trong nghiên cứu chúng tôi, hở van hai lá tôi, tỉ lệ dãn thất phải là 6,7%. Hở van ba lá nặng loại II theo Carpentier là tổn thương nhiều nhất (độ 3/4 và độ 4/4) chiếm tỉ lệ thấp là 20% so với có 19 trường hợp (63,3%). Theo phân loại hở van hai lá nhẹ và trung bình (độ 1/4 và độ Mitruka hở van hai lá bẩm sinh loại II chiếm tỉ lệ 2/4) chiếm tỉ lệ là 80%. cao nhất là 90% và loại IV chiếm tỉ lệ 10%. Không Chúng tôi nghiên cứu và theo dõi một số đặc ghi nhận hở van hai lá loại I và loại III. Những điểm điều trị bệnh nhi hở van hai lá bẩm sinh tổn thương loại I và loại III theo phân loại như sau. Số bệnh nhi được điều trị nội khoa là 28 Mitruka là những tổn thương bẩm sinh hiếm ít trường hợp (93,3%) và số bệnh nhân chưa điều gặp (van hai lá vòng nhẫn, chẻ van hai lá, van trị nội khoa là 2 trường hợp (6,7%). Những bệnh hai lá dạng 2 lỗ). Đồng thời, những tổn thương nhi chưa được điều trị nội khoa trong nghiên này thường kết hợp với các tật tim bẩm sinh (chẻ cứu là những bệnh nhi không có triệu chứng cơ van hai lá thường phối hợp với chuyển vị đại năng, suy tim mức độ nhẹ và chưa có tăng áp động mạch, thất phải hai đuờng ra, van hai lá phổi. Tuy nhiên, vẫn cần theo dõi tiến triển của dạng 2 lỗ thường kết hợp kênh nhĩ thất) [5]. Còn những bệnh nhi này và xem xét chỉ định điều trị nghiên cứu của chúng tôi dân số mẫu chỉ chọn nội khoa kịp thời khi có biến chứng. Trong bệnh nhi có hở van hai lá bẩm sinh đơn thuần. nhóm được điều trị nội khoa, bệnh nhi hở van Điều đó phần nào giải thích được trong nghiên hai lá được điều trị bằng thuốc dãn mạch cứu chúng tôi chưa xuất hiện hai loại tổn thương (Captopril, Enalapril) chiếm tỉ lệ là 93,3%. Kế này. đến là thuốc lợi tiểu (Furosemide, Spironolacton) Bên cạnh những thông số siêu âm tim về chiếm tỉ lệ là 33,3% và thuốc trợ tim (Digoxin, chức năng hình thái van hai lá, mức độ hở van Dobutamin) chiếm tỉ lệ là 16,7%. Chỉ có 1 trường hai lá cũng đóng vai trò quan trọng. Trong hợp (3,3%) được điều trị thuốc chống loạn nhịp nghiên cứu, chúng tôi phân độ mức độ hở van (Amiodarone). Có 93,3% trường hợp được điều hai lá theo hướng dẫn ASE tương ứng 3 mức độ trị 1 loại thuốc (chủ yếu là thuốc dãn mạch). Số nhẹ, trung bình và nặng dựa vào các thông số bệnh nhi được điều trị 2 loại thuốc, 3 loại thuốc định tính và định lượng (kích thước nhĩ trái, thất và 4 loại thuốc có tỉ lệ giảm dần. trái, vena contracta)(5,6). Khi phân độ hở van hai Đa số (90%) bệnh nhi trong nghiên cứu lá theo ASE thì trong nghiên cứu chúng tôi hở chúng tôi đều có chỉ định phẫu thuật: chậm phát van hai lá nặng chiếm tỉ lệ cao nhất là 60%, kế triển, chậm tăng cân, có suy tim nặng và tăng áp đến là hở van hai lá trung bình chiếm tỉ lệ là 30% lực động mạch phổi tâm thu. Tuy nhiên trong và hở van hai lá nhẹ có tỉ lệ là 10%. nghiên cứu chúng tôi, có 30 bệnh nhi hở van hai Dãn thất trái chiếm tỉ lệ cao nhất, dãn thất lá bẩm sinh với tuổi trung bình là 6,8 ± 4,6 tuổi, phải chiếm tỉ lệ thấp nhất. Có mối liên hệ giữa trong đó nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi chiếm đến dãn thất trái và mức độ hở van hai lá trong 36,7%. Ở độ tuổi này việc phải phẫu thuật van nghiên cứu của chúng tôi (p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 sinh trong nghiên cứu chúng tôi là có chỉ định in the paediatric population: current practices. Cardiology in the Young, pp.1-11. phẫu thuật. Tuy nhiên, chỉ có 10 bệnh nhân 2. Kouchoukos NT, Blackstone EH, Hanley FL, et al (2013). (33,3%) có chỉ định phẫu thuật trên lâm sàng Congenital mitral valve disease. Cardiac Surgery, pp.1818-1836. 3. Nguyễn Văn Phan (2014). Kết quả phẫu thuật sửa hở van hai (được hội chẩn phẫu thuật); và chỉ có 4 bệnh lá bẩm sinh ở trẻ em tại Viện tim TP. HCM từ 1992 đến 2007. nhân (13,3%) được phẫu thuật đúng chỉ định và Phẫu Thuật Tim Mạch và Lồng Ngực Việt Nam, 6:3-14. đúng thời điểm. 4. Văn Hùng Dũng, Nguyễn Văn Phan, Phan Kim Phương (2012). Hở van hai lá bẩm sinh đơn thuần: từ chẩn đoán đến KẾT LUẬN điều trị phẫu thuật. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(1):377- 382. Hở van hai lá bẩm sinh có nhiều thể lâm 5. Seguela PE, Houyel L, Acar P (2011). Congenital sàng khác nhau từ thể nhự không có triệu chứng malformations of the mitral valve". Archives of Cardiovascular đến rất nặng gây tử vong. Việc điều trị nội ngoại Diseases, 104(8-9):465-479. 6. Zoghbi WA, Adam D, Bonow RO, et al (2017). khoa bệnh nhân hở van hai lá bẩm sinh chưa Recommendations for noninvasive evaluation of native đúng chỉ định dẫn đến bệnh nhân bỏ tái khám, tỉ valvular regurgitation. Journal of the American Society of Echocardiography, 30(4):303-371. lệ biến chứng cao và tử vong. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 12/12/2021 1. Cantinotti M, Giordano R, Koestenberger M, et al (2019). Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Echocardiographic examination of mitral valve abnormalities Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 247
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2