Lương Thị Kiều Diễm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
134(04): 149 - 153<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br />
CỦA BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN<br />
TỪ THÁNG 2/2014 ĐẾN THÁNG 10/2014<br />
Lương Thị Kiều Diễm*, Trần Văn Học<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm của bệnh nhân tràn dịch màng phổi<br />
(TDMP). 2. Đối chiếu hình ảnh tổn thương trên X quang với siêu âm màng phổi. Đối tượng và<br />
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 51 bệnh nhân tràn dịch màng phổi điều trị tại Bệnh<br />
viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 2/2014 đến tháng 10/2014 theo phương pháp mô<br />
tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình là 57,9 ±16,5. Tỷ lệ nam/nữ: 3/1. Triệu chứng:<br />
ho khan 52,9%, khạc đờm 29,4%, đau ngực 25,4%, khó thở 66,7%, sốt, vã mồ hôi đêm 52,9%, gầy<br />
sút cân 19,6%, hội chứng (HC) 3 giảm 88,2%. X quang phổi TDMP trung bình và nhiều là 58,8%,<br />
ít 41,2%. Tổn thương nhu mô, dày màng phổi: 31,4%. Siêu âm TDMP tự do: 92,2%, khu trú, vách<br />
ngăn: 7,8%, dày màng phổi: 27,5%. CT Scanner lồng ngực TDMP tự do: 80,9%, khu trú, vách<br />
ngăn: 19,1%, dày màng phổi, tổn thương nhu mô, khoảng kẽ: 66,7%.<br />
Từ khóa: Tràn dịch, màng phổi, lao, ung thư, siêu âm màng phổi<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bình thường mỗi bên khoang màng phổi chứa<br />
khoảng 10 ml dịch. Số lượng dịch này là kết<br />
quả của sự cân bằng giữa quá trình hình thành<br />
và quá trình hấp thu dịch. Khi sự cân bằng<br />
này mất đi (tăng hình thành hay giảm hấp thu<br />
hay cả hai), hiện tượng tràn dịch màng phổi<br />
(TDMP) xảy ra.<br />
Tại Mỹ hàng năm có hơn 1 triệu bệnh nhân<br />
tràn dịch màng phổi. Nguyên nhân hay gặp là:<br />
suy thất trái (500.000 bệnh nhân (BN) /năm);<br />
viêm phổi (300.000 BN/năm); ung thư<br />
(200.000 BN/năm) [6]. Tại Việt Nam nguyên<br />
nhân gây TDMP hàng đầu do lao, thứ 2 do<br />
ung thư, còn các nguyên nhân khác ít gặp hơn<br />
[4], [5].<br />
Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái<br />
Nguyên, hàng năm có tỷ lệ không nhỏ BN<br />
TDMP được điều trị. Việc nghiên cứu các<br />
nguyên nhân gây TDMP cũng đã có nhiều<br />
báo cáo, tuy nhiên tỷ lệ các nguyên nhân gây<br />
TDMP cũng như đặc điểm về lâm sàng và<br />
một số phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh<br />
không phải lúc nào cũng hằng định. Bên cạnh<br />
đó ngày nay đã có nhiều kỹ thuật cho phép<br />
chẩn đoán mức độ TDMP và đánh giá các<br />
*<br />
<br />
Tel: 0945 401898, Email: diemtycb@gmail.com<br />
<br />
tổn thương phối hợp chính xác hơn. Xuất phát<br />
từ những nhận định trên chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu:<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số xét<br />
nghiệm của bệnh nhân tràn dịch màng phổi.<br />
Đối chiếu hình ảnh tổn thương trên X quang với<br />
siêu âm của bệnh nhân tràn dịch màng phổi.<br />
ĐỐI TƯỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
VÀ<br />
<br />
PHƯƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân (BN) TDMP được điều trị tại<br />
Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br />
từ tháng 02/2014 đến 10/2014. Tiêu chuẩn<br />
chọn BN: Chọc dò màng phổi có dịch, có<br />
hình ảnh TDMP trên X quang, siêu âm hoặc<br />
chụp CT Scanner lồng ngực có TDMP.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, khai<br />
thác các triệu chứng lâm sàng: Đau ngực, khó<br />
thở, ho và triệu chứng toàn thân: Sốt, gầy sút<br />
cân..., Hội chứng 3 giảm. Cận lâm sàng: X<br />
quang phổi: Hình ảnh mờ đậm đồng đều, góc<br />
sườn hoành; Siêu âm và CT scanner lồng<br />
ngực: Đánh giá tình trạng màng phổi: Dày<br />
dính, viêm màng phổi, ước tính khối lượng dịch<br />
trong KMP. Các tổn thương phối hợp ở nhu mô.<br />
149<br />
<br />
Lương Thị Kiều Diễm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Xét nghiệm dịch màng phổi (DMP): Phản ứng<br />
Rivalta, PCR lao, định lượng Protein.<br />
Xử lí số liệu: Số liệu thu thập được xử lí bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm chung<br />
<br />
134(04): 149 - 153<br />
<br />
Trong 51 BN TDMP tuổi thấp nhất là 18, cao<br />
nhất là 87, độ tuổi trung bình là 57,9 ±16,5.<br />
TDMP gặp ở nam cao hơn nữ với tỷ lệ là 3/1.<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br />
Trịnh Thị Hương, Ngô Quý Châu và cộng sự<br />
(2007) và Đặng Hùng Minh (2002) [4], [5].<br />
<br />
Bảng 1. Nguyên nhân tràn dịch màng phổi<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
n<br />
13<br />
4<br />
8<br />
5<br />
12<br />
2<br />
7<br />
51<br />
<br />
Do lao<br />
Suy tim<br />
Xơ gan<br />
Viêm phổi, áp xe phổi<br />
Suy thận<br />
Ung thư<br />
Chưa rõ nguyên nhân<br />
Tổng<br />
<br />
%<br />
25,5<br />
7,8<br />
15,7<br />
9,8<br />
23,6<br />
3,9<br />
13,7<br />
100<br />
<br />
Nguyên nhân gây TDMP có tỷ lệ cao nhất là do lao: 25,5%; suy thận 23,6%; do ung thư chỉ<br />
chiếm 3,9%. Theo Light R.W và cộng sự (1991) TDMP do ung thư đứng hàng thứ 2 trong nhóm<br />
TDMP dịch tiết và đứng hàng thứ 3 trong TDMP nói chung [9]. Theo đa số các tác giả thì có các<br />
nguyên nhân chính đó là do lao, ung thư, bệnh lí tim mạch, TDMP không rõ nguyên nhân chiếm<br />
khoảng 5 – 30% số BN TDMP [4], [6]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả<br />
nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh, Trịnh Sơn Khôi (2014), Trương Duy Hưng (2004), Trịnh Thị<br />
Hương, Ngô Quý Châu và cộng sự (2007) [1], [3], [4].<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng, toàn thân<br />
Triệu chứng<br />
Khan<br />
Khạc đờm<br />
Ho máu<br />
<br />
Ho<br />
Cơ năng<br />
<br />
Toàn thân<br />
<br />
Đau ngực<br />
Khó thở<br />
Sốt, vã mô hôi đêm<br />
Gày sút cân<br />
Hạch ngoại vi<br />
<br />
n<br />
27<br />
15<br />
1<br />
13<br />
34<br />
27<br />
10<br />
4<br />
<br />
%<br />
52,9<br />
29,4<br />
4,5<br />
25,4<br />
66,7<br />
52,9<br />
19,6<br />
7,8<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Ho khan chiếm 52,9%, ho có đờm 29,9%, đau ngực 25,4%,<br />
khó thở 66,7%, Sốt vã mồ hôi đêm 52,9%, gầy sút cân 19,6%. Đây là các triệu chứng thường gặp ở<br />
các bệnh nhân TDMP mà đã được các y văn mô tả, đồng thời là các triệu chứng có giá trị gợi ý bệnh<br />
lí ở phổi, màng phổi. Tuy nhiên các triệu chứng này không có sự khác biệt giữa các nguyên nhân.<br />
Bảng 3. Triệu chứng thực thể<br />
<br />
Hình dạng lồng ngực<br />
Khoang liên sườn giãn<br />
HC 3 giảm<br />
<br />
150<br />
<br />
Triệu chứng thực thể<br />
Bình thường<br />
Vồng<br />
Xẹp<br />
<br />
n<br />
24<br />
25<br />
2<br />
25<br />
45<br />
<br />
%<br />
47,1<br />
49,0<br />
3,9<br />
49,0<br />
88,2<br />
<br />
Lương Thị Kiều Diễm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Triệu chứng thực thể: Khám và phát hiện HC<br />
3 giảm là rất quan trọng và có ý nghĩa trong<br />
chẩn đoán TDMP trên lâm sàng. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 88,2%<br />
trường hợp có HC 3 giảm, và 11,8% không<br />
phát hiện được hội chứng này có thể do<br />
TDMP mức độ ít hoặc TDMP khu trú. Tỷ lệ<br />
BN TDMP có HC 3 giảm thấp hơn so với một<br />
số nghiên cứu khác có thể do số lượng BN<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi ít hơn. Theo<br />
Trịnh Thị Hương, Ngô Quý Châu (2007) chỉ<br />
có 6,9% số BN không có HC 3 giảm [4].<br />
Triệu chứng cận lâm sàng<br />
Xét nghiệm dịch màng phổi<br />
Có 37 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi được làm phản ứng Rivalta kết quả cho<br />
thấy: Phản ứng Rivalta dương tính là 31BN<br />
trong đó 02 BN có Protein DMP < 30 g/l;<br />
Phản ứng Rivalta âm tính là 6 BN và Protein<br />
DMP >30 g/l là 01BN.<br />
Xét nghiệm PCR DMP: Trong 32 BN được<br />
làm phản ứng PCR tìm kháng nguyên của vi<br />
khuẩn lao trong DMP không có trường hợp<br />
nào cho kết quả dương tính. Trong đó tỷ lệ<br />
BN TDMP do lao chiếm tới 13/51 BN.<br />
X quang phổi<br />
Chụp X quang phổi chuẩn có giá trị đánh giá<br />
có hay không có TDMP, qua đó đánh giá<br />
được mức độ TDMP, các tổn thương nhu mô,<br />
<br />
134(04): 149 - 153<br />
<br />
dày màng phổi kèm theo. Trong nghiên cứu<br />
này trên phim X quang TDMP tự do là 100%<br />
trong đó TDMP mức độ trung bình là 52,9%<br />
và mức độ nhiều là 5,9%; Không có trường<br />
hợp nào TDMP khu trú. Tổn thương nhu mô,<br />
dày màng phổi phối hợp chiếm 31,4%. Kết<br />
quả này cũng tương đương với các nghiên<br />
cứu của tác giả khác Nguyễn Hải Anh, Trịnh<br />
Sơn Khôi (2014), Đặng Hùng Minh (2002),<br />
Gryminski J và CS (1994) [1], [5], [7].<br />
Siêu âm màng phổi<br />
Đây là một kỹ thuật có giá trị cao trong chẩn<br />
đoán xác định TDMP, qua siêu âm cho phép<br />
xác định được chính xác vị trí của ổ dịch để<br />
từ đó tiến hành chọc hút DMP làm xét<br />
nghiệm cũng như để sinh thiết màng phổi<br />
dưới hướng dẫn của siêu âm [7], [8]. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy TDMP tự do 92,2%,<br />
TDMP khu trú, vách ngăn: 7,8%; Dày màng<br />
phổi phối hợp: 23,5% trong số các BN<br />
TDMP. Trong khi đó trên X quang không<br />
phát hiện được trường hợp nào TDMP khu trú<br />
và có vách. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
phù hợp với nghiên cứu của Trương Duy<br />
Hưng (2004) [5]. Theo nghiên cứu của<br />
Nguyễn Văn Bản (1999) nếu tràn dịch khu<br />
trú, chọc hút DMP dựa vào lâm sàng và X<br />
quang thì độ nhạy là 28%, còn có sự hướng<br />
dẫn của siêu âm thì độ nhạy lên tới 94,7% [2].<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả chụp X quang phổi<br />
Hình ảnh tổn thương<br />
mức độ ít<br />
TDMP tự do<br />
mức độ TB<br />
mức độ nhiều<br />
TDMP khu trú, vách ngăn<br />
Ở nhu mô<br />
Tổn thương phối<br />
Dày màng phổi<br />
hợp<br />
Cả tổn thương nhu mô và dày màng phổi<br />
<br />
n<br />
21<br />
27<br />
3<br />
0<br />
8<br />
4<br />
4<br />
<br />
%<br />
41,2<br />
52,9<br />
5,9<br />
0<br />
31,4<br />
<br />
Đối chiếu kết quả hình ảnh tổn thương trên X quang và siêu âm màng phổi<br />
Bảng 5. Đối chiếu hình ảnh tổn thương trên X quang và siêu âm màng phổi<br />
Hình ảnh tổn thương<br />
TDMP tự do<br />
TDMP khu trú, vách ngăn<br />
Ở nhu mô<br />
Tổn thương phối<br />
Dày màng phổi<br />
hợp<br />
Cả 2<br />
<br />
n<br />
51<br />
0<br />
8<br />
4<br />
4<br />
<br />
X quang phổi<br />
%<br />
100<br />
0<br />
31,4<br />
<br />
n<br />
47<br />
4<br />
0<br />
12<br />
0<br />
<br />
Siêu âm màng phổi<br />
%<br />
92,2<br />
7,8<br />
23,5<br />
<br />
151<br />
<br />
Lương Thị Kiều Diễm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
134(04): 149 - 153<br />
<br />
Trên X quang phổi thẳng TDMP tự do 100%, tổn thương nhu mô, dày màng phổi phối hợp<br />
31,4%. Còn trên siêu âm màng phổi TDMP tự do chiếm 92,2%. TDMP khu trú,vách ngăn 7,8%,<br />
dày màng phổi 23,5%.<br />
CT Scanner lồng ngực<br />
Bảng 6. Hình ảnh trên CT Scanner lồng ngực (21 BN)<br />
Hình ảnh tổn thương<br />
n<br />
TDMP tự do<br />
17<br />
TDMP khu trú, vách ngăn<br />
4<br />
Dày màng phổi, tổn thương nhu mô, khoảng kẽ<br />
14<br />
<br />
Đây là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br />
kỹ thuật cao, có giá trị nhất trong chẩn đoán<br />
TDMP, nó cho phép phát hiện những trường<br />
hợp TDMP ít, khu trú hoặc vách ngăn mà trên<br />
lâm sàng và X quang khó phát hiện. Trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi thực hiện chụp CT<br />
Scanner lồng ngực trên 21 BN cho thấy:<br />
TDMP tự do chiếm 80,9%, TDMP khu trú,<br />
vách ngăn là 19,1%; Tổn thương dày màng<br />
phổi, nhu mô, khoảng kẽ 66,7%. Kết quả này<br />
cho tỷ lệ chẩn đoán TDMP tương đương với<br />
kết quả siêu âm màng phổi nhưng chụp CT<br />
Scanner lồng ngực còn cho thầy những tổn<br />
thương mà trên siêu âm không phát hiện được<br />
như tổn thương nhu mô, khoảng kẽ.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 51 bệnh nhân TDMP điều trị<br />
tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái<br />
Nguyên từ tháng 02/2014 đến 10/2014 chúng<br />
tôi rút ra những kết luận sau:<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Các triệu chứng cơ năng, toàn thân ho khan:<br />
52,9%, khạc đờm: 29,4%, đau ngực: 25,4%,<br />
khó thở: 66,7%, sốt, vã mồ hôi đêm: 52,9%,<br />
gầy sút cân: 19,6%.<br />
Triệu chứng thực thể: HC 3 giảm: 88,2%.<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Xét nghiệm DMP: Phản ứng Rivalta dương<br />
tính: 31 BN trong đó 2 BN có Protein DMP<br />
30g/l:01 BN.<br />
Xét nghiệm PCR lao: 32/32 BN âm tính.<br />
X quang phổi TDMP tự do mức độ trung<br />
bình và nhiều: 58,8%, mức độ ít: 41,2%. Tổn<br />
thương nhu mô, khoảng kẽ phối hợp là<br />
31,4%.<br />
Siêu âm màng phổi: TDMP tự do: 92,2%, khu<br />
trú, vách ngăn: 7,8%, dày màng phổi: 27,5%.<br />
152<br />
<br />
%<br />
80,9<br />
19,1<br />
66,7<br />
<br />
Chụp CT Scanner lồng ngực TDMP tự do:<br />
80,9%, khu trú, vách ngăn: 19,1%, dày màng<br />
phổi, tổn thương nhu mô, khoảng kẽ: 66,7%.<br />
Nguồn bệnh nhân: Tất cả 51 BN chúng tôi thu thập<br />
số liệu có bệnh án lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng<br />
hợp Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Hải Anh, Trịnh Sơn Khôi (2014),<br />
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br />
typ mô bệnh học của tràn dịch màng phổi do ung<br />
thư”. Tạp chí Y học lâm sàng số 78, tr. 115-117<br />
2. Nguyễn Văn Bản (1999), “Nghiên cứu giá trị<br />
siêu âm trong chẩn đoán và chọc hút dịch màng<br />
phổi”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường<br />
Đại học Y Hà Nội.<br />
3. Trương Duy Hưng (2004) “Nghiên cứu đặc<br />
điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm màng phổi của<br />
tràn dịch màng phổi”, Luận văn thạc sĩ y học, Đại<br />
học Y Hà Nội.<br />
4. Trịnh Thị Hương, Ngô Quý Châu và cộng sự<br />
(2007), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết<br />
quả điều trị 768 bệnh nhân tràn dịch màng phổi<br />
điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viên Bạch Mai”.<br />
TCNCYH phụ trương 53 (5).<br />
5. Đặng Hùng Minh (2002) “Hiệu quả của sinh<br />
thiết màng phổi bằng kim Castelain dưới hướng<br />
dẫn định vị của siêu âm trong chẩn đoán nguyên<br />
nhân tràn dịch màng phổi”, Luận văn thạc sĩ y<br />
học, Đại học Y Hà Nội.<br />
6. Benaudin J.F et Fleury J (1986) “Histologie et<br />
cytopathologie de la plevre” EMC (Pari) Poumon<br />
– plevre (9) 6040.<br />
7. Gryminski J, Drygalska A, Viallas JL, et al<br />
(1994) “Ultrasonography a noninvasive method of<br />
assesment of the character of pleural affussion”<br />
Supplement<br />
28th<br />
word<br />
Cofference<br />
of<br />
IUATLD/UICTMR Mainz Germany, Tubercle<br />
and lung desease, churchill living stone, 75 (1),<br />
pp. 142.<br />
8. Heilo A (1996) “US guided transthoracic<br />
biopsy” Euro J Ultrasound, 3, pp. 141 – 151.<br />
9. Light<br />
R.W 1991), “Management<br />
of<br />
parapneumonic effusions”, Chest 100,892 - 893.<br />
<br />
Lương Thị Kiều Diễm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
134(04): 149 - 153<br />
<br />
SUMMARY<br />
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS<br />
PLEURAL EFFUSION IN THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL<br />
Luong Thi Kieu Diem*, Tran Van Hoc<br />
College of Medicine and Pharmacy - TNU<br />
<br />
Objectives: To evaluate the etiologies, clinical, paraclinical characteristics of patients with pleural<br />
effusions. Method: This is a cross-sectional descriptive study on 51 patients with pleural effusion,<br />
who were treated at the Central Hospital of Thai Nguyen. Results and conclusions: The average<br />
age was 57.9 ±16,5. The common symptom: hacking cough: 52.9%, sputum: 29.4%, chest pain:<br />
25.4%, dyspnea: 66.7%, fever or night sweats: 52.9%, weight loss: 19.6 %, pleural effusion<br />
syndrome: 88.2% of cases. Chest Xray: freedom of effusion moderate and more 58.8%, the little<br />
41.2%. Parenchymal lesions, interstitial is 31.4%. Pleural ultrasound demonstrated free pleural<br />
effusion in 92.2%, loculated pleural effusion and pleural compartmentalization:7.8%, pleural<br />
thickening: 27.5%. On chest CT Scanner, free pleural effusion is 80.9%, loculated pleural effusion<br />
and pleural compartmentalization: 19.1%, pleural thickening, parenchymal lesions, interstitial:<br />
66.7%.<br />
Keywords: Pleural, effusions, Tuberculosis, Cancer, Pleural ultrasound<br />
<br />
Ngày nhận bài:21/11/2014; Ngày phản biện:09/12/2014; Ngày duyệt đăng: 08/5/2015<br />
Phản biện khoa học: TS. Phạm Kim Liên – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN<br />
*<br />
<br />
Tel: 0945 401898, Email: diemtycb@gmail.com<br />
<br />
153<br />
<br />