intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu điều trị tại Khoa Tâm thần Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

100
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu. Đối tượng: 35 bệnh nhân sảng rượu điều trị tại khoa tâm thần bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên từ tháng 9/2010 đến tháng 11/ 2011. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu điều trị tại Khoa Tâm thần Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Trịnh Quỳnh Giang và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 47 - 52<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN<br /> SẢNG RƯỢU ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TÂM THẦN BỆNH VIỆN ĐA KHOA<br /> TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN<br /> Trịnh Quỳnh Giang1*, Bùi Đức Trình1<br /> Trương Tú Anh 2<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br /> Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu.<br /> Đối tượng: 35 bệnh nhân sảng rượu điều trị tại khoa tâm thần bệnh viện đa khoa trung ương Thái<br /> Nguyên từ tháng 9/2010 đến tháng 11/ 2011.<br /> Phương pháp: mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: 100% gặp ở nam; thường gặp ở lứa tuổi 31-50, ở người có trình độ học vấn thấp, nghề<br /> làm ruộng và lao động tự do; tỷ lệ bệnh cao ở nhóm bệnh nhân có thời gian uống rượu trên 20 năm<br /> và lượng rượu uống hàng ngày trên 1 lít; 77,1% bệnh nhân uống rượu tự nấu; 65,7% xuất hiện<br /> sảng rượu sau 1 – 3 ngày ngừng uống rượu; 65,7% sảng kéo dài từ 2 – 5 ngày; 88,6% sảng tiến<br /> triển liên tục; 100% bệnh nhân có rối loạn ý thức, mất ngủ, run, vã mồ hôi; lo âu, sợ hãi (77,1%),<br /> ảo giác, rối loạn hành vi (71,4%), nhịp tim nhanh (62,9%), hoang tưởng (60%). Men CPK tăng ở<br /> 100% các trường hợp, 97,1% tăng GGT, 82,9 tăng SGOT, 80,0% tăng SGPT, 51,4% có rối loạn về<br /> điện giải đồ, 42,9% có bilirubin tăng, 65,7 % bệnh nhân có thay đổi về điện tim đồ.<br /> Từ khoá: Lâm sàng, cận lâm sàng, sảng rượu, rối loạn ý thức, điện tim đồ<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Nghiện rượu là một trong những vấn đề y tế xã hội rất quan trọng. Trên phạm vi toàn thế<br /> giới, kể cả những nước mà rượu bia bị cấm<br /> kỵ, người ta nhận thấy việc tiêu thụ rượu bia<br /> có chiều hướng gia tăng trong thập kỷ vừa<br /> qua, chính vì thế mà tỷ lệ nghiện rượu ngày<br /> càng tăng cao. Ở các nước phát triển, tỷ lệ<br /> nghiện rượu chiếm khoảng 1 – 10 % dân<br /> số[1], [6]. Ở nước ta, trong khoảng hơn chục<br /> năm trở lại đây với sự phát triển mạnh mẽ của<br /> nền kinh tế thị trường, các cơ sở sản xuất, tiêu<br /> thụ rượu, bia mọc lên như nấm, vượt quá khả<br /> năng kiểm soát. Chính số lượng bia, rượu<br /> khổng lồ được sản xuất và tiêu thụ trong<br /> nhiều năm đã gây ra những hậu quả nặng nề<br /> cho chính bản thân người sử dụng rượu và các<br /> tổn hại nghiêm trọng về mặt xã hội. Theo các<br /> báo cáo tại hội nghị “Sơ kết nghiên cứu dịch<br /> tễ lâm sàng lạm dụng rượu, nghiện rượu” của<br /> nghành tâm thần cho thấy: tỷ lệ lạm dụng<br /> rượu chiếm khoảng 10 – 15 % dân số, nghiện<br /> rượu từ 3 – 5 % dân số, khoảng 80% bệnh<br /> *<br /> <br /> nhân nghiện rượu phải nhập viện do các bệnh<br /> lý ngoại khoa, 30% do các bệnh lý nội khoa,<br /> trên 30% do các rối loạn tâm thần. Ở khoa<br /> tâm thần bệnh viện đa khoa trung ương Thái<br /> Nguyên, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn tâm thần do<br /> rượu phải nhập viện gia tăng nhanh: từ 1%<br /> vào năm 1990, 17% năm 1997, 27% năm<br /> 2002 và đến nay là trên 30%, có thời điểm<br /> hơn ½ số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa là<br /> rối loạn tâm thần do rượu. Trong các rối loạn<br /> tâm thần do rượu thì sảng rượu là một cấp<br /> cứu tâm thần tối khẩn cấp. Cho đến nay, tất cả<br /> các tác giả đều cho rằng sảng rượu là một<br /> bệnh lý riêng biệt trong loạn thần do rượu,<br /> được phát sinh và phát triển cấp tính trên<br /> bệnh nhân nghiện rượu mạn tính, đây cũng là<br /> bệnh lý có tỷ lệ tử vong rất cao ( 22 – 33% ),<br /> nguyên nhân tử vong của sảng rượu là do truỵ<br /> tim mạch, do các biến chứng nhiễm trùng và<br /> do tai nạn [1], [2], [4]. Vì vậy, việc phát hiện<br /> sớm, điều trị tích cực là rất cần thiết để hạn<br /> chế tỷ lệ tử vong trong sảng rượu. Chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:<br /> “mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở<br /> bệnh nhân sảng rượu” với mục đích làm rõ<br /> 47<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trịnh Quỳnh Giang và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> hơn đặc điểm lâm sàng và những thay đổi về<br /> cận lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu nhằm<br /> giúp cho công tác chẩn đoán và điều trị sớm<br /> trong thực hành lâm sàng.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Chọn tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán<br /> xác định là sảng rượu điều trị tại khoa tâm<br /> thần bệnh viện đa khoa trung ương Thái<br /> Nguyên từ tháng 9/2010 đến tháng 11/ 2011.<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán sảng rượu theo các<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD -10 [5].<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có tổn<br /> thương thực thể tại não, bệnh nhân đáp ứng<br /> các tiêu chuẩn chẩn đoán một rối loạn tâm<br /> thần rõ rệt khác phối hợp.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang<br /> - Mẫu nghiên cứu: gồm 35 bệnh nhân được<br /> chẩn đoán xác định là sảng rượu thỏa mãn<br /> các tiêu chuẩn loại trừ, điều trị tại khoa tâm<br /> thần bệnh viện đa khoa trung ương Thái<br /> Nguyên.<br /> Chỉ tiêu nghiên cứu<br /> - Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân sảng<br /> rượu: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học<br /> vấn, thời gian nghiện rượu, số lượng rượu<br /> uống, loại rượu uống, triệu chứng lâm sàng<br /> của sảng rượu…<br /> - Xác định những thay đổi về cận lâm sàng ở<br /> bệnh nhân sảng rượu: men gan, bilirubin, điện<br /> giải đồ, điện tim đồ…<br /> Kỹ thuật thu thập số liệu<br /> - Thiết lập bệnh án nghiên cứu và bảng phỏng<br /> vấn phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên<br /> cứu<br /> - Khám bằng phương pháp khám lâm sàng<br /> tâm thần thông thường, phỏng vấn bệnh nhân<br /> theo mẫu phiếu.<br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu thu thập được được xử lý bằng<br /> phương pháp thống kê y học.<br /> <br /> 89(01/2): 47 - 52<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân sảng rượu<br /> Nhận xét:<br /> Bệnh nhân sảng rượu ở lứa tuổi 41 – 50<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (45,7 %), lứa tuổi dưới<br /> 30 có tỷ lệ thấp nhất (2,9 %). 100% bệnh<br /> nhân trong nhóm nghiên cứu là nam.<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính<br /> Bệnh nhân<br /> ≤ 30<br /> 31 - 40<br /> 41 - 50<br /> > 50 tuổi<br /> <br /> 1<br /> 10<br /> 16<br /> 8<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 2,9<br /> 28,7<br /> 45,7<br /> 22,9<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 35<br /> 35<br /> 0<br /> 35<br /> <br /> 100,0<br /> 100,0<br /> 0,0<br /> 100,0<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Lứa tuổi<br /> Tổng<br /> Giới<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Bảng2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.<br /> Bệnh nhân<br /> Số lượng<br /> Nghề nghiệp<br /> Làm ruộng<br /> 11<br /> Tự do<br /> 13<br /> Công nhân<br /> 4<br /> Cán bộ công chức<br /> 4<br /> Hưu trí<br /> 3<br /> Tổng<br /> 35<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 31,4<br /> 37,1<br /> 11,4<br /> 11,4<br /> 8,6<br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Bệnh nhân làm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất trong nhóm nghiên cứu (37,1 %), bệnh<br /> nhân làm ruộng cũng chiếm tỷ lệ khá cao<br /> (31,4 %), bệnh nhân đã nghỉ hưu chiếm tỷ lệ<br /> thấp nhất trong nhóm nghiên cứu (8,6%)<br /> Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn<br /> Bệnh nhân<br /> Trình độ<br /> Số lượng<br /> học vấn<br /> Mù chữ<br /> 1<br /> Tiểu học<br /> 10<br /> Trung học cơ sở<br /> 13<br /> Trung học phổ thông<br /> 7<br /> Cao đẳng - đại học<br /> 4<br /> Tổng<br /> 35<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 2,9<br /> 28,7<br /> 37,1<br /> 20,0<br /> 11,4<br /> 100,0<br /> <br /> 48<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trịnh Quỳnh Giang và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 47 - 52<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Chủ yếu bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có<br /> trình độ trung học phổ thông trở xuống, số<br /> bệnh nhân có trình độ cao đẳng - đại học<br /> chiếm tỷ lệ thấp (11,4%).<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Nhóm bệnh nhân sử dụng rượu tự nấu chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (77,1 %), có 22,6 % sử dụng<br /> nhiều loại rượu, không có bệnh nhân nào<br /> thường xuyên uống bia và rượu vang.<br /> <br /> Bảng 4. Thời gian uống rượu<br /> <br /> Bảng 7. Thời gian xuất hiện sảng rượu sau khi<br /> ngừng uống rượu<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Thời gian<br /> uống rượu<br /> < 5 năm<br /> 5 – 10 năm<br /> 11 - 20 năm<br /> > 20 năm<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> 13<br /> 20<br /> 35<br /> <br /> 0,0<br /> 5,7<br /> 37,1<br /> 57,1<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Số lượng<br /> Thời gian<br /> < 24 h<br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 8,6<br /> <br /> 1 – 3 ngày<br /> <br /> 23<br /> <br /> 65,7<br /> <br /> > 3 ngày<br /> <br /> 9<br /> <br /> 25,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Nhóm bệnh nhân có thời gian uống rượu trên<br /> 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất ( 57,1%), có<br /> 37,1% bệnh nhân có thời gian uống rượu từ<br /> 11 – 20 năm, không gặp bệnh nhân nào có<br /> thời gian uống rượu dưới 5 năm<br /> <br /> Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu có 65,7 %<br /> bệnh nhân có thời gian xuất hiện sảng rượu<br /> sau khi ngừng uống rượu 1 – 3 ngày, 25,7%<br /> bệnh nhân có thời gian xuất hiện sảng rượu<br /> sau khi ngừng uống rượu trên 3 ngày, có 8,6<br /> % bệnh nhân xuất hiện sảng rượu sau khi<br /> ngừng uống rượu trước 24h.<br /> <br /> Bảng 5. Lượng rượu uống hàng ngày<br /> <br /> Bảng 8. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Lượng<br /> rượu ( ml )<br /> < 500 ml<br /> 500 ml – 1lít<br /> > 1 lít<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 3<br /> 14<br /> 18<br /> 35<br /> <br /> 8,6<br /> 40,0.<br /> 51,4<br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Nhóm bệnh nhân có lượng rượu uống trung<br /> bình mỗi ngày trên 1lít chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (51,4%), có 40,0% bệnh nhân có lượng rượu<br /> uống trung bình/ 24 h từ 500 ml – 1 lít, chỉ có<br /> 8,6% bệnh nhân có lượng rượu uống trung<br /> bình/ 24h dưới 500 ml.<br /> Bảng 6. Loại rượu uống thường xuyên<br /> Bệnh nhân<br /> Loại rượu uống<br /> Bia<br /> Rượu vang<br /> Rượu tự nấu<br /> Nhiều loại rưọu<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 27<br /> 8<br /> 35<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0.<br /> 77,1<br /> 22,9<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Số lượng<br /> Đặc điểm LS<br /> Rối loạn ý thức<br /> 35<br /> Mất ngủ<br /> 35<br /> Run<br /> 35<br /> Vã mồ hôi<br /> 35<br /> Nôn, buồn nôn<br /> 9<br /> Tiêu chảy<br /> 8<br /> Sốt<br /> 17<br /> Huyết áp dao động<br /> 9<br /> Nhịp tim nhanh<br /> 22<br /> Co giật kiểu động kinh<br /> 12<br /> Lo âu, sợ hãi<br /> 27<br /> Hoang tưởng<br /> 21<br /> Ảo giác<br /> 25<br /> Rối loạn hành vi<br /> 25<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 100,0<br /> 100,0<br /> 100,0<br /> 100,0<br /> 25,7<br /> 22,9<br /> 48,6<br /> 25,7<br /> 62,9<br /> 34,2<br /> 77,1<br /> 60,0<br /> 71,4<br /> 71,4<br /> <br /> Nhận xét: Biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất ở<br /> bệnh nhân sảng rượu trong nhóm nghiên cứu<br /> là rối loạn ý thức, mất ngủ, run, vã mồ hôi<br /> (100,0%), các triệu chứng như: lo âu, sợ hãi,<br /> ảo giác, rối loạn hành vi, nhịp tim nhanh,<br /> hoang tưởng cũng chiếm tỷ lệ cao trong nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> 49<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trịnh Quỳnh Giang và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> * Thời gian và tính chất tiến triển của sảng rượu<br /> Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thời gian tiến<br /> triển của sảng rượu kéo dài từ 2 – 5 ngày<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (65,7%), nhóm bệnh<br /> nhân có thời gian tiến triển của sảng rượu kéo<br /> dài dưới 2 ngày chiếm 22,9%, nhóm bệnh<br /> nhân có thời gian tiến triển của sảng rượu kéo<br /> dài trên 5 ngày chiếm tỷ lệ thấp hơn. Đa số<br /> các trường hợp sảng rượu tiến triển liên tục<br /> (88,6%), chỉ có 11,4 % bệnh nhân sảng rượu<br /> tiến triển thành từng cơn.<br /> Bảng 9. Thời gian và tính chất tiến triển của sảng rượu<br /> Bệnh nhân<br /> Đặc điểm<br /> Thời gian<br /> <br /> < 2 ngày<br /> 2 - 5 ngày<br /> > 5 ngày<br /> <br /> Tổng<br /> Tính chất<br /> <br /> Liên tục<br /> Từng cơn<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 8<br /> 23<br /> 4<br /> 35<br /> 31<br /> 4<br /> <br /> 22,9<br /> 65,7<br /> 11,4<br /> 100,0<br /> 88,6<br /> 11,4<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân<br /> sảng rượu<br /> Bảng 10. Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Bệnh nhân<br /> Đặc điểm<br /> cận lâm sang<br /> SGOT tăng<br /> SGPT tăng<br /> GGT tăng<br /> Bilirubin tăng<br /> Glucose máu tăng<br /> Hồng cầu, Hb giảm<br /> Tiểu cầu giảm<br /> CPK tăng<br /> Rối loạn ĐGĐ<br /> Thay đổi ĐTĐ<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 29<br /> 28<br /> 34<br /> 15<br /> 6<br /> 8<br /> 5<br /> 35<br /> 18<br /> 23<br /> <br /> 82,9<br /> 80,0<br /> 97,1<br /> 42,9<br /> 17,1<br /> 22,9<br /> 14,2<br /> 100,0<br /> 51,4<br /> 65,7<br /> <br /> Nhận xét: Men CPK tăng gặp ở 100% các<br /> trường hợp, số bệnh nhân có men gan tăng<br /> cũng chiếm tỷ lệ cao trong nhóm nghiên cứu,<br /> 65,7% bênh nhân có thay đổi về điện tim đồ.<br /> <br /> 89(01/2): 47 - 52<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu<br /> Đặc điểm về lứa tuổi và giới tính: trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân sảng<br /> rượu ở lứa tuổi 31– 50 chiếm tỷ lệ cao nhất,<br /> lứa tuổi dưới 30 có tỷ lệ thấp nhất (2,9 %).<br /> Kết quả này phù hợp với tác giả Salum J.,<br /> Quách Văn Ngư và các tác giả khác [1], [3], [4].<br /> Tỷ lệ nam/nữ bị nghiện rượu dao động từ 4/1<br /> đến 8/1, tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi<br /> nhận thấy: 100% bệnh nhân trong nhóm<br /> nghiên cứu là nam, có lẽ do phong tục tập<br /> quán phụ nữ Việt Nam rất ít uống rượu nên hầu<br /> như không có bệnh nhân nữ bị nghiện rượu.<br /> Đặc điểm về nghề nghiệp và trình độ học<br /> vấn: bệnh nhân làm nghề tự do chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất trong nhóm nghiên cứu (37,1 %),<br /> bệnh nhân làm ruộng cũng chiếm tỷ lệ khá<br /> cao (31,4 %), bệnh nhân đã nghỉ hưu chiếm tỷ<br /> lệ thấp nhất trong nhóm nghiên cứu (8,6%).<br /> Kết qủa này phù hợp với kết qủa nghiên cứu<br /> của Lý Trần Tình và các nghiên cứu khác ở<br /> Việt Nam cho rằng 80% bệnh nhân loạn thần<br /> do rượu làm những nghề lao động nặng nhọc,<br /> 32,5% thất nghiệp tại thời điểm nghiên cứu<br /> [3], [4].<br /> Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho<br /> thấy có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân nghiện<br /> rượu có trình độ học vấn thấp. Chủ yếu bệnh<br /> nhân trong nhóm nghiên cứu này có trình độ<br /> trung học phổ thông trở xuống, số bệnh nhân<br /> có trình độ cao đẳng - đại học chiếm tỷ lệ<br /> thấp (11,4%). Như vậy, nghiên cứu của chúng<br /> tôi cũng khẳng định nhận định này.<br /> Đặc điểm về việc sử dụng rượu:<br /> Về thời gian uống rượu: nghiên cứu trên 143<br /> bệnh nhân loạn thần do rượu, tác giả Lý Trần<br /> Tình (2006) cho thấy thời gian uống rượu<br /> trung bình là 12.9 ± 6.8 năm. Đa số các tác<br /> giả đều cho rằng thời gian uống rượu phải<br /> trên 10 năm mới trở thành nghiện rượu và<br /> sảng rượu thường phát sinh, phát triển ở bệnh<br /> nhân có thời gian nghiện rượu trên 10 năm,<br /> như vậy sảng rượu thường gặp ở người uống<br /> rượu trên 20 năm. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy: bệnh nhân có thời gian uống rượu<br /> <br /> 50<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trịnh Quỳnh Giang và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> càng dài tỷ lệ bệnh càng cao, tỷ lệ bệnh cao<br /> nhất ở nhóm bệnh nhân có thời gian uống<br /> rượu trên 20 năm, kết quả này phù hợp với<br /> nhận định của các tác giả trên, tuy nhiên có<br /> 37,1% bệnh nhân sảng rượu có thời gian uống<br /> rượu từ 11 – 20 năm, 5,7% bệnh nhân có thời<br /> gian uống rượu từ 5 -10 năm.<br /> Về lượng rượu uống hàng ngày: nghiên cứu<br /> của chúng tôi cho thấy: bệnh nhân có lượng<br /> rượu uống hàng ngày càng nhiều thì tỷ lệ<br /> bệnh càng cao, tỷ lệ bệnh cao nhất ở nhóm<br /> bệnh nhân có lượng rượu uống trung bình mỗi<br /> ngày trên 1lít, có 40,0 % bệnh nhân có lượng<br /> rượu uống trung bình/ 24 h từ 500 ml – 1 lít,<br /> chỉ có 8,6 % bệnh nhân có lượng rượu uống<br /> trung bình/ 24h dưới 500 ml. Theo nghiên<br /> cứu của Phạm Quang Lịch (2003), 91,7%<br /> bệnh nhân nghiện rượu sử dụng trên 500 ml/<br /> ngày. Bùi Quang Huy (2005) cũng nhận thấy<br /> rằng 91,9% bệnh nhân loạn thần do rượu<br /> uống trên 300 ml/ ngày [4].<br /> Loại rượu uống thường xuyên: Ở nghiên cứu<br /> này nhóm bệnh nhân sử dụng loại rượu tự nấu<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (77,1 %), có 22,9 % sử<br /> dụng nhiều loại rượu, không có bệnh nhân<br /> nào thường xuyên uống bia và rượu vang.<br /> Rượu tự nấu từ ngũ cốc, khoai, sắn … là loại<br /> rượu phổ biến ở Việt Nam, có độ cồn khoảng<br /> 30 – 45 độ, với quy trình nấu rượu rất thô sơ,<br /> các loại rượu này không được khử độc, vì thế<br /> có chứa nồng độ aldehyd và các tạp chất<br /> khác rất cao, rất có hại cho người uống. Hơn<br /> nữa, loại rượu này thường được sử dụng ngay<br /> sau khi nấu, không có thời gian lưu trữ để các<br /> chất độc có thời gian ph ân huỷ gây tác hại<br /> cho sức khoẻ người sử dụng.<br /> Đặc điểm lâm sàng sảng rượu:<br /> Về thời gian xuất hiện sảng rượu sau khi<br /> ngừng uống rượu: trong nhóm nghiên cứu có<br /> 65,7 % bệnh nhân có thời gian xuất hiện sảng<br /> rượu sau khi ngừng uống rượu 1 – 3 ngày,<br /> 25,7 bệnh nhân có thời gian xuất hiện sảng<br /> rượu sau khi ngừng uống rượu trên 3 ngày, có<br /> 8,6 % bệnh nhân xuất hiện sảng rượu sau khi<br /> ngừng uống rượu trước1 ngày.<br /> <br /> 89(01/2): 47 - 52<br /> <br /> Về triệu chứng lâm sàng sảng rượu: 100%<br /> bệnh nhân sảng rượu trong nhóm nghiên cứu<br /> có rối loạn ý thức, mất ngủ, run, vã mồ hôi;<br /> các triệu chứng như: lo âu, sợ hãi (77,1%), ảo<br /> giác, rối loạn hành vi (71,4%), nhịp tim nhanh<br /> (62,9%), hoang tưởng (60%); các triệu chứng<br /> sốt, co giật, huyết áp dao động chiếm tỷ lệ<br /> thấp hơn. Kết quả này tương tự kết quả<br /> nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng [1].<br /> Thời gian và tính chất tiến triển của sảng<br /> rượu: nhóm bệnh nhân có thời gian tiến triển<br /> kéo dài từ 2 – 5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (65,7%), nhóm bệnh nhân có thời gian tiến<br /> triển của sảng rượu kéo dài trên 5 ngày chiếm<br /> tỷ lệ thấp nhất. Đa số các trường hợp sảng rượu<br /> tiến triển liên tục (88,6%), chỉ có 11,4 % bệnh<br /> nhân sảng rượu tiến triển thành từng cơn.<br /> Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân sảng rượu<br /> Nghiên cứu về đặc điểm cận lâm sàng trên<br /> bệnh nhân nghiện rượu chúng tôi nhận thấy:<br /> men CPK tăng gặp ở 100% các trường hợp,<br /> số bệnh nhân có men gan tăng cũng chiếm tỷ<br /> lệ cao trong nhóm nghiên cứu (97,4% tăng<br /> GGT, 82,9% tăng SGOT, 80,0% tăng SGPT),<br /> 51,43% bệnh nhân có rối loạn về điện giải đồ,<br /> 42,9% có bilirubin tăng, 65,7 % bệnh nhân có<br /> thay đổi về điện tim đồ.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân sảng rượu điều<br /> trị tại khoa tâm thần bệnh viện đa khoa trung<br /> ương Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy:<br /> * Đặc điểm lâm sàng: 100% gặp ở nam;<br /> thường gặp ở lứa tuổi 31-50, ở người có trình<br /> độ học vấn thấp, làm nghề làm ruộng và lao<br /> động tự do; tỷ lệ bệnh cao ở nhóm bệnh nhân<br /> có thời gian uống rượu trên 20 năm và lượng<br /> rượu uống hàng ngày trên 1 lít; 77,1% bệnh<br /> nhân uống rượu tự nấu; 65,7% xuất hiện sảng<br /> rượu sau 1 – 3 ngày ngừng uống rượu; 65,7%<br /> sảng kéo dài từ 2 – 5 ngày; 88,6% sảng tiến<br /> triển liên tục; 100% bệnh nhân có rối loạn ý<br /> thức, mất ngủ, run, vã mồ hôi; lo âu, sợ hãi<br /> (77,1%), ảo giác, rối loạn hành vi (71,4%),<br /> nhịp tim nhanh (62,9%), hoang tưởng (60%).<br /> 51<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2