Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô bệnh học của u tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô bệnh học của u tuyến giáp; Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư tuyến giáp của siêu âm với phân loại theo TIRADS và chọc hút bằng kim nhỏ tế bào u tuyến giáp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô bệnh học của u tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM, CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ, MÔ BỆNH HỌC CỦA U TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Lê Thị Hoa1, Nguyễn Thành Lam2 TÓM TẮT 51 Kết luận: U tuyến giáp thường gặp ở nữ, độ Mục tiêu: tuổi trung niên gặp nhiều hơn. Triệu chứng lâm 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu sàng nghèo nàn. 17,8% tình cờ phát hiện được âm, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô qua siêu âm, hình ảnh 1 u và khối đặc trên siêu bệnh học của u tuyến giáp. âm gặp nhiều hơn. 90,6% là u lành với nhiều 2. Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư tuyến nhất là phình giáp keo, 9,4% là ung thư tuyến giáp của siêu âm với phân loại theo TIRADS và giáp. Siêu âm với phân loại theo TIRADS là chọc hút bằng kim nhỏ tế bào u tuyến giáp. phương pháp hữu ích trong chẩn đoán ung thư Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tuyến giáp, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có giá Nghiên cứu mô tả trên các bệnh nhân có u tuyến trị chẩn đoán cao. giáp được khám, điều trị tại Trung tâm Ung Từ khóa: U tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, Bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô bệnh học. tháng 1/2022 - 8/2023. Kết quả: Tỷ lệ nữ: nam = 6,6: 1, tuổi trên 40 SUMMARY - 60 gặp nhiều nhất. 82,2% sờ thấy khối u, ít có CLINICAL CHARACTERISTICS, các triệu chứng lâm sàng khác, 85,9% có 1 u, ULTRASOUND, FINE NEEDLE 49,9% có hình ảnh khối đặc trên siêu âm. Tỷ lệ ASPIRATION, HISTOLOGICAL phình giáp keo: 45,6%, u tuyến: 20,1%, u nang: FEATURES OF THYROID NODULES 18,5%, ung thư tuyến giáp 9,4%. Siêu âm tuyến AT THAINGUYEN NATIONAL giáp và phân loại theo TIRADS có độ nhạy (Se) HOSPITAL 78,6%, độ đặc hiệu (Sp) 98,1%, độ chính xác Objectives: (Acc) 96,3%, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ 1. To describe theclinical characteristics, (FNA) có độ nhạy 92,9%, độ đặc hiệu 97,8%, độ ultrasound, fine needle aspiration, histological chính xác 97,3%. features of thyroid nodules. 2. To asscess the diagnostic value of thyroid ultrasound with TIRADS and fine needle 1 CNĐD. Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Trung aspiration for thyroid carcinoma. ương Thái Nguyên Materials and method: A descriptive study 2 ThS.BS. Khoa Nội tiết, Bệnh viện Trung ương was conducted on patients with thyroid nodules Thái Nguyên examined, treated at Centre of Oncology - Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hoa Thainguyen National Hospital from 1/2022 - Email: lehoa.ttub.1971@gmail.com 8/2023. Ngày nhận bài: 14/9/2023 Results: Therateof female: male was 6.6:1, Ngày phản biện: 15/9/2023 highest at the age of over 40 to 60. 82.2% of Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 461
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 nodules could be palpable, other clinical signs hóa nếu được phát hiện sớm có thể chữa khỏi were very rare. 85.9% was 1 nodule, 49.9% was hoàn toàn. solid component on thyroid ultrasonography. The Siêu âm tuyến giáp với phân loại theo rates of colloid nodule, adenoma, cyst, carcinoma TIRADS và chọc hút bằng kim nhỏ tế bào u were 45.6%, 20.1%, 18.5%, 9.4% respectively. tuyến giáp (FNA) là 2 kỹ thuật dễ thực hiện, Se, Sp, Acc of thyroid ultrasound with TIRADS kết quả nhanh, giá trị chẩn đoán tốt và có thể were 78.6%, 98.1%, 96.3% respectively, Se, Sp, làm nhiều lần, với nhiều bệnh nhân, ở nhiều Acc of FNA were 92.9%, 97.8%, 97.3% nơi trong khi mô bệnh học dù được coi như respectively. “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán nhưng kết Conclusions: Thyroid nodules were more quả chậm, kỹ thuật khó hơn và chỉ có thể common in female, at the middle age. Clinical thực hiện ở nơi có chuyên khoa giải phẫu signs were poor. 17.8% nodules found bệnh, phẫu thuật tuyến giáp. incidentally on thyroid ultrasonography, features Vì vậy việc phối hợp lâm sàng, siêu âm, of 1 nodule and solid component were the most chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô bệnh học common. 90.6% of thyroid nodules were benign giúp cho chẩn đoán sớm, chính xác loại u with the rate of colloid nodules were the most tuyến giáp để điều trị đúng, hiệu quả cho and thyroid carcinoma was 9.4%. Thyroid người bệnh là rất cần thiết. ultrasound with TIRADS was an useful method Trong nước và trên thế giới đã có vài and FNA had a high value for diagnosis of nghiên cứu về vấn đề này.Tuy nhiên các thyroid carcinoma. nghiên cứu chưa mang tính hệ thống. Keywords: Thyroid nodule, thyroid Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với 2 ultrasound, fine needle aspiration (FNA), mục tiêu: histopathology. 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm, kết quả chọc hút tế bào bằng kim I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhỏ, mô bệnh học của u tuyến giáp. U tuyến giáp (bướu giáp nhân) là tình 2. Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư trạng hay gặp trong các bệnh nội tiết nói tuyến giáp của siêu âm với phân loại theo chung và bệnh lý tuyến giáp nói riêng. Theo TIRADS và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. thống kê tỷ lệ gặp ở nữ nhiều hơn nam, biểu hiện triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đa số phát hiện được qua khám sức khỏe tình 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm cờ hoặc siêu âm tuyến giáp. U tuyến giáp có nghiên cứu: nhiều loại, trên tuyến giáp có thể 1 u hoặc Bệnh nhân bị u tuyến giáp khám, điều trị nhiều u, trong đó đa phần là lành tính, u ác tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ tính chỉ chiếm 5 - 10%. tháng 1/2022 đến tháng 8/2023. Mỗi loại u tuyến giáp có phương pháp * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh điều trị khác nhau nên việc chẩn đoán sớm nhân được chẩn đoán là u tuyến giáp (cả lành và chính xác là rất quan trọng. U ác tuyến tính, ác tính), có chức năng tuyến giáp bình giáp (ung thư tuyến giáp) giai đoạn đầu biểu thường và đồngý tham gia nghiên cứu. hiện lâm sàng không có khác biệt nhiều với u * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã can lành tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể biệt thiệp phẫu thuật, chọc hút, tiêm xơ u trước 462
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 đó. Bệnh nhân không có đầy đủ kết quả có vôi hóa thành nang, u hỗn hợp dạng “bọt”. khám lâm sàng, siêu âm, chọc hút tế bào Hình ảnh nang thành dày, vôi hóa nhỏ, bằng kim nhỏ, mô bệnh học u tuyến giáp. không có vỏ, giới hạn rõ, có hoặc không có 2.2. Phương pháp nghiên cứu: vôi hóa thành nang, không tăng sinh mạch. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: - TIRADS 3: Hình ảnh nhân đồng âm, Nghiên cứu mô tả. giảm âm hoặc tăng âm, vỏ rõ, tăng sinh mạch 2.2.2. Chọn mẫu: ngoại vi, tổn thương viêm Hashimoto. Chọn toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và - TIRADS 4a: Nhân đặc, giảm âm, vỏ trong thời gian nghiên cứu. không rõ ràng, không kèm vôi hóa nhỏ. Nhân 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu: đặc có vỏ dày, kèm vôi hóa nhỏ bên trong. *Một số đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới, - TIRADS 4b: Nhân đặc giảm âm, không biểu hiện lâm sàng (sờ thấy khối u, đau, nuốt rõ vỏ và ranh giới, có tăng sinh mạch trung khó, khàn tiếng, hạch cổ…). tâm, vôi hóa nhỏ trung tâm hoặc không. * Siêu âm: - TIRADS 5: Nhân đặc, nhân hỗn hợp, + Hình ảnh siêu âm: Khối đặc, khối lỏng, hình dạng không xác định, bờ không đều, ranh giới không rõ, tăng sinh mạch trung khối hỗn hợp. tâm, nhiều vôi hóa nhỏ. + Phân loại trên hình ảnh siêu âm theo * Tế bào u tuyến giáp: Chọc hút bằng TIRADS (2009). kim nhỏ, phết lên lam kính, cố định, nhuộm, *Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. soi tại phòng Tế bào - Khoa Giải phẫu bệnh. * Kết quả mô bệnh học. Phân loại theo hệ thống phân loại Bethesda 2.2.4. Công cụ nghiên cứu: (2007). Bệnh án nghiên cứu (theo mẫu). * Mô bệnh học u tuyến giáp: Bệnh phẩm 2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu: từ mô tuyến giáp sau mổ, được cố định, * Một số đặc điểm lâm sàng: Bằng hỏi chuyển đúc, cắt lát, nhuộm, soi tại Khoa Giải bệnh, thăm khám đánh giá tính chất khối u, phẫu bệnh. Phân loại theo phân loại AFIP hạch cổ ở bệnh nhân đến khám, điều trị tại (1992). Trung tâm Ung Bướu. Đối chiếu kết quả siêu âm cùng phân loại * Siêu âm tuyến giáp: theo TIRADS và chọc hút tế bào bằng kim + Sử dụng máy siêu âm Philips Envisor nhỏ với mô bệnh học để tính các giá trị: Se, Version C.1.3, đầu dò Linear 7 - 12MHz tại Sp, PPV, NPV, Acc, Kappa. khoa Thăm dò chức năng. 2.2.6. Xử lý số liệu: + Phân loại u tuyến giáp theo bảng phân Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 for loại TIRADS (2009): Windows. Bảng phân loại TIRADS (2009): Thyroid 2.2.7. Đạo đức nghiên cứu: Imaging Reporting and Data System Đề tài nghiên cứu được thông qua Hội - TIRADS 1: Hình ảnh tuyến giáp bình đồng xét duyệt. Các xét nghiệm, siêu âm là thường. thường quy. Bệnh nhân được giải thích kỹ và - TIRADS 2: Hình ảnh nang đơn thuần, đồng ý tham gia nghiên cứu. nang không vỏ, giới hạn rõ, có hoặc không 463
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Một số đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân Nữ Nam Chung Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % < 18 32 12,4 4 10,3 36 12,1 18 - 40 78 30,1 11 28,2 89 29,9 > 40 - 60 89 34,4 13 33,3 102 34,2 > 60 60 23,2 11 28,2 71 23,8 Tổng 259 100 39 100 298 100 Nhận xét: Đa số u tuyến giáp gặp ở bệnh nhân nữ (nữ: nam = 6,6: 1). U tuyến giáp gặp ở nhiều độ tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là từ trên 40 - 60 tuổi. Bảng 2. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Sờ thấy khối u 245 82,2 Nuốt khó 17 5,7 Khàn tiếng 3 1 Đau 8 2,7 Hạch cổ 11 3,7 Nhận xét: Có 82,2% khối u tuyến giáp sờ thấy qua khám lâm sàng (17,8% phát hiện qua siêu âm). Các triệu chứng khác rất ít gặp (đau, hạch cổ và nuốt khó, khàn tiếng không do bệnh lý tai mũi họng, thần kinh). Bảng 3. Số lượng u tuyến giáp của bệnh nhân trên siêu âm Loại u tuyến giáp Số bệnh nhân Tỷ lệ % số bệnh nhân Số lượng u tuyến giáp Đơn u 256 85,9 256 Đa u 42 14,1 99 Tổng 298 100 355 Nhận xét: Trong số bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có 1 u tuyến giáp gặp nhiều hơn (85,9%). Số lượng u tuyến giáp trên 298 bệnh nhân phát hiện thấy trên siêu âm là 355 u. U có nhiều kích thước và dạng u. Bảng 4. Hình ảnh u tuyến giáp của bệnh nhân trên siêu âm Hình ảnh siêu âm Số lượng u tuyến giáp Tỷ lệ % số u tuyến giáp Khối đặc 177 49,9 Khối lỏng 87 24,5 Khối hỗn hợp 91 25,6 Tổng 355 100 Nhận xét: U tuyến giáp gặp nhiều dạng trên hình ảnh siêu âm trong đó dạng đặc hay gặp nhiều nhất (49,9%). 464
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 5. Phân loại u tuyến giáp trên hình ảnh siêu âm theo TIRADS (2009) Phân loại theo TIRADS Số bệnh nhân Số bệnh nhân tính gộp (2009) Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % TIRADS 2 106 35,6 TIRADS 3 99 33,2 271 90,9 TIRADS 4a 66 22,1 TIRADS 4b 8 2,7 27 9,1 TIRADS 5 19 6,4 Tổng 298 100 298 100 Nhận xét: Phân loại các hình ảnh tổn Có 298 u tuyến giáp của 298 bệnh nhân thương u tuyến giáp trên từng bệnh nhân (83,9% trong tổng số u tuyến giáp) được theo hệ thống phân loại TIRADS (2009) để chọc hút tế bào bằng kim nhỏ làm tế bào học đánh giá nguy cơ ác tính, chúng tôi thấy đa và lấy bệnh phẩm sau mổ làm mô bệnh học. phần ở TIRADS 2, 3, 4a (khả năng lành tính Kết quả được chỉ ra như sau: cao, ít nguy cơ ác tính), chỉ có 9,1% ở TIRADS 4b, 5 (nguy cơ ác tính cao hơn). Bảng 6. Kết quả chọc hút tế bào u tuyến giáp bằng kim nhỏ Kết quả chọc hút tế bào u Phiến đồ Phiến đồ tính gộp tuyến giáp Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Phình giáp keo 137 46 U tuyến 58 19,5 U lành U nang 53 17,8 266 89,3 Viêm 11 3,7 U tế bào Hürthle 7 2,3 Thể nhú 24 8,1 U ác, Thể nang 7 2,3 32 10,7 nghi u ác Thể tủy 1 0,3 Nhận xét: U tuyến giáp lành tính chủ yếu loại phình giáp keo chiếm tỷ lệ cao nhất (46% các loại u tuyến giáp) sau đó là u tuyến (19,5%) và u nang (17,8%), ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 10,7% (đa số ở thể nhú, thể tủy ít gặp nhất, chưa thấy trường hợp nào thuộc thể kém biệt hóa trong 298 bệnh nhân). Bảng 7. Kết quả mô bệnh học u tuyến giáp Kết quả mô bệnh học u tuyến Phiến đồ Phiến đồ tính gộp giáp Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Phình giáp keo 136 45,6 U tuyến 60 20,1 U lành U nang 55 18,5 270 90,6 Viêm 11 3,7 U tế bào Hürthle 8 2,7 465
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Thể nhú 22 7,4 U ác Thể nang 5 1,7 28 9,4 Thể tủy 1 0,3 Nhận xét: Phần lớn u tuyến giáp là các u lành tính, trong đó nhiều nhất là phình giáp keo (chiếm 45,6% các loại u tuyến giáp). Chỉ có 9,4% là ung thư tuyến giáp, trong đó ung thư thể nhú hay gặp nhất (22/28 trường hợp ung thư). Bảng 8. Đối chiếu kết quả siêu âm và phân loại theo TIRADS với mô bệnh học Siêu âm và phân loại Mô bệnh học Mô bệnh học Tổng Giá trị chẩn đoán theo TIRADS chẩn đoán u ác chẩn đoán u lành TIRADS 4b, 5 22 5 27 Se: 78,6%, TIRADS 2, 3, 4a 6 265 271 Sp: 98,1% PPV: 81,5%, NPV: 97,8%, Tổng 28 270 298 Acc: 96,3% Kappa = 0,8 Nhận xét: Siêu âm tuyến giáp khi phân loại hình ảnh tổn thương u tuyến giáp theo TIRADS có giá trị nhiều trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp với mức phù hợp chẩn đoán cao (Kappa = 0,8). Bảng 9. Đối chiếu kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ với mô bệnh học Chọc hút tế bào bằng Mô bệnh học Mô bệnh học Tổng Giá trị chẩn đoán kim nhỏ chẩn đoán u ác chẩn đoán u lành U ác, nghi u ác 26 6 32 Se: 92,9%, U lành 2 264 266 Sp: 97,8% PPV: 81,3%, NPV: 99,2%, Tổng 28 270 298 Acc: 97,3% Kappa = 0,85 [1] Nhận xét: Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ tuổi 35 - 55 hay gặp , Sinna E. A. (2012) u tuyến giáp có giá trị chẩn đoán ung thư thấy nữ gấp 5,2 lần nam, tuổi trung bình tuyến giáp cao khi đối chiếu với kết quả mô 44[9], Singh Ashish Pratap (2016) thấy nữ bệnh học. gấp 5,5 lần nam, 36,28% tuổi 31 - 40[8]. Chúng tôi khám lâm sàng phát hiện u trong IV. BÀN LUẬN 82,2% các trường hợp (17,8% u được phát 4.1. Đặc điểm u tuyến giáp ở bệnh hiện tình cờ qua siêu âm), các triệu chứng nhân nghiên cứu: lâm sàng khác của u tuyến giáp chúng tôi gặp Trong 298 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ cũng nghèo nàn như y văn đã mô tả. Vũ Bích mắc bệnh ở nữ gấp 6,6 lần nam, độ tuổi trên Nga (2013) thấy 81,1% khối u trên lâm sàng 40 - 60 gặp nhiều nhất. Nhiều nghiên cứu (18,9% u phát hiện tình cờ trên siêu âm), cũng cho kết quả tương tự: Vũ Bích Nga nuốt khó 5,3%, hạch cổ 1,5%, đau 0,9%, khó (2013) thấy nữ gấp 9 lần nam[3], Nguyễn thở 0,9%, khàn tiếng 0,2%[3]. Tỷ lệ gặp 1 u Quốc Dũng (2014) thấy nữ gấp 14 lần nam, 466
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 của chúng tôi 85,9%, Nguyễn Quốc Dũng 2,1%...[3], Singh Ashish Pratap (2016): bướu (2014) 60,4%[1]. keo 66,67%, ung thư 16,67%, viêm 14,1%, u Tương tự như kết quả của nhiều nghiên nang 2,56%[8]. Gupta Manoj (2010): bướu cứu, 90,6% trường hợp u tuyến giáp chúng keo lành tính 56%, u tuyến 16%, ung thư thể tôi gặp là u lành mà hay gặp nhất là phình nhú 16%, u tuyến tế bào Hürthle 4%, ung thư giáp keo (45,6%), ung thư tuyến giáp chỉ tế bào Hürthle 4%, viêm Hashimoto 4%[6]. chiếm 9,4% trong đó thể nhú hay gặp nhất. 4.2. Giá trị chẩn đoán ung thư tuyến Theo Vũ Bích Nga (2013): bướu giáp keo giáp của siêu âm cùng phân loại theo 50,7%, u tuyến lành tính 34,5%, ung thư TIRADS và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: 9,4%, viêm bán cấp 1,2%, viêm Hashimoto Bảng 10. Giá trị chẩn đoán của siêu âm tuyến giáp với phân loại theo TIRADS theo một số tác giả Tác giả Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) Acc (%) Nguyễn Thành Lam (2017) 78,6 98,1 81,5 97,8 96,3 Vũ Tất Giao (2013) [2] 86,46 75 62 92,17 78,67 [4] Châu Thị Hiền Trang (2015) 87,5 92,1 51,9 98,7 91,7 Nguyễn Quốc Dũng (2014)[1] 84,2 60,3 54,2 87,2 68,9 [7] Yunus Mahira (2010) 93,3 66 56,1 95,8 74,8 Các nghiên cứu đều cho thấy siêu âm tuyến giáp với phân loại theo TIRADS đều có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác khá cao trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp tuy mức độ có khác nhau (có thể do cỡ mẫu, trình độ làm siêu âm). Bảng 11. Giá trị chẩn đoán của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ theo một số tác giả Tác giả Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) Acc (%) Nguyễn Thành Lam (2017) 92,9 97,8 81,3 99,2 97,3 Nguyễn Quốc Dũng (2014) [1] 85,7 83,8 70,7 [5] Chetna Sharma (2015) 89,5 98 84,6 98,6 97 [9] Sinna E. A. (2012) 92,8 94,2 94,9 91,8 93,6 [8] Singh Ashish Pratap (2016) 75 98,38 93,8 [6] Gupta Manoj (2010) 80 95 80 95 92 Theo y văn chọc hút tế bào u tuyến giáp tính trong nghiên cứu của chúng tôi cao như bằng kim nhỏ là phương pháp có độ chính của Sinna E. A. và có phần cao hơn một số xác từ 80 - 95% tùy theo kinh nghiệm người tác giả khác. Sự khác nhau có thể do cỡ mẫu, chọc nhất là có hướng dẫn của siêu âm và trình độ người chọc và đọc. Vì số lượng bệnh trình độ của người đọc. Phương pháp này có nhân ung thư tuyến giáp ở một số thể còn ít thể sử dụng như một kỹ thuật để sàng lọc ung nên chúng tôi chỉ so sánh giá trị chẩn đoán thư tuyến giáp. Các nghiên cứu của một số chung ung thư tuyến giáp của chọc hút tế bào tác giả trong và ngoài nước cũng cho kết quả bằng kim nhỏ với mô bệnh học mà chưa có khác nhau. Các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, điều kiện so sánh giá trị chẩn đoán với từng độ chính xác, giá trị tiên đoán dương và âm thể bệnh. 467
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 V. KẾT LUẬN cứu ứng dụng phân loại TIRADS trong chẩn U tuyến giáp thường gặp ở nữ, độ tuổi đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên trung niên gặp nhiều hơn. Triệu chứng lâm siêu âm”. Tạp chí Điện quang Việt Nam, số sàng nghèo nàn, 82,2% chỉ sờ thấy khối u 21, trang 17 - 22. bằng khám thực thể. 17,8% tình cờ phát hiện 5. Chetna Sharma (2015): ‘Diagnostic accuracy of fine needle aspiration cytology được qua siêu âm, hình ảnh 1 u và khối đặc of thyroid and evaluation of discordant trên siêu âm gặp nhiều hơn. 90,6% là u lành cases’. Journal of the Egyptian National với nhiều nhất là phình giáp keo, 9,4% là ung Cancer Institute, 27 (3), 147 - 153. thư tuyến giáp. 6. Gupta Manoj, Gupta Savita, Gupta Ved Siêu âm có với phân loại theo TIRADS là Bhushan. (2010): ‘Correlation of aspiration phương pháp hữu ích trong chẩn đoán ung cytology with histopathology in the diagnosis thư tuyến giáp, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ of solitary thyroid nodule’. J. Thyroid có giá trị chẩn đoán cao. Res.2010, 1 - 5. 7. Mahira Yunus, Zeba Ahmed (2010): TÀI LIỆU THAM KHẢO ‘Significance of ultrasound features in 1. Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Quốc Bảo, predicting malignant solid thyroid nodules: Nguyễn Quang Trung (2014): “Nghiên cứu need for fine - needle aspiration’. J Pak đặc điểm lâm sàng, siêu âm, xạ hình, chọc Med., 60 (10), 848 - 853. hút tế bào kim nhỏ, giải phẫu bệnh của bướu 8. Singh Ashish Pratap, Chhari Singh Akash, tuyến giáp nhân”. Tạp chí Ung thư học Việt Babu S. M Sajith, A. P. S. Gaharwar Nam, số 2, trang 528 - 534. (2016): ‘Diagnostic accuracy of fine needle 2. Vũ Tất Giao (2013): “Nghiên cứu giá trị của aspiration cytology in thyroid swelling with siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. histopathologic colerration in Vindhya Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4, trang region, central India’. International journal of 497 - 501. Scientific study, 4 (6), 178 - 180. 3. Vũ Bích Nga (2013):“Đặc điểm bướu nhân 9. Sinna E. A, EzzatN (2012): ‘Diagnotic tuyến giáp qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ accuracy of fine needle aspiration cytology in dưới hướng dẫn của siêu âm”.Tạp chí Y học thyroid lesions’. Journal of Egyptian national thực hành, 874 (6) trang 20 - 22. cancer institute. 24 (2), 63 - 70. 4. Châu Thị Hiền Trang, Nguyễn Thanh Thảo, Hoàng Minh Lợi (2015): “Nghiên 468
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA NGHIÊN CỨU N. V. Đ., 39 tuổi: Siêu âm và phân loại theo TIRADS (2009): TIRADS 5 N. V. Đ., 39 tuổi: Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: Ung thư tuyến giáp thể nhú N. V. Đ., 39 tuổi: Mô bệnh học: Ung thư tuyến giáp thể nhú 469
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 171 | 25
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 126 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 55 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 26 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 103 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 4 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn