Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG THÍNH LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở<br />
BỆNH NHÂN ≥ 60 TUỔI BIỂU HIỆN NGHE KÉM<br />
TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Châu Thị Mạnh Thu*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn**, Cao Nguyễn Hoài Thương**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nghe kém là loại suy giảm chức năng phổ biến nhất trong các loại suy giảm chức năng ở người<br />
lớn tuổi với rất nhiều các triệu chứng khác nhau. Các bác sĩ lâm sàng cần nhận biết và chẩn đoán sớm tình trạng<br />
nghe kém để phòng ngừa và điều trị sớm cho bệnh nhân.<br />
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng thính lực và xác định các yếu tố liên quan ở những bệnh nhân ≥ 60<br />
tuổi có biểu hiện nghe kém đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Thống Nhất.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở những bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém đến khám<br />
tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 – tháng 6/2019. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi<br />
soạn sẵn và đo thính lực đồ, nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp. Phân độ tình trạng nghe kém được đánh giá<br />
theo tiêu chuẩn ASHA bằng ngưỡng nghe đơn âm trung bình.<br />
Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 147 người cao tuổi, nam giới chiếm 61,9% và nhóm tuổi từ 71 – 80 tuổi<br />
chiếm đa số (51%). Đa số bệnh nhân có biểu hiện bị ù tai (99,3%) và đầy tai (93,2%). Thời gian bắt đầu mắc các<br />
triệu chứng này chủ yếu là dưới 1 năm, chiếm 58,6%. Hai tai có tỉ lệ bất thường màng nhĩ gần bằng nhau<br />
(86,4% ở tai trái và 85,7% ở tai phải), trong khi đó tai phải có tỉ lệ bất thường ống tai ngoài gấp 2 lần tai trái. Nhĩ<br />
lượng đồ có dạng A chiếm tỉ lệ cao nhất (55,8% ở tai trái và 49% ở tai phải), kế tiếp là dạng AS với tỉ lệ lần lượt<br />
của hai bên trái phải tai là 21,8% và 27,9%. Tỉ lệ âm tính với phản xạ cơ bàn đạp khá cao với 65,3% ở tai trái và<br />
66,7% ở tai phải. Tỉ lệ bệnh nhân bị nghe kém khá cao chiếm 87,7%. Các yếu tố liên quan đến nghe kém bao gồm<br />
tuổi, sống chung với người thân, thu nhập, tiền sử gia đình và tiền sử sử dụng thuốc độc hại.<br />
Kết luận: Các bác sĩ lâm sàng cần tập trung khai thác các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi để gợi ý chỉ<br />
định thêm các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp, giúp chẩn đoán sớm tình trạng nghe kém, từ đó đề xuất các can<br />
thiệp nhằm nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: lão thính, nghe kém, thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, yếu tố nguy cơ<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL AND AUDIOMETRIC FEATURES OF ELDERLY PRESBYCUSIS PATIENTS<br />
AND RELATED FACTORS IN THONG NHAT HOSPITAL<br />
Chau Thi Manh Thu, Ho Nguyen Anh Tuan, Cao Nguyen Hoai Thuong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 352 – 359<br />
Backgrounds: Presbycusis is the most common sensory impairment associated with aging and it presents<br />
with a variety of symptoms. Early recognize clinical and audiometric signs of presbycusis is necessary for<br />
physicians to provide early prevention and treatment thus reduce associated morbidities.<br />
Objectives: Describe the clinical and audiometric characteristics as well as related factors of presbycusis<br />
patients from 60 years old in the ENT Department in Thong Nhat Hospital.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted on presbycusis patients from 60 years old and over in the<br />
<br />
Bệnh viện Thống Nhất<br />
* **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Cao Nguyễn Hoài Thương ĐT: 0989570559 Email: caonguyenhoaithuong@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 353<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
ENT Department in Thong Nhat Hospital from January to June 2019. Data were collected using structured<br />
questionnaires; besides audiometry, tympanometry, and acoustic reflexes testing. Degree of hearing loss was based<br />
on ASHA standard.<br />
Results: In 147 participants, 61.9% are men and the age group of 71-80 years old accounted for the majority<br />
(51%). Most patients had tinnitus (99.3%) and ear fullness (93.2%). The starting time of those symptoms is<br />
mainly less than 1 year, accounting for 58.6%. Abnormal rates of the tympanic membrane were similar between<br />
ears (86.4% in the left ear and 85.7% in the right ear), while the right ear has an abnormal rate of external ear<br />
canal twice as much as the left ear. Type A tympanogram accounts for the highest percentage (55.8% in the left<br />
ear and 49% in the right ear), followed by AS type with the proportion of the left and right sides were 21.8% and<br />
27.9% respectively. The rates of absent acoustic reflexes were considerably high with 65.3% in the left ear and<br />
66.7% in the right ear. The prevalence of patients with hearing loss accounts for 87.7%. Factors related to hearing<br />
loss include age, living with relatives, income, family history, and previous toxic medicine using.<br />
Conclusion: Clinicians need to focus on risk factors in elderly patients to suggest more appropriate clinical<br />
tests, to help early diagnosis of hearing loss, thereby export interventions to improve patients quality of life.<br />
Keywords: presbycusis, hearing loss, audiograms, tympanometry, related factors<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện lớn<br />
trong khu vực với nhiệm vụ chính là khám chữa<br />
Mất thính lực ở người lớn tuổi được trình<br />
bệnh cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà<br />
bày trong y văn đầu tiên vào năm 1849 bởi<br />
nước, lực lượng vũ trang, nhân dân các tỉnh phía<br />
Toynbee. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có<br />
Nam và khu vực lân cận. Khoa Tai Mũi Họng<br />
nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này trên<br />
của bệnh viện là nơi thường xuyên khám chữa<br />
nhiều phương diện như đặc điểm dịch tễ học,<br />
bệnh cho các cán bộ hưu trí và người cao tuổi bị<br />
lâm sàng, thính học, nguyên nhân và cơ chế sinh<br />
suy giảm chức năng thính giác. Câu hỏi được<br />
bệnh. Theo ước tính vào năm 2030, người cao<br />
đặt ra là: “Những người cao tuổi có biểu hiện<br />
tuổi sẽ chiếm 32% dân số thế giới, tức tăng 250%,<br />
nghe kém đến khám tại bệnh viện Thống Nhất<br />
theo đó sẽ có khoảng 60% đến 70% bị mất thính<br />
có các đặc điểm lâm sàng về thính lực như thế<br />
lực nghiêm trọng(9). Tại Mỹ, theo thống kê của<br />
nào? Và có các yếu tố nào liên quan đến việc<br />
Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia, có 21,9 triệu<br />
nghe kém của bệnh nhân?”. Kết quả của nghiên<br />
người Mỹ bị mất thính lực (trong đó số người từ<br />
cứu sẽ cung cấp những số liệu về tình trạng<br />
65 tuổi trở lên chiếm 65,5%)(1). Tại Việt Nam,<br />
nghe kém ở người cao tuổi, góp phần tiên lượng<br />
theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, có<br />
và điều trị bệnh tốt hơn. Từ đó có thể đề xuất<br />
khoảng 3 triệu lượt người (chiếm 3,8% dân số) bị<br />
những biện pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng<br />
khuyết tật về nghe, trong đó số người trên 60<br />
cao chất lượng sống cho bệnh nhân lớn tuổi.<br />
tuổi chiếm 24%(6).<br />
Qua đó cho thấy cùng với sự tăng lên của số Mục tiêu nghiên cứu<br />
lượng người cao tuổi thì tỷ suất hiện mắc của Mô tả các đặc điểm lâm sàng thính lực và xác<br />
bệnh lý nghe kém do tuổi tác và những nguyên định các yếu tố liên quan ở những bệnh nhân ≥<br />
nhân khác cũng ngày càng tăng lên. Khi thính 60 tuổi có biểu hiện nghe kém đến khám tại<br />
lực giảm, nhiều người cao tuổi có thể gặp nhiều Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Thống Nhất.<br />
khó khăn trong giao tiếp với người xung quanh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
làm cho người bệnh có khuynh hướng ngại tiếp Đối tượng nghiên cứu<br />
xúc với xã hội dẫn đến cô độc, trầm cảm và thậm<br />
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém<br />
chí hoang tưởng rằng mình bị mọi người cô lập<br />
đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện<br />
và phân biệt đối xử(5).<br />
<br />
<br />
354 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thống Nhất trong khoảng thời gian từ tháng 1 dụng máy Otowave 102 - hàng của UK.<br />
đến tháng 6 năm 2019. Đo thính lực đồ: sử dụng máy Resonance<br />
Tiêu chuẩn chọn vào R27A - hàng của Ý, đo thính lực đồ đơn âm ở cả<br />
Bệnh nhân khám tai mũi họng có màng nhĩ đường khí và đường xương ở các mức tần số 250<br />
còn nguyên vẹn, ống tai sạch, không có nút tai; Hz, 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz, 4000 Hz, 8000 Hz.<br />
có kết quả thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, phản xạ cơ Phân độ tình trạng nghe kém theo tiêu chuẩn<br />
bàn đạp và đồng ý tham gia nghiên cứu. ASHA bằng ngưỡng nghe đơn âm trung bình.<br />
Tiêu chuẩn loại ra Y đức<br />
Bệnh nhân bị dị tật ống tai ngoài, dị tật vành Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều dựa<br />
tai hoặc có tiền sử bệnh lý tai giữa, nghe kém trên cơ sở tự nguyện.<br />
bẩm sinh hoặc mắc phải trước 60 tuổi hoặc điếc Các phương pháp đo thính lực không đau,<br />
nghề nghiệp, điếc hỗn hợp. không gây ảnh hưởng đến bệnh nhân.<br />
Phương pháp nghiên cứu Các đối tượng tham gia nghiên cứu được<br />
giải thích rõ về: mục tiêu và phương pháp<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
nghiên cứu, việc sử dụng kết quả nghiên cứu và<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
tính bảo mật của thông tin cá nhân.<br />
Cỡ mẫu Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng<br />
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng đạo đức theo quyết định số 55/HĐĐĐ của<br />
một tỉ lệ, với Z(1-α/2) = 1,96; α = 0,05; p = 0,895 (tỉ trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br />
lệ bệnh nhân bị nghe kém theo nghiên cứu của<br />
KẾT QUẢ<br />
Trần Thị Kim Ngân năm 2017) (11) và d = 0,05 <br />
tính được số người cần khảo sát là 145 người. Đặc điểm kinh tế xã hội của bệnh nhân<br />
Thực tế nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn Nghiên cứu khảo sát được 147 người cao<br />
được 146 người. tuổi. Trong đó tỉ lệ nam giới chiếm 61,9%, nhóm<br />
tuổi từ 71 – 80 tuổi chiếm đa số (51%). Hầu hết<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
người bệnh sống ở TPHCM (98%), có học vấn<br />
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện<br />
cao, tỉ lệ người bệnh có học vấn từ cấp 3 trở<br />
trên bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém<br />
xuống chỉ chiếm 6,1%. Đa số người bệnh hiện<br />
đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng - bệnh viện<br />
đang sống chung với chồng hoặc vợ (76,9%), tỉ lệ<br />
Thống Nhất vào thời gian nghiên cứu theo tiêu<br />
sống một mình chỉ có 4,7%. Phần lớn có thu<br />
chuẩn chọn mẫu cho đến khi đủ mẫu.<br />
nhập trung bình hàng tháng từ 5 triệu trở lên,<br />
Thu thập số liệu chiếm 76,9%.<br />
Số liệu được thu thập bằng 2 phương pháp Đặc điểm tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ<br />
Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, bao Về tiền sử bệnh thì tỉ lệ bệnh nhân có người<br />
gồm 4 phần: thân bị nghe kém và từng bị chấn thương tai<br />
Thông tin chung của người được phỏng vấn. trước đây thấp, có tỉ lệ lần lượt là 5,4% và 4,8%.<br />
Thông tin về tiền sử bệnh và các yếu tố Trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc các<br />
nguy cơ. bệnh mạn tính khá cao với 81,6% bệnh tim mạch,<br />
Thông tin về bệnh sử trong lần khám này. 85% mắc tăng huyết áp, 23,8% mắc bệnh đái<br />
Kết quả đo thính lực: nhĩ lượng đồ, phản xạ tháo đường và 15,7% bị viêm khớp.<br />
cơ bàn đạp và thính lực đồ. Tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu có tiền sử<br />
tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ thấp, như tiếp<br />
Đo thính lực<br />
xúc với tiếng ồn chỉ chiếm 9,5%, từng sử dụng<br />
Đo nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp: sử<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 355<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
thuốc độc hại chỉ có 3,4% và có hút thuốc lá mỗi tai khá tương đồng nhau, trong đó nhĩ lượng đồ<br />
ngày chiếm 12,2%. có dạng A chiếm tỉ lệ cao nhất (55,8% ở tai trái và<br />
Các đặc điểm lâm sàng thính lực của bệnh 49% ở tai phải), kế tiếp là dạng AS với tỉ lệ lần<br />
nhân lượt của hai bên trái phải tai là 21,8% và 27,9%.<br />
Bảng 1: Các triệu chứng và biểu hiện lâm sàng mắc Tỉ lệ âm tính với phản xạ cơ bàn đạp khá cao với<br />
phải của bệnh nhân (n = 147) 65,3% ở tai trái và 66,7% ở tai phải (Bảng 3).<br />
Tần số Tỷ lệ % Bảng 3: Nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp của<br />
Mất thính giác bệnh nhân (n = 147)<br />
Có 20 13,6 TAI TRÁI TAI PHẢI<br />
Không 127 86,4 Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Giảm thính giác Nhĩ lượng đồ<br />
Có 73 49,7 Dạng A 82 55,8 72 49,0<br />
Không 74 50,3 Dạng AS 32 21,8 41 27,9<br />
Ù tai Dạng AD 11 7,5 12 8,2<br />
Có 146 99,3 Dạng B 10 6,8 9 6,1<br />
Không 1 0,7 Dạng C 12 8,1 13 8,8<br />
Đầy tai Phản xạ cơ bàn đạp<br />
Có 137 93,2 Dương tính 51 34,7 49 33,3<br />
Không 10 6,8 Âm tính 96 65,3 98 66,7<br />
Chóng mặt<br />
Bảng 4: Thính lực đồ của bệnh nhân (n = 147)<br />
Có 50 34,0<br />
TAI TRÁI TAI PHẢI<br />
Không 97 66,0<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Thời gian mắc<br />
Hình dạng<br />
≤ 1 năm 85 58,6<br />
Dạng ngang 16 10,9 19 12,9<br />
> 1 – 5 năm 37 25,5<br />
Dạng đi xuống 43 29,2 36 24,5<br />
> 5 năm 23 15,9<br />
Dạng đi lên 2 1,4 4 2,7<br />
Đa số bệnh nhân có biểu hiện bị ù tai (99,3%) Dạng khuyết 14 9,5 12 8,2<br />
và đầy tai (93,2%). Thời gian bắt đầu mắc các Dạng chữ U đảo ngược 10 6,8 16 10,9<br />
triệu chứng này chủ yếu là dưới 1 năm, chiếm Giảm tần số cao 61 41,5 60 40,8<br />
58,6% (Bảng 1). Khác 1 0,7 0 0<br />
Phân độ nghe kém<br />
Bảng 2: Kết quả soi tai của bệnh nhân (n = 147) Độ 0 8 5,4 3 2,1<br />
TAI TRÁI TAI PHẢI Độ 1 21 14,3 26 17,8<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Độ 2 65 44,2 68 46,5<br />
Ống tai ngoài Độ 3 34 23,1 35 24,0<br />
Bình thường 141 95,9 131 91,6 Độ 4 13 8,8 11 7,5<br />
Bất thường 6 4,1 12 8,4 Độ 5 6 4,1 3 2,1<br />
Màng nhĩ<br />
Bình thường 20 13,6 21 14,3<br />
Thính lực đồ có dạng giảm tần số cao chiếm<br />
Bất thường 127 86,4 126 85,7 tỉ lệ cao nhất ở cả 2 tai (41,5% ở tai trái và 40,8%<br />
Hai tai có tỉ lệ bất thường màng nhĩ gần bằng ở tai phải), và sau đó là dạng đi xuống với tỉ lệ<br />
nhau (86,4% ở tai trái và 85,7% ở tai phải), trong lần lượt trái phải là 29,2% và 24,5%. Về phân độ<br />
khi đó tai phải có tỉ lệ bất thường ống tai ngoài nghe kém thì bệnh nhân chủ yếu ở độ 2 và độ 3<br />
gấp 2 lần tai trái (Bảng 2). với tỉ lệ lần lượt ở tai trái là 44,2% và 23,1% và tai<br />
phải là 46,5% và 24% (Bảng 4).<br />
Nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp của 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
356 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tỉ lệ nghe kém của bệnh nhân (n = 146)<br />
Do có 1 bệnh nhân không đo được thính lực Về các yếu tố nguy cơ thì nghiên cứu tìm<br />
đồ ở tai phải nên tỉ lệ nghe kém chỉ tính được thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc<br />
trên 146 bệnh nhân và tỉ lệ này trong nghiên cứu có người thân bị nghe kém, tiền sử từng chấn<br />
khá cao, chiếm 87,7%. Nếu xét riêng từng tai thì thương tai và sử dụng thuốc độc hại với tình<br />
tỉ lệ nghe kém ở tai trái là 80,3% và tai phải là trạng nghe kém. Theo đó những bệnh nhân có<br />
80,1% (Hình 1). các yếu tố này thì tỉ lệ bị nghe kém bằng 1,15 lần<br />
Các yếu tố liên quan đến tình trạng nghe kém những bệnh nhân không có (Bảng 6).<br />
của bệnh nhân Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhĩ lượng đồ và tình trạng nghe kém. Đối với tai<br />
tuổi, người sống chung và thu nhập với tình trái, những bệnh nhân có nhĩ lượng đồ dạng AD<br />
trạng nghe kém của bệnh nhân. Trong đó, tuổi có tỉ lệ bị nghe kém bằng 1,26 lần dạng A. Đối<br />
càng cao thì tỉ lệ bị nghe kém càng tăng, những với tai phải, những bệnh nhân có nhĩ lượng đồ<br />
người sống chung với chồng/vợ thì có tỉ lệ nghe dạng C có tỉ lệ bị nghe kém bằng 1,26 lần dạng<br />
kém bằng 0,87 lần những người đang sống một A. Ngoài ra nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên<br />
mình và những bệnh nhân có thu nhập từ 5 – 10 quan giữa phản xạ cơ bàn đạp với tình trạng<br />
triệu có tỉ lệ nghe kém bằng 1,23 lần những nghe kém (Bảng 7).<br />
người có thu nhập thấp hơn (Bảng 5).<br />
Bảng 5: Các đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan với tình trạng nghe kém của bệnh nhân (n = 146)<br />
Nghe kém chung<br />
PR KTC 95% pvalue<br />
Có n (%) Không n (%)<br />
Nhóm tuổi<br />
≤ 70 tuổi 35 (74,5) 12 (25,5) 1,17 1,07 – 1,27 0,001*<br />
71 – 80 tuổi 68 (91,9) 6 (8,1)<br />
> 80 tuổi 25 (100) 0 (0)<br />
Người sống chung<br />
Sống một mình 7 (100) 0 (0) 1<br />
Chồng/vợ 97 (86,6) 15 (13,4) 0,87 0,81 – 0,93 < 0,001<br />
Con ruột/Cháu 24 (88,9) 3 (11,1) 0,89 0,78 – 1,02 0,085<br />
Thu nhập<br />
≤ 5 triệu 25 (75,8) 8 (24,2) 1<br />
> 5 – 10 triệu 91 (92,9) 7 (7,1) 1,23 1,002 – 1,50 0,048<br />
> 10 triệu 12 (80,0) 3 (20,0) 1,06 0,77 – 1,45 0,738<br />
(*): Kiểm định chi bình phương khuynh hướng<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 357<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Bảng 6: Các yếu tố nguy cơ có liên quan với tình trạng nghe kém của bệnh nhân (n = 146)<br />
Nghe kém chung<br />
PR KTC 95% pvalue<br />
Có n (%) Không n (%)<br />
Người thân nghe kém<br />
Có 8 (100) 0 (0) 1,15 1,08 – 1,23 < 0,001<br />
Không 120 (87,0) 18 (13,0)<br />
Chấn thương tai<br />
Có 6 (100) 0 (0) 1,15 1,08 – 1,22 < 0,001<br />
Không 122 (87,1) 18 (12,9)<br />
Sử dụng thuốc độc hại<br />
Có 5 (100) 0 (0) 1,15 1,08 – 1,22 < 0,001<br />
Không 123 (87,2) 18 (12,8)<br />
Bảng 7: Mối liên quan giữa nhĩ lượng đồ với tình trạng nghe kém của bệnh nhân (n = 146)<br />
Nghe kém tai trái<br />
PR KTC 95% pvalue<br />
Có n (%) Không n (%)<br />
Nhĩ lượng đồ tai trái<br />
Dạng A 65 (79,3) 17 (20,7) 1<br />
Dạng AS 24 (75,0) 8 (25,0) 0,95 0,75 – 1,19 0,636<br />
Dạng AD 11 (100) 0 (0) 1,26 1,13 – 1,41 < 0,001<br />
Dạng B 7 (70,0) 3 (30,0) 0,88 0,58 – 1,35 0,564<br />
Dạng C 11 (91,7) 1 (8,3) 1,17 0,94 – 1,42 0,163<br />
Nghe kém tai phải<br />
Nhĩ lượng đồ tai phải<br />
Dạng A 57 (79,2) 15 (20,8) 1<br />
Dạng AS 29 (70,7) 12 (29,3) 0,89 0,71 – 1,13 0,338<br />
Dạng AD 10 (90,9) 1 (9,1) 1,15 0,92 – 1,43 0,222<br />
Dạng B 8 (88,9) 1 (11,1) 1,12 0,87 – 1,46 0,383<br />
Dạng C 13 (100) 0 (0) 1,26 1,12 – 1,42 < 0,001<br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa tình trạng nghe kém ở 2 (< 1 năm). Điều này là hoàn toàn hợp lý do các<br />
bên tai của bệnh nhân (n = 146) bệnh nhân của nghiên cứu có đặc điểm riêng là<br />
Nghe kém tai phải các cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà nước,<br />
Có Không PR KTC 95% pvalue lực lượng vũ trang, có trình độ học vấn cao nên<br />
n (%) n (%)<br />
khi mới bắt đầu có những dấu hiệu ảnh hưởng<br />
Nghe kém tai trái<br />
thính lực thì đều đi kiểm tra và điều trị sớm,<br />
Có 106 (90,6) 11 (9,4) 2,39 1,49 – 3,82 < 0,001<br />
Không 11 (37,9) 18 (62,1) không chờ đến khi mắc các triệu chứng nặng<br />
hơn như giảm thính lực, mất thính lực.<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br />
tình trạng nghe kém ở hai bên tai của bệnh nhân. Khi thực hiện soi tai, đa số bệnh nhân không<br />
Bệnh nhân có nghe kém bên trái sẽ có tỉ lệ bị có bất thường về ống tai ngoài. Tuy nhiên, tỉ lệ<br />
nghe kém bên phải bằng 2,39 lần những người màng nhĩ bất thường khá cao ở cả 2 hai (khoảng<br />
không bị (Bảng 8). 86%), loại bất thường phổ biến nhất là màng nhĩ<br />
bị xơ hóa, một số ít màng nhĩ bị sẹo và teo mỏng.<br />
BÀN LUẬN<br />
Nhĩ lượng đồ của bệnh nhân đa số là dạng A<br />
Các đặc điểm lâm sàng thính lực của bệnh<br />
(khoảng 50%) có nghĩa là nhĩ lượng đồ bình<br />
nhân thường, kế tiếp là AS (khoảng 25%) với đỉnh đồ<br />
Trong các biểu hiện lâm sàng của nghe kém, thị nằm thấp, biểu hiện tình trạng cứng hệ thống<br />
các bệnh nhân trong nghiên cứu đa số gặp phải dẫn truyền và thường là do xốp xơ tai, dày màng<br />
việc bị ù tai (99,3%) và đầy tai (93,2%) và các nhĩ, các dạng còn lại chiếm tỉ lệ rất thấp (dưới<br />
triệu chứng này chủ yếu mới xuất hiện gần đây<br />
<br />
<br />
358 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
10%). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết trong nghiên cứu của tác giả Kim Ngân(11). Tuy<br />
quả soi tai. Khi so sánh với các nghiên cứu khác nhiên khi xét phân chia theo các mức độ thì<br />
cũng trên nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi thì cũng có nghiên cứu của chúng tôi có đa số bệnh nhân ở<br />
kết quả tương đồng với chúng tôi là dạng A mức độ 2 trong khi nghiên cứu của tác giả Kim<br />
chiếm đa số (khoảng 50 – 60%) và thứ hai là AS Ngân thì đa số bệnh nhân ở mức độ 1.<br />
(15 – 20%) như nghiên cứu ở Nigeria vào năm Các yếu tố liên quan đến tình trạng nghe kém<br />
2014(7) hoặc nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2017(3). của bệnh nhân<br />
Bệnh nhân trong nghiên cứu có phản xạ cơ Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan<br />
bàn đạp âm tính tương đồng nhau ở cả hai tai giữa nghe kém và giới như trong các nghiên cứu<br />
(khoảng 65%). Kết quả này khi so với nghiên khác, tuy nhiên về nhóm tuổi thì nghiên cứu<br />
cứu của tác giả Trần Thị Kim Ngân thực hiện tại thấy có mối liên quan có tính khuynh hướng với<br />
BV Trưng Vương vào năm 2017 thì cao hơn rất tình trạng nghe kém của bệnh nhân (p = 0,001)<br />
nhiều (hơn 1,5 lần)(11). Có thể giải thích sự khác và kết luận này hoàn toàn trùng khớp với các<br />
nhau này do trong nghiên cứu của tác giả Kim nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới(4,11). Đây là<br />
Ngân chọn những đối tượng từ 40 tuổi trở lên, điều dễ hiểu vì khi càng lớn tuổi, mỗi bộ phận<br />
và theo một số nghiên cứu của các tác giả trên trong cơ thể sẽ thoái hóa dần và cơ quan thính<br />
thế giới thì tình trạng nghe kém có thể xuất hiện giác cũng không nằm ngoài quy luật đó.<br />
sớm vào năm 40 tuổi và bắt đầu gây phiền hà Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra hai yếu tố<br />
khó chịu cho bệnh nhân từ năm 50 tuổi. Tuy liên quan đến tình trạng nghe kém mà ít có<br />
nhiên, trong những năm này, tình trạng nghe nghiên cứu nào đề cập đến là tình trạng sống<br />
kém chỉ tiến triển âm thầm, các dấu hiệu sớm chỉ với người thân và thu nhập. Theo kết quả<br />
xuất hiện trên kiểm tra thính học lâm sàng. Vì nghiên cứu thì những người sống một mình sẽ<br />
vậy mà việc tỉ lệ có phản xạ cơ bàn đạp âm tính có tỉ lệ bị nghe kém cao hơn người sống chung<br />
thấp là điều dễ hiểu. Khi so sánh kết quả này với với chồng hoặc vợ. Và những người có thu<br />
các nghiên cứu trên thế giới thì phản xạ cơ bàn nhập từ 5 – 10 triệu cũng có tỉ lệ mắc nghe kém<br />
đạp trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao cao hơn người có thu nhập thấp. Tuy nhiên các<br />
hơn nhiều. Vì có rất nhiều yếu tố tham gia vào mối liên quan này chưa rõ ràng lắm và cần có<br />
cung phản xạ cơ bàn đạp như ốc tai, dây thần những nghiên cứu chuyên sâu hơn để xác định<br />
kinh thính giác và các thành phần khác, dẫn đến một cách chính xác.<br />
khó có thể xác định việc bệnh nhân bị nghe kém<br />
Về các yếu tố nguy cơ của nghe kém thì<br />
hay không khi có phản xạ âm tính. Bên cạnh đó,<br />
nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy được 03 yếu<br />
trong nghiên cứu ở Nigeria, tác giả cũng có nêu<br />
tố là có người thân bị nghe kém, tiền sử chấn<br />
mặt hạn chế của nghiên cứu là không thể giải<br />
thương tai và sử dụng thuốc độc hại. Tất cả các<br />
thích lý do tại sao phản xạ cung bàn đạp trong<br />
yếu tố này đều là các yếu tố nguy cơ đã được xác<br />
nghiên cứu lại thấp như vậy(8).<br />
định trong các nghiên cứu trong và ngoài nước<br />
Khi đo thính lực đồ thì hình dạng chủ yếu trước đây. Tuy nhiên, việc có chấn thương tai là<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là dạng giảm tần một yếu tố cần phải được xem xét một cách chi<br />
số cao (khoảng 40%), sau đó là dạng đi xuống tiết hơn bởi vì có thể việc nghe kém của bệnh<br />
(khoảng 25%) và dạng ngang (11%). Kết quả này nhân đã xuất hiện từ lúc bị chấn thương tai nên<br />
khá phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài kết quả này có thể gây nhiễu đến kết quả cuối<br />
nước như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành cùng của nghiên cứu.<br />
Tuấn(4), Keo Vanna(10) và Demeester(2). Về tỉ lệ<br />
Ngoài ra, nghiên cứu tìm thấy mối liên quan<br />
nghe kém, kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
giữa hình dạng của thính lực đồ và tình trạng<br />
cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ nghe kém<br />
nghe kém ở từng bên tai. Những bệnh nhân có<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 359<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
hình dạng thính lực đồ dạng AD và dạng C thì có thêm các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp, giúp<br />
tỉ lệ bị nghe kém cao hơn dạng A (bình thường). chẩn đoán sớm tình trạng nghe kém, từ đó đề<br />
Thính lực đồ có dạng AD với đỉnh đồ thị vút cao, xuất các can thiệp nhằm nâng cao chất lượng<br />
đây là kiểu đặc thù của trật khớp chuỗi xương sống cho bệnh nhân.<br />
con, mất lớp sợi đàn hồi của màng nhĩ, còn thính TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
lực đồ dạng C với đỉnh đồ thị thấp, có đỉnh lệch 1. Cruickshanks KJ, Wiley TL, Tweed TS, Klein BE, Klein R,<br />
về phía áp lực âm, thường do rối loạn chức năng Mares-Perlman JA (1998). "Prevalence of hearing loss in older<br />
adults in Beaver Dam, Wisconsin". The Epidemiology of Hearing<br />
vòi nhĩ, viêm tai giữa ứ dịch. Vì vậy, khi bệnh<br />
Loss Study. Am J Epidemiol, 148(9):879-886.<br />
nhân có biểu đồ dạng này đồng nghĩa với tai có 2. Demeester K, Van Wieringen A, Hendrickx JJ, Topsakal V,<br />
vấn đề và có thể chính điều này là nguyên nhân Fransen E, Van Laer L (2009) "Audiometric shape and<br />
presbycusis". Int J Audiol, 48(4):222-232.<br />
gây ra tình trạng nghe kém ở bệnh nhân. 3. Kumar MM (2017). "An Analysis of Impedance Audiometry in<br />
Trong nghiên cứu gần đây của tác giả Trần Geriatric Patients with Hearing Loss - A Hospital-based Study".<br />
International Journal of Scientific Study, 5(9):78-82.<br />
Thị Kim Ngân có nêu ra hai giả thuyết mà tác giả<br />
4. Nguyễn Thành Tuấn (2014). Khảo sát tình hình giảm thính lực ở<br />
chưa kết luận được: Một là mất phản xạ cơ bàn người cao tuổi. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ<br />
đạp có là dấu hiệu sớm để chẩn đoán giai đoạn Chí Minh, pp.41-75.<br />
5. Ohlemiller KK (2004) "Age-related hearing loss: the status of<br />
khởi đầu của tiến trình lão thính hay không. Hai Schuknecht's typology". Current Opinion in Otolaryngology &<br />
là khi một bên tai có bệnh lý thì có ảnh hưởng Head and Neck surgery, 12 (5): 439-443.<br />
đến sức nghe của tai còn lại hay không(11). Tuy 6. Quỹ dân số liên hiệp quốc (2009). Người khuyết tật Việt Nam,<br />
Một số kết quả chủ yếu từ tổng điều tra dân số và nhà ở Việt<br />
nhiên nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa tìm Nam năm 2009. UNFPA, pp.16-17.<br />
ra mối liên hệ giữa phản xạ cơ bàn đạp và nghe 7. Sogebi OA (2015). "Middle ear impedance studies in elderly<br />
patients implications on age-related hearing loss". Braz J<br />
kém, nhưng chúng tôi có thể trả lời giả thuyết<br />
Otorhinolaryngol, 81(2):133-140.<br />
thứ hai là khi bệnh nhân có nghe kém ở một bên 8. Sogebi OA, et al (2014). "Clinical and audiometric features of<br />
tai thì tỉ lệ bị nghe kém ở tai còn lại bằng 2,39 lần. presbycusis in Nigerians". African Health Sciences, 13(4):886-892.<br />
9. Sprinzl G, Riechelmann H (2010). "Current trends in treating<br />
Đây là dấu hiệu của việc ảnh hưởng đến toàn bộ hearing loss in elderly people: a review of the technology and<br />
cơ quan thính lực của bệnh nhân. treatment options–a mini-review". Gerontology, 56(3): 351-358.<br />
10. Trần Thị Bích Liên, et al (2012). "Khảo sát lão thính ở người trên<br />
KẾT LUẬN 50 tuổi có nghe kém". Y học TP Hồ Chí Minh, 16(1):261-266.<br />
Tỉ lệ nghe kém ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi khá 11. Trần Thị Kim Ngân (2017). Khảo sát sức nghe ở người bình<br />
thường trên 40 tuổi tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Trưng<br />
cao, chiếm 87,7%. Các yếu tố liên quan đến nghe Vương từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017. Hội nghị khoa học kỹ<br />
kém bao gồm tuổi, sống chung với người thân, thuật lần thứ 35, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
thu nhập, tiền sử gia đình và tiền sử sử dụng<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br />
thuốc độc hại. Các bác sĩ lâm sàng cần tập trung<br />
khai thác các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br />
tuổi khi khám bệnh để từ đó làm cơ sở chỉ định Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
360 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />