intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não do streptococcus suis điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

113
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu mô tả các yếu tố dịch tễ, đặc điểm lâm sàng ở các bệnh nhân viêm màng não mủ do streptococcus suis điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới 2 năm 2010-2011. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não do streptococcus suis điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN<br /> VIÊM MÀNG NÃO DO STREPTOCOCCUS SUIS<br /> ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HCM<br /> Nguyễn Ngọc Hương Thảo*, Nguyễn Duy Phong**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Streptococcus suis là tác nhân gây viêm màng não mủ (VMNM) hàng đầu ở Việt Nam, số trường<br /> hợp nhiễm bệnh đang ngày càng tăng dần. Từ đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br /> Mục tiêu: Mô tả các yếu tố dịch tễ, đặc điểm lâm sàng ở các bệnh nhân viêm màng não mủ do Streptococcus<br /> suis điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới 2 năm 2010-2011.<br /> Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được tiến hành từ tháng 01/2010 đến<br /> tháng 12/2011 tại bệnh viện bệnh nhiệt đới Tp.HCM.<br /> Kết quả: 72 bệnh nhân viêm màng não mủ do S. suis týp 2, với các đặc điểm sau: 87,5% bệnh nhân là nam<br /> giới. Đa số bệnh nhân làm công việc chân tay trong đó nông dân-18,1% và 33,3% có công việc thường xuyên tiếp<br /> xúc với heo và thịt heo (chế biến thịt, bán thịt, giết mổ, chăn nuôi). 32% bệnh nhân cư trú ở Tp.HCM. 12,8%<br /> trường hợp ghi nhận có vết thương da nghi ngõ vào. Bệnh nhân nhập viện rải rác suốt 12 tháng trong năm. Về<br /> mặt lâm sàng: 98,6% bệnh nhân sốt, nhức đầu 93,1%, rối loạn tri giác 63,9% trường hợp, triệu chứng nôn, buồn<br /> nôn 58,3%, đau nhức cơ 27,8%, tiêu chảy chiếm 9,7% và triệu chứng mất giảm thính lực xảy ra trong 38,9%<br /> trường hợp.<br /> Kết luận: Viêm màng não do S. suis xảy ra quanh năm. Người tiếp xúc với heo do nghề nghiệp có nguy cơ<br /> nhiễm bệnh. Ảnh hưởng thính lực được xem là yếu tố gợi ý chẩn đoán bệnh VMNM do Streptococcus suis.<br /> Từ khóa: Streptococcus suis, viêm màng não mủ, giảm thính lực, tiếp xúc heo<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EPIDEMIOLOGICAL FACTORS AND CLINICAL MANIFESTATION IN PATENTS WITH BACTERIAL<br /> MENINGITIS BY STREPTOCOCCUS SUIS TREATED IN HOPITAL FOR TROPICAL DISEASES<br /> AT HO CHI MINH CITY<br /> Nguyen Ngoc Huong Thao, Nguyen Duy Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 260 - 264<br /> Background: Streptococcus suis are the most common cause of adult meningitis in Viet Nam, cases of S. suis<br /> infection is increasing graduallly. We determined the detailed epidemiological, clinical manifestation of S. suis<br /> meningitis.<br /> Objectives: We aim to investigate the epidemiological factors and clinical symptoms of patients with S. suis<br /> meningitis.<br /> Methods: Cases series study – patient admitted in hospital for tropical diseases at HCM city during 2 years:<br /> 2010-2011.<br /> Results: 72 cases of meningitis by S. suis type 2, with following characteristics: 87.5% of patients were male.<br /> Among the patients: 18.1% is farmers and 33.3% had regular contact with pigs and pork (meat processing,<br /> * Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh , ** Khoa Y tế công cộng – ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Ngọc Hương Thảo, ĐT: 0986431434, Email: huongthao502@yahoo.com.vn<br /> <br /> 260<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> butcher, slaughtering, livestock). 32% of patients from HCM city. 12.8% of reported cases have skin injury.<br /> Patients hospitalized throughout the year. Clinically: 98.6% of patients with fever, headache 93.1%, perceptual<br /> disorders – 63.9%; nausea and vomiting – 58.3%, body aches – 27.8%, diarrhea – 9.7% and decrease or loss of<br /> hearing occurred in 38.9% of cases.<br /> Conclusion: Meningitis by S. suis occurs throughout the year. People, who occupationally exposed to swine,<br /> have risk of infection. The impact of hearing is considered as factors suggested diagnose meningitis by<br /> Streptococcus suis.<br /> Keywords: Streptococcus suis, meningitis, loss of hearing, contact with pigs or pork.<br /> đến là S.pneumoniae 15,73%(5). Chúng tôi tiến<br /> MỞ ĐẦU<br /> hành nghiên cứu đề tài này nhằm mô tả khía<br /> Bệnh nhiễm liên cầu khuẩn heo được tác giả<br /> cạnh dịch tễ và biểu hiện lâm sàng của các<br /> De Moor mô tả lần đầu như là một tác nhân gây<br /> trường hợp VMNM do S. suis điều trị tại BV<br /> bệnh cho heo vào năm 1963. Đến năm 1968, bệnh<br /> BNĐ trong 2 năm 2010-2011.<br /> do Streptococcus suis được ghi nhận ở người qua<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> mô tả lần đầu tiên về 2 trường hợp viêm màng<br /> Mô tả các yếu tố dịch tễ, đặc điểm lâm sàng ở<br /> não mủ và 1 trường hợp nhiễm khuẩn huyết<br /> các bệnh nhân viêm màng não mủ (VMNM) do<br /> nặng tại Đan Mạch. Từ đó, bệnh được ghi nhận<br /> Streptococcus suis điều trị tại bệnh viện bệnh<br /> ở các nước khác thuộc Châu Âu (Anh, Hà<br /> (1)<br /> nhiệt đới 2 năm 2010-2011.<br /> Lan,..) . Tại Hồng Kông, từ 1984 đến 1993, ghi<br /> nhận 25 bệnh nhân nhiễm Streptococcus suis(6,7).<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đặc biệt, vào tháng 8/2005, tại tỉnh Tứ Xuyên<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> (Trung Quốc) từng xảy ra một vụ dịch lớn trên<br /> Mô tả hàng loạt các trường hợp.<br /> 200 người chỉ trong vòng một tháng, gây tử vong<br /> hơn 30 người. Đầu tiên, nhiều người cho đây là<br /> Dân số nghiên cứu<br /> “bệnh cúm heo”, nhưng sau khi phân lập mầm<br /> Bệnh nhân VMNM do S. suis điều trị tại BV<br /> bệnh người ta mới biết thủ phạm chính là<br /> BNĐ Tp.HCM năm 2010-2011.<br /> Streptoccuc suis. Thời điểm đó, Tổ chức y tế thế<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> giới (WHO) rất lo ngại dịch có thể lan đến các<br /> BV Bệnh Nhiệt đới từ tháng 1 năm 2010 đến<br /> nước châu Á khác(14,15). Theo báo cáo tổng kết<br /> tháng<br /> 12 năm 2011.<br /> tình hình bệnh tật hàng năm của BV BNĐ<br /> Tp.HCM, số trường hợp nhiễm S. suis ngày càng<br /> tăng. Từ năm 1996-1998 mỗi năm chỉ ghi nhận 3<br /> trường hợp, năm 1999-2003 mỗi năm khoảng 13<br /> trường hợp, năm 2004 19 trường hợp. Tính đến<br /> tháng 7/2001 có tổng cộng 230 trường hợp nhiễm<br /> S.suis. Đặc biệt, trong số các bệnh nhân VMN<br /> điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ năm<br /> 1996-2005, Nguyễn Thị Hoàng Mai ghi nhân tác<br /> nhân gây VMNM ở người lớn chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất do Streptococcus suis 33,6%, tiếp theo là<br /> Streptococcus pneumonia 18%, Nesseriae menigitidis<br /> 6,5%(9). Trong 3 năm liên tiếp, từ 2006-2009, Hồ<br /> Đặng Trung Nghĩa cũng ghi nhận tác nhân gây<br /> VMNM thường gặp nhất là S. suis 44,36%, kế<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là<br /> VMNM với kết quả cấy dịch não tủy (DNT)<br /> dương tính với Streptococcus suis hoặc PCR<br /> dương tính với Streptococcu suis.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Không đưa vào nghiên cứu khi:<br /> - Những bệnh nhân có DNT (+) với<br /> Streptococcus suis nhưng đồng thời cũng dương<br /> tính với các tác nhân khác như: vi khuẩn sinh<br /> mủ khác, lao, nấm.<br /> - Bệnh nhân có bệnh nhiễm khuẩn khác kèm<br /> theo.<br /> <br /> 261<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Phân tích số liệu<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Số liệu thu thập được sẽ nhập và phân tích<br /> bằng phần mềm SPSS 18.0 dùng cho Windows.<br /> Các biến số tính theo tỷ lệ phần trăm.<br /> <br /> Dấu hiệu lâm sàng trước nhập viện<br /> 54,2% bệnh nhân (39/72) đã được điều trị<br /> kháng sinh ceftriaxone hay cefotaxime đường<br /> tĩnh mạch trước nhập viện với hầu hết là chẩn<br /> đoán viêm màng não mủ, 1 trường hợp sốc<br /> nhiễm khuẩn, 1 trường hợp tiêu chảy nhiễm<br /> khuẩn.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2011 chúng tôi<br /> ghi nhận 72 trường hợp bệnh nhân viêm màng<br /> não mủ có xét nghiệm dịch não tủy hay máu (+)<br /> S. suis týp 2. Mẫu nghiên cứu có đặc điểm như<br /> sau:<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số-xã hội (n=72)<br /> Đặc tính khi nhập viện<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 21-40<br /> 15<br /> 20,8<br /> 41-60<br /> 49<br /> 68,1<br /> Trên 60<br /> 8<br /> 11,1<br /> Nam<br /> 63<br /> 87,5<br /> Phái<br /> Nữ<br /> 9<br /> 12,5<br /> TP.HCM<br /> 23<br /> 32<br /> Nơi cư ngụ Các tỉnh miền đông Nam bộ<br /> 7<br /> 9,7<br /> Các tỉnh miền tây Nam bộ<br /> 42<br /> 58,3<br /> Nông dân<br /> 13<br /> 18,1<br /> Chế biến thịt heo<br /> 3<br /> 4,2<br /> Bán thịt heo<br /> 8<br /> 11,1<br /> Giết mổ heo<br /> 3<br /> 4,2<br /> Nghề nghiệp<br /> Chăn nuôi heo<br /> 10<br /> 13,9<br /> Lao động chân tay khác<br /> 15<br /> 20,8<br /> Thất nghiệp<br /> 7<br /> 9,7<br /> Nghỉ hưu<br /> 13<br /> 18,1<br /> <br /> Dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện<br /> Bảng 3: Tần số và tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo triệu<br /> chứng cơ năng<br /> Triệu chứng cơ năng (N=72)<br /> Sốt<br /> Lạnh run<br /> Nhức đầu<br /> Buồn nôn, nôn<br /> Tiêu chảy<br /> Đau nhức cơ<br /> Ù điếc tai<br /> <br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Tần số<br /> 16<br /> 10<br /> 26<br /> <br /> Nghiện rượu<br /> Đái tháo đường<br /> Tổng<br /> <br /> Triệu chứng thực thể<br /> Rối loạn tri giác<br /> GCS 50%). Triệu chứng<br /> thường gặp tiếp theo là nhức đầu chiếm 93,1%<br /> với biểu hiện nhức đầu dữ dội không giảm với<br /> thuốc giảm đau, các triệu chứng khác như buồn<br /> nôn, nôn, đau nhức cơ, tiêu chảy. Tỉ lệ mất giảm<br /> thính lực ghi nhận khá cao hơn 50% trường hợp,<br /> trong đó hơn 20% trường hợp biểu hiện mất<br /> giảm thính lực là than phiền trước khi nhập viện.<br /> Nhưng khi xuất viện tỷ lệ biến chứng tai này<br /> giảm còn 38,9%.<br /> Ghi nhận 98,6% bệnh nhân có dấu màng não<br /> trong đó thường gặp nhất là dấu cổ gượng,<br /> 63,9% trường hợp có biểu hiện rối loạn tri giác<br /> nhưng chỉ có 3 trường hợp hôn mê sâu GCS≤7<br /> điểm. Ngoài ra ghi nhận một số ít trường hợp<br /> liệt dây VI, VII, co giật, yếu liệt chi phù hợp ghi<br /> nhận của y văn về VMN(1). 16,7% bệnh nhân có<br /> sang thương da Herpes nhưng đa số xuất hiện<br /> sau khi dùng kháng sinh và corticoid nên có thể<br /> đây là bệnh đi kèm hay liên quan dùng corticoid<br /> liều cao.<br /> Như vậy triệu chứng cơ năng và thực thể của<br /> VMNM do S. suis tương tự VMNM do tác nhân<br /> khác. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ biến<br /> chứng thính lực ở những bệnh nhân VMNM do<br /> S. suis cao hơn hẳn VMN do các tác nhân khác.<br /> Điều này phù hợp y văn và các nghiên cứu của<br /> các tác giả khác (3,10). Trên cơ sở này, đây là dấu<br /> hiệu lâm sàng quan trọng cùng với yếu tố nguy<br /> cơ sẽ giúp cho các bác sĩ hướng đến chẩn đoán<br /> VMN do S. suis khi chưa có kết quả cận lâm sàng<br /> đưa đến việc dùng kháng sinh sớm.<br /> <br /> 263<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Về xét nghiệm vi sinh<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Tỉ lệ cấy máu không cao gần 60% điều này có<br /> thể do có hơn 50% bệnh nhân đã dùng kháng<br /> sinh trước nhập viện ảnh hưởng đến kết quả cấy<br /> máu. Tỉ lệ cấy dịch não tủy cho kết quả dương<br /> tính với S. suis týp 2 cao hơn khoảng 76% trường<br /> hợp tuy nhiên vẫn còn 24% trường hợp kết quả<br /> cấy âm tính, các trường hợp này sẽ được làm xét<br /> nghiệm PCR để xác định chẩn đoán tác nhân.<br /> <br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua 72 trường hợp VMNM do S. suis có thể rút ra<br /> một số kết luận sau:<br /> Bệnh VMNM do S. suis xảy ra quanh năm<br /> nhưng thường gặp hơn vào các tháng mùa hè, ở<br /> ngoại vi Tp. Hồ Chí Minh các các tỉnh miền tây<br /> Nam bộ. Đối tượng mắc bệnh thường là nam<br /> giới làm công việc lao động chân tay. Tiếp xúc<br /> với heo có thể là nguy cơ mắc bệnh VMNM do<br /> S.suis. Mất hay giảm thính lực trong quá trình<br /> bệnh là một yếu tố gợi ý chẩn đoán VMNM do<br /> S.suis. cấy vi khuẩn có thể chẩn đoán 76% trường<br /> hợp. Cần tiến hành xét nghiệm PCR để chẩn<br /> đoán trong những trường hợp nghi ngờ hay có<br /> yếu tố nguy cơ. Chúng ta cần phối hợp liên<br /> ngành với các ngành nông nghiệp, thú y nhằm<br /> nghiên cứu và giám sát tình hình mang khuẩn<br /> và dịch bệnh ở thú vật để có biện pháp phòng<br /> ngừa hiệu quả hơn cho người.<br /> <br /> 264<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> 14.<br /> 15.<br /> <br /> Arends JPZ, et al (1988), Meningitis caused by Streptococcus<br /> suis in humans. Rev Infect Dis . 10: 131-137.<br /> Fongcom A, Pruksakorn S et al (2001), Streptococcus suis<br /> infection in nothern Thailand. J Med Assoc Thai. 84: 1502-1508.<br /> Hồ Đặng Trung Nghĩa, et al (2008), Human case of<br /> Streptococcus suis serotype 16 infection. Emerg Infect Dis.14:<br /> 155-157.<br /> Hồ Đặng Trung Nghĩa, et al (2011). Risk Factors of<br /> Streptococcus suis Infection in Vietnam. A Case-Control Study.<br /> PLoS ONE, 6.<br /> Hồ Đặng Trung Nghĩa, Lê Thị Phương Tú, Trần Vũ Thiếu<br /> Nga, et al.(2010). Khảo sát tác nhân gây viêm màng não mủ ở<br /> người lớn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM. Tạp chí y học<br /> TPHCM, 14: tr. 105-110.<br /> Huang YT, Teng LJ, Ho SW, Hsueh PR (2005), Streptococcus<br /> suis infection. J Microbiol Immunol Infect. 38: 306-313.<br /> Kay R, Cheng AF, Tse CY (1995), Strepptococcus suis infection<br /> in Hong Kong. Qjim. 88: 39-47.<br /> Lun Z et al (2007), Streptococcus suis: an emerging zoonotic<br /> pathogen. Lancet Infect Dis. 7: 201-209.<br /> Nguyễn Thị Hoàng Mai (2005). Dexamethasone trong điều trị<br /> viêm màng não mủ ở người lớn. Kỷ yếu: “Hội thảo khoa học<br /> các bệnh nhiễm trùng đang trỗi dậy”. Bệnh viện Bệnh nhiệt<br /> đới, tr. 43-50<br /> Nguyễn Thị Hoàng Mai, Nguyễn Thị Hoa, et al (2008),<br /> Streptococcus suis meningitis in aldults in Viet Nam. Clin<br /> Infect Dis. 46: 659-667.<br /> Staats JJ, et al (1997), Streptococcus suis: past and present. Vet<br /> Res. 21: 381-407.<br /> Suankratay C, Intalapaporn P, Nunthapisud P et al (2004),,<br /> Streptococcus suis meningitis in Thailand. Southeast Asian J<br /> Trop Med Public Health. 35: 868-876.<br /> Wetheim H.F, Nghia HD et al (2009), Streptococcus suis: an<br /> emerging human pathogen. Clin Infect Dis .48: 617-625.<br /> WHO (2005), Outbreak associated with Streptococcus suis in<br /> pigs, China. Wkly Epidemiol Rec.80: 269-270.<br /> Yang WZ, et al (2006), An outbreak of human Streptococcus<br /> suis type 2 infections presenting with toxic shock syndrome in<br /> Sichuan, China. Zhonghua Liu Xing Bing Xue za Zhi. 27: 185191.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2