intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị thuyên tắc phổi tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI<br /> THUYÊN TẮC PHỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Nguyễn Văn Tân*, Nguyễn Đức Thành**, Nguyễn Ngọc Phương Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thuyên tắc phổi là một bệnh lý cấp cứu nội khoa có tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở các bệnh nhân cao<br /> tuổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, thuyên tắc phổi thường khó chẩn đoán do bệnh<br /> cảnh lâm sàng không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác, đặc biệt trên các bệnh nhân cao tuổi. Phần<br /> lớn bệnh nhân tại bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi nhưng nghiên cứu về thuyên tắc phổi trên các đối<br /> tượng này còn chưa rõ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị thuyên tắc<br /> phổi tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca trên 32 bệnh nhân ≥60<br /> tuổi thuyên tắc phổi được chẩn đoán xác định và so sánh với y văn.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 75,5 ± 6,07 (tuổi). Phần lớn bệnh nhân đều có nguy cơ bệnh lý thuyên tắc do<br /> huyết khối như hút thuốc lá (40%), tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu (37%), bất động (35%), rối loạn lipid máu<br /> (30%), đột quị (18%). Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất (87%). 97% số bệnh nhân thuyên tắc phổi có D-<br /> Dimer tăng. Siêu âm tĩnh mạch có đè ép ghi nhận 46,88% số bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch<br /> sâu. Nhịp nhanh xoang là dấu hiệu thường gặp nhất của thuyên tắc phổi (68,7%). Có 34,48% số bệnh nhân có<br /> dấu rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim. Tỷ lệ phân loại theo thang điểm Wells trên bệnh nhân thuyên<br /> tắc phổi: cao 25%, trung bình 56,25%, thấp 18,75%. Nhóm có phân tầng nguy cơ thấp theo thang điểm sPESI<br /> chiếm 32,25%, nhóm có nguy cơ cao chiếm 68,75%. Không có sự liên giữa phân tầng nguy cơ của thuyên tắc<br /> phổi (sPESI) và vị trí huyết khối trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi cản quang.<br /> Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi đa dạng. Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất. Đa số<br /> bệnh nhân thuyên tắc phổi trong nghiên cứu đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc do huyêt khối và thuộc nhóm nguy<br /> cơ trung bình theo thang điểm Wells. Không có sự liên quan giữa phân tầng nguy cơ của thuyên tắc phổi (sPESI)<br /> và vị trí huyết khối trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi cản quang.<br /> Từ khóa: Thuyên tắc phổi, yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, Wells Score, sPESI score<br /> ABSTRACT<br /> THE CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ELDERLY PATIENTS WITH<br /> PULMONARY EMBOLISM AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Nguyen Van Tan, Nguyen Duc Thanh, Nguyen Ngoc Phuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 224 - 230<br /> <br /> Background: Pulmonary embolism (PE) is a medical emergency that has a high mortality rate, especially in<br /> elderly patients if not diagnosed and treated promptly. However, pulmonary embolism is often difficult to<br /> diagnose due to non-specific clinical conditions and may be confused with other conditions, particularly in elderly<br /> patients. The majority of patients in Thong Nhat hospital are elderly, but research on pulmonary embolism on<br /> these subjects is still unclear.<br /> <br /> * Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com<br /> <br /> 224 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objectives: To investigate the clinical and laboratory characteristics of elderly patients with pulmonary<br /> embolism at Thong Nhat hospital in Ho Chi Minh City.<br /> Subjects and methods: The study design was to describe a series of cases in 32 patients with ≥60 years of<br /> diagnosed pulmonary embolism and comparable to the literature.<br /> Results: The mean age was 75.5 ± 6.07 (age). The majority of patients were at risk for thromboembolic<br /> disease such as smoking (40%), deep venous thrombosis (DVT) (37%), inactivity (35%), dyslipidemia (30%),<br /> stroke (18%). Shortness of breath was the most common symptom (87%). About 97% of patients with D-Dimer<br /> have increased. DVT recorded in 46.88% of patients. Rapid sinus rhythm was the most common sign of<br /> pulmonary embolism (68.7%) in electrocardiography. About 34.48% of patients had right ventricular<br /> dysfunction in chest echocardiography. Wells score rate of patients with pulmonary embolism: high 25%, average<br /> 56.25%, low 18.75%. The sPESI score with low risk stratification group accounted for 32.25%, high risk group<br /> accounted for 68.75%. There is no correlation between the risk stratification of pulmonary embolism (sPESI) and<br /> the location of thrombosis in CT images.<br /> Conclusion: Clinical manifestations of pulmonary embolism was very variety. Shortness of breath was the<br /> most common symptom. Most patients with pulmonary embolism in the study had risk factor for thrombotic and<br /> at an intermediate risk group on a Wells score. There was no association between the risk stratification of<br /> pulmonary embolism (sPESI) and the location of thrombosis in CT images.<br /> Key words: Pulmonary embolism, risk of PE, clinical presentation in PE, Wells Score, sPESI score<br /> MỞ ĐẦU bao gồm các bệnh nội và ngoại khoa kết hợp.<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu về thuyên tắc phổi trên<br /> Thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu các đối tượng bệnh nhân cao tuổi vẫn chưa được<br /> gọi chung là bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh<br /> thực hiện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> mạch, là một trong ba nguyên nhân tử vong tim cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng<br /> mạch cao nhất, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ<br /> và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi cấp ở bệnh<br /> (3).Tại Mỹ và châu Âu, tỉ lệ thuyên tắc phổi mới<br /> nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất.<br /> mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ, tỉ lệ thuyên tắc<br /> phổi ở bệnh nhân nằm viện là 0,4% và có khoảng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> 200.000 người tử vong vì thuyên tắc phổi(16). Đối tượng nghiên cứu<br /> Chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi là một thách 32 bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhập khoa Tim mạch<br /> thức đối với các bác sỹ lâm sàng, việc phát hiện cấp cứu và Can thiệp của bệnh viện Thống Nhất<br /> nhiều khi là tình cờ. Việc chẩn đoán sớm rất thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ<br /> quan trọng để giúp điều trị ban đầu hiệu quả. 01/01/2014 đến 31/12/2016, được chẩn đoán xác<br /> Tuy nhiên, chẩn đoán thuyên tắc phổi thường định thuyên tắc phổi bằng chụp cắt lớp điện<br /> khó và dễ bị bỏ sót do bệnh cảnh lâm sàng ít đặc toán mạch máu phổi có cản quang.<br /> hiệu, có thể nhầm với các bệnh lý khác(9). Tại Việt<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nam, trước đây thuyên tắc phổi được xem là<br /> bệnh hiếm, tuy nhiên, gần đây đã trở nên phổ Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> biến hơn nhờ việc chẩn đoán xác định bằng chụp Phương pháp nghiên cứu<br /> cắt lớp điện toán mạch máu phổi cản quang. Sử dụng bệnh án, thu thập số liệu từ bệnh án<br /> Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện tuyến và ghi nhận các thông tin của bệnh nhân được<br /> trung ương của các tỉnh miền Nam, với lượng chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi từ<br /> bệnh nhân đông, tỉ lệ bệnh nhân cao tuổi chiếm 01/01/2014 đến 31/12/2016 qua chụp cắt lớp điện<br /> đa số, bệnh nhân thường có đa bệnh lý phức tạp, toán mạch máu phổi có cản quang. Qua đó, mô<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> tả đặc điểm yếu tố nguy cơ, lâm sàng, cận lâm 89 tuổi. Nhóm tuổi từ 60-75 tuổi chiếm tỉ lệ cao<br /> sàng, tính toán thang điểm Wells, thang điểm (53,13%), nhóm tuổi lớn hơn 75 chiếm 46,88%.<br /> sPESI. Từ đó, xác định tỉ lệ phân bố các yếu tố Trong nghiên cứu của chúng tôi, do đặc<br /> nguy cơ, lâm sàng, cận lâm sàng, phân loại theo điểm của khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp,<br /> thang điểm Wells, phân loại theo tỉ lệ tử vong số bệnh nhân có bệnh mạch vành được chẩn<br /> gần thang điểm sPESI. đoán lúc nhập viện chiếm tỷ lệ cao (59%), các<br /> Định nghĩa các biến số yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc phổi là hút thuốc<br /> Chẩn đoán thuyên tắc phổi dựa theo khuyến lá (40%), tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu<br /> cáo của Hội Tim mạch châu Âu năm 2014 về (37%), bất động kéo dài (35%), rối loạn lipid máu<br /> chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi; tăng (30%), nhiễm trùng nặng (25%), đột quỵ (18%),<br /> huyết áp dựa theo Hiệp Hội Ủy ban quốc gia về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (12%), có<br /> ngăn ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng phẫu thuật gần đây (12%), bệnh lý ung thư có 2<br /> huyết áp lần 7 (JNC7) cũng như cập nhật JNC8; trường hợp (6,25%).<br /> đái tháo đường được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bảng 1. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến thuyên<br /> của Hiệp Hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2015; béo tắc phổi<br /> phì được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO Yếu tố nguy cơ Kết quả, n(%)<br /> về thừa cân béo phì; hút thuốc lá được định Huyết khối tĩnh mạch 12 (37,5%)<br /> nghĩa theo tiêu chuẩn của trung tâm kiểm soát Đột quỵ 6 (18,75%)<br /> Nhiễm trùng cấp 8 (25%)<br /> và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) về<br /> Chấn thương 4 (12,5%)<br /> người hút thuốc lá; phân loại rối loạn lipid máu Hút thuốc lá 13 (40,63%)<br /> theo ATP IV (Adult Treatment Panel IV), cao Thừa cân (BMI ≥ 23) 11 (35,48%)<br /> tuổi được định nghĩa là ≥ 60 tuổi. RL Lipid máu 9 (30%)<br /> COPD 4 (12,5%)<br /> Phương pháp phân tích số liệu Phẫu thuật gần đây 4 (12,5%)<br /> Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata Bất động kéo dài 11 (35,48%)<br /> 12.0, sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống Dùng Hormon Không ghi nhận<br /> kê khi p < 0,05. Đây là nghiên cứu quan sát, các Ung thư 2 (6,25%)<br /> Tuổi > 80t 9 (28,13%)<br /> dữ liệu được thu thập một cách độc lập, riêng<br /> biệt, được giữ bí mật và không can thiệp vào quá Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng<br /> trình điều trị. Nghiên cứu cũng đã được thông Các triệu chứng Kết quả, n(%)<br /> Khó thở 28 (87,5%)<br /> qua hội đồng y đức của bệnh viện nên không vi<br /> Đau ngực 15 (46,88%)<br /> phạm về mặt y đức. Ho ra máu 1 (3,13%)<br /> KẾT QUẢ Sưng, đau chân 5 (15,62%)<br /> Nhịp tim nhanh (>100 lần/phút) 20 (62,5%)<br /> Trong 32 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa Choáng (HA tối đa 0,05). tác giả khác(2, 13, 17).<br /> Bảng 5. Tỉ lệ các phân loại theo các thang điểm Wells Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, bệnh<br /> và sPESI động mạch vành, bệnh phổi mạn tính chiếm<br /> Thang điểm Nguy cơ Kết quả n (%) phần lớn trong dân số nghiên cứu. Trong đó, hội<br /> Thấp (6) 8 (25%)<br /> sPESI Thấp 10 (31,25%) tắc phổi khác được ghi nhận là hút thuốc lá<br /> Cao 22 (68,75%) chiếm tỉ lệ 40%, tiền căn huyết khối tĩnh mạch<br /> sâu cũng chiếm tỉ lệ khá cao (37%). Gần 40% số<br /> BÀN LUẬN<br /> bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu không có<br /> Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện triệu chứng lâm sàng có bằng chứng thuyên tắc<br /> tại bệnh viện Thống Nhất, nơi có tỉ lệ bệnh phổi dựa trên kết quả scan thông khí tưới máu<br /> nhân cao tuổi cao hơn các nơi khác, vì vậy độ phổi(12). Ngược lại khoảng 70% bệnh nhân<br /> tuổi trung bình trong nghiên cứu cao hơn các thuyên tắc phổi sẽ tìm thấy huyết khối tĩnh mạch<br /> nghiên cứu trước đó ở trong và ngoài nước. Ở sâu ở chân(7). Theo tác giả Phan Thanh Lan, số<br /> trong nước, tác giả Phan Thanh Lan nghiên bệnh nhân có bệnh lý tim phổi như tăng huyết<br /> cứu tỉ lệ thuyên tắc phổi ở bệnh viện Chợ Rẫy áp, bệnh mạch vành, bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> tính…được chẩn đoán trước nhập viện chiếm tỉ những bệnh lý phổi khác và đôi khi không có kể<br /> lệ cao nhất 56%, tiếp theo là bất động kéo dài cả những trường hợp tắc mạch máu diện rộng.<br /> 45%, có phẫu thuật gần đây 33,3%, liệt nửa Trong nghiên cứu của Đặng Vạn Phước và<br /> người, đột quỵ 18,3%, nhiễm trùng nặng 13,3%(5). cộng sự, nếu xem siêu âm màu Doppler là tiêu<br /> Tác giả Reechaipichitkul W ghi nhận trong chuẩn vàng xác định huyết khối tĩnh mạch sâu<br /> nghiên cứu 59,8% bệnh nhân có bệnh ung thư, thì với mức ngưỡng D-Dimer > 500 ng/ml, độ<br /> 55,6% có huyết khổi tĩnh mạch sâu ở chân, 22,5% nhạy trong chẩn đoán là 77,8%, độ đặc hiệu<br /> có bất động(15). Theo tác giả Stein PD, bất động 42,8%, giá trị tiên đoán dương là 33,2% và giá trị<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất là 25%, có phẫu thuật trong tiên đoán âm là 84,1%(2). Theo Bernardi và cộng<br /> ba tháng gần đây chiếm 25%, tiền căn thuyên tắc sự, nếu bệnh nhân có nguy cơ huyết khối tĩnh<br /> huyết khối 10%, chấn thương 8%, COPD 5%, đột mạch sâu cần được chỉ định siêu âm chẩn đoán,<br /> quỵ, liệt 4%(16). nếu siêu âm phát hiện có huyết khối thì cần chỉ<br /> Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho định điều trị kháng đông; nếu siêu âm không<br /> thấy khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh là các phát hiện huyết khối, nên chỉ định D-Dimer, nếu<br /> triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân thuyên D-Dimer âm tính, khả năng huyết khối tĩnh<br /> tắc phổi. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tương mạch sâu rất thấp (0,4%) nên chỉ cần theo dõi là<br /> đồng với các nghiên cứu khác: theo tác giả đủ(1). Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ<br /> Hoàng Bùi Hải, khó thở gặp trong 82,5%, tỉ lệ lệ dương tính 97%, điều này cho thấy D-Dimer là<br /> này là 79% theo tác giả Stein PD(16), tác giả xét nghiệm ban đầu có thể giúp hướng đến chẩn<br /> Jouveshomme S(7) ghi nhận 79% bệnh nhân khó đoán thuyên tắc phổi, tuy không đặc hiệu vì có<br /> thở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau ngực rất nhiều nguyên nhân cũng làm D-Dimer tăng<br /> chiếm tỉ lệ 46%, ho ra máu 3%. Kết quả này như viêm nhiễm, chấn thương, phẫu thuật, trong<br /> tương đồng với ghi nhận của tác giả Phan Thanh thai kỳ, ung thư có thể ghi nhận D-Dimer tăng.<br /> Lan (40% đau ngực, 8,3% ho ra máu)(5). Nhịp tim Theo tác giả Phan Thanh Lan, hoàn toàn tương<br /> nhanh là một triệu chứng thực thể hay gặp, tự, tỉ lệ D-Dimer dương tính gặp trong 97%<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 62%, trường hợp thuyên tắc phổi(5).<br /> tương đồng với kết quả của tác giả Phan Thanh Tăng Troponin là một yếu tố tiên lượng xấu<br /> Lan (70%), Hoàng Bùi Hải (73,7%)(2,5). Choáng ở bệnh nhân thuyên tắc phổi. Xét nghiệm<br /> gợi ý đến thuyên tắc phổi diện rộng, nhưng Troponin T siêu nhạy tăng trong 63% các trường<br /> không phải tất cả bệnh nhân, nhất là những hợp nghiên cứu và 100% tất cả các bệnh nhân<br /> bệnh nhân có bệnh tim phổi nền, chỉ cần thuyên trong mẫu nghiên cứu chúng tôi đều làm men<br /> tắc nhỏ cũng có thể gây rối loạn huyết động, tụt tim. So với các nghiên cứu khác trong nước,<br /> huyết áp. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi chúng tôi nhận thấy sự khác biệt. Nghiên cứu<br /> nhận có 2/32 ca (6,25%) tụt huyết áp, tuy nhiên, của tác giả Phan Thanh Lan ghi nhận tỉ lệ tăng<br /> không có ca nào tử vong. Troponin I chiếm 28,1%(5) và ở nghiên cứu của<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tác giả Hoàng Bùi Hải(2), tỉ lệ nàycòn thấp hơn<br /> có 78% bệnh nhân có giảm Oxy máu. Tác giả (21,1%). Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên<br /> Hoàng Bùi Hải ghi nhận tỉ lệ giảm Oxy máu cứu của chúng tôi được lấy tại khoa Tim mạch<br /> chiếm 77,2%(2), tác giả Phan Thanh Lan ghi nhận cấp cứu và Can thiệp, bệnh nhân phần lớn có<br /> 66% giảm Oxy máu(5). Theo tác giả bệnh mạch vành kèm theo. Tình trạng mất cung<br /> Reechaipichitkul(15), giảm Oxy máu chiếm tỷ lệ cầu Oxy sẽ nặng hơn khi thuyên tắc phổi, điều<br /> 88,8%. Giảm Oxy máu là dấu hiệu quan trọng và đó có thể thúc đẩy tình trạng tăng men tim trên<br /> phù hợp, biểu hiện này cũng gặp nhiều cho bệnh nhân đã có sẵn bệnh mạch vành từ trước.<br /> <br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tăng NT-proBNP đoán hình ảnh chính trong chẩn đoán thuyên tắc<br /> chiếm 53,13% và có 93,75% số bệnh nhân được phổi(15,18). Nghiên cứu của tác giả Lê Thượng Vũ<br /> làm xét nghiệm NT-proBNP. Kết quả này khá cho thấy huyết khối thân chung động mạch phổi<br /> tương đồng với ghi nhận của tác giả Hoàng Bùi 4,4%, huyết khối động mạch phổi (phải và trái)<br /> Hải. Theo tác giả, 40,4% số bệnh nhân được làm 66,2%, động mạch phổi thùy 23,5%, động mạch<br /> xét nghiệm có tăng NT-proBNP(2). So với nghiên phân thùy 5,9%(11). Theo tác giả Hoàng Bùi Hải,<br /> cứu của tác giả Phan Thanh Lan, 75% tăng BNP, huyết khối động mạch thân chung và động<br /> tuy nhiên, chỉ 13,3% số bệnh nhân được làm xét mạch phổi thuỳ 59,6%, huyết khối ở động mạch<br /> nghiệm này(5). phân thùy 40,4%(2).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu Thang điểm lâm sàng trong đánh giá khả<br /> điện tâm đồ thay đổi thường gặp nhất là nhịp năng bị thuyên tắc phổi ở từng bệnh nhân dựa<br /> nhanh xoang, chiếm tỉ lệ 68,75% dân số nghiên vào sự phối hợp các biểu hiện lâm sàng vô cùng<br /> cứu, dấu hiệu block nhánh phải là 31,25%, dấu quan trọng trong chọn lựa chiến lược chẩn<br /> hiệu S1Q3T3 là 12,5%. Tác giả Phan Thanh Lan đoán phù hợp và diễn giải các kết quả xét<br /> cũng ghi nhận dấu hiệu điện tâm đồ thay đổi nghiệm(19). Có nhiều bảng điểm dự đoán khả<br /> thường gặp nhất là nhịp nhanh xoang (68,3%), năng mắc bệnh lâm sàng, trong đó thường<br /> tiếp đến là dấu hiệu S1Q3T3 (20%), biểu hiện dùng là thang điểm của Wells(19). Qua nghiên<br /> block nhánh phải (18,3%)(5). Theo tác giả cứu, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm<br /> Reechaipichitkul, nhịp nhanh xoang cũng khả năng lâm sàng thấp theo thang điểm Wells<br /> chiếm tỉ lệ khá cao (58.3%), tiếp đến là dấu chiếm 18,75%, nhóm trung bình 56,25% và<br /> hiệu S1Q3T3 (32,6%)(15). nhóm cao 25%. Trong nghiên cứu tương tự, tác<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn chức năng thất giả Hoàng Bùi Hải cũng kết luận tỷ lệ phân loại<br /> phải trên siêu âm tim chiếm 34,48%. Tỉ lệ này theo thang điểm Wells trung bình chiếm phần<br /> thấp hơn so với các nghiên cứu của tác giả lớn (56,1%)(2). Theo tác giả Stein PD, tỷ lệ phân<br /> Hoàng Bùi Hải (49,1%)(2), tác giả Phan Thanh Lan loại thang điểm Wells cao 18%, trung bình 64%,<br /> (71,1%)(5). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của thấp 18%(15). Như vậy, theo phần lớn các nghiên<br /> chúng tôi cũng như các nghiên cứu của các tác cứu, tỉ lệ nhóm lâm sàng khả năng nguy cơ<br /> giả trên, siêu âm tim chưa được thực hiện đồng trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất. Ở phân nhóm<br /> loạt trên tất cả các bệnh trong qui trình chẩn nguy cơ lâm sàng thấp (nhóm dễ có nguy cơ bỏ<br /> đoán và điều trị. Điều này có thể do trên lâm sót chẩn đoán) của nghiên cứu chúng tôi<br /> sàng, dấu hiệu giãn thất (P) và tăng áp động (18,75%) tương tự như kết quả của Phan Thanh<br /> mạch phổi không hoàn toàn đặc hiệu và có thể Lan (18,3%) và Stein PD (18%).<br /> gặp ở các bệnh nhân đã có sẵn bệnh lý hô hấp, Theo tác giả Wicki, thang điểm PESI dự đoán<br /> tim mạch. tốt hơn thang điểm GENEVA các biến cố tim<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mạch trong 30 ngày(6). Trong nghiên cứu chúng<br /> huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chiếm tỷ lệ tôi, nhóm có nguy cơ thấp (sPESI: 0 điểm) chiếm<br /> 46,88% (15/32 ca). Tỷ lệ này khá tương đồng với 32,25%, nhóm có nguy cơ cao (sPESI ≥ 1 điểm)<br /> các nghiên cứu trong nước khác. Tác giả Phan chiếm 68,75%. Như vậy, nhóm có nguy cơ cao<br /> Thanh Lan ghi nhận tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch gấp 2,1 lần nhóm có nguy cơ thấp dựa theo<br /> sâu chi dưới chiếm 62,1% (18/29 ca)(5) và 56,1% thang điểm sPESI. Qua phân tích, chúng tôi cũng<br /> theo tác giả Hoàng Bùi Hải(2). ghi nhận không có sự liên giữa phân tầng nguy<br /> cơ của thuyên tắc phổi (sPESI) và vị trí huyết<br /> Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có bơm<br /> khối trên chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi<br /> thuốc cản quang trở thành phương pháp chẩn<br /> có cản quang (p >0,05). Tác giả Goldhaber nghiên<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> cứu 2.454 bệnh nhân thuyên tắc phổi từ 52 bệnh Embolism Registry (ICOPER)", Lancet. 353 (9162), pp. 1386-<br /> 1389.<br /> viện của 7 quốc gia ở châu Âu và Mỹ. Tác giả kết 5. Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Đạt Anh, Đỗ Doãn Lợi (2013),<br /> luận tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong "Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp",<br /> Luận án tiến sỹ y học. Đại học Y Hà Nội.<br /> vòng 3 tháng là 17,4%: 45,1% các tử vong này là<br /> 6. Jimenez D, et al (2007), "Prognostic models for selecting<br /> do thuyên tắc phổi(4). Nếu không điều trị, tỉ lệ tử patients with acute pulmonary embolism for initial outpatient<br /> vong do thuyên tắc phổi khoảng 30%. Tỉ lệ tử therapy", Chest. 132 (1), pp. 24-30.<br /> 7. Jouveshomme S, et al (2007), Diagnosis of pulmonary<br /> vong giảm khi chẩn đoán được xác định và điều ambolism in hospitalised patients: retrospective survey of an<br /> trị hiệu quả(10). Nghiên cứu của chúng tôi cũng institutional standard, European Respiratory Journal (30):<br /> không ghi nhận trường hợp tử vong nào. Điều pp117 – 1123.<br /> 8. Kearon C (2003), "Natural history of venous<br /> đó có thể được giải thích do cỡ mẫu nghiên cứu thromboembolism", Circulation. 107 (23 Suppl 1), pp. I22-30.<br /> của chúng tôi chưa nhiều, mặt khác, một số ca 9. Konstantinides S (2008), "Acute Pulmonary Embolism", New<br /> England Journal of Medicine. 359 (26), pp. 2804-2813.<br /> nguy cơ cao thuyên tắc phổi bị đột tử không<br /> 10. Kroegel C, et al (2003), "Principle mechanisms underlying<br /> được đưa vào mẫu nghiên cứu do không thuận venous thromboembolism: epidemiology, risk factors,<br /> tiện chụp cắt lớp điện toán mạch phổi cản quang pathophysiology and pathogenesis", Respiration. 70 (1), pp. 7-<br /> 30.<br /> để xác định chẩn đoán. Các nghiên cứu của tác 11. Lê Thượng Vũ, Đặng Vạn Phước (2005), "Ứng dụng chụp cắt<br /> giả Phan Thanh Lan và Hoàng Bùi Hải sử dụng lớp điện toán xoắn ốc vào chẩn đoán thuyên tắc phổi", Y học<br /> phân tầng nguy cơ theo hội tim châu Âu cũng TP Chí Minh. Tập 9. Phụ bản của số 1, 14.<br /> 12. Moser KM, et al (1994), "Frequent asymptomatic pulmonary<br /> ghi nhận nhóm có nguy cơ cao và trung bình gấp embolism in patients with deep venous thrombosis", Jama. 271<br /> hơn 2 lần so với nhóm có nguy cơ thấp(5, 14). (3), pp. 223-225.<br /> 13. Nguyễn Thị Hậu, Phan Thanh Lan (2010), "Chẩn đoán và<br /> KẾT LUẬN điều trị thuyên tăc phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy", Tim mạch học<br /> Việt Nam, Hội nghị Tim mạch toàn quốc 2010.<br /> Triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi đa 14. Phan Thanh Lan, Nguyễn Văn Trí (2014), "Đặc điểm lâm sàng<br /> dạng. Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất. và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy”,<br /> Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y dược TP.HCM.".<br /> Đa số bệnh nhân thuyên tắc phổi trong nghiên<br /> 15. Reechaipichitkul W, et al (2012), Etiologies and treatment of<br /> cứu đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc do huyêt acute pulmonary embolism at Srinagarind Hospital, Asian<br /> khối và thuộc nhóm nguy cơ trung bình theo Biomedicine, pp. 111.<br /> 16. Stein PD, et al (2005), "Trends in the incidence of pulmonary<br /> thang điểm Wells. Không có sự liên quan giữa embolism and deep venous thrombosis in hospitalized<br /> phân tầng nguy cơ của thuyên tắc phổi (sPESI) patients", Am J Cardiol. 95 (12), pp. 1525-1526.<br /> và vị trí huyết khối trên hình ảnh chụp cắt lớp 17. Stein PD, et al (2007), "Clinical Characteristics of Patients with<br /> Acute Pulmonary Embolism: Data from PIOPED II", The<br /> điện toán mạch máu phổi cản quang. American journal of medicine. 120 (10), pp. 871-879.<br /> 18. Torbicki A, et al (2008), "Guidelines on the diagnosis and<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO management of acute pulmonary embolism: the Task Force<br /> 1. Bernardi E, et al (1998), "D-dimer testing as an adjunct to for the Diagnosis and Management of Acute Pulmonary<br /> ultrasonography in patients with clinically suspected deep Embolism of the European Society of Cardiology (ESC)", Eur<br /> vein thrombosis: prospective cohort study. The Multicentre Heart J. 29 (18), pp. 2276-2315.<br /> Italian D-dimer Ultrasound Study Investigators Group", BMJ. 19. Wells PS, et al (2000), "Derivation of a simple clinical model to<br /> 317 (7165), pp. 1037-1040. categorize patients probability of pulmonary embolism:<br /> 2. Đặng Vạn Phước, Nguyễn Văn Trí và cộng sự (2010), "Đánh increasing the models utility with the SimpliRED D-dimer",<br /> giá vai trò của d-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch Thromb Haemost. 83(3), pp. 416-420.<br /> sâu".<br /> 3. Goldhaber SZ (2011), "Pulmonary Embolism", Braunwald's<br /> Heart Disease - A Textbook of Cardiovascular Medicine, E. Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br /> Braunwald, Editor, Saunders: Philadelphia. pp 1679-1695.<br /> 4. Goldhaber SZ, et al (1999), "Acute pulmonary embolism:<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017<br /> clinical outcomes in the International Cooperative Pulmonary Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2