Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI<br />
THUYÊN TẮC PHỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Nguyễn Văn Tân*, Nguyễn Đức Thành**, Nguyễn Ngọc Phương Dung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Thuyên tắc phổi là một bệnh lý cấp cứu nội khoa có tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở các bệnh nhân cao<br />
tuổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, thuyên tắc phổi thường khó chẩn đoán do bệnh<br />
cảnh lâm sàng không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác, đặc biệt trên các bệnh nhân cao tuổi. Phần<br />
lớn bệnh nhân tại bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi nhưng nghiên cứu về thuyên tắc phổi trên các đối<br />
tượng này còn chưa rõ.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị thuyên tắc<br />
phổi tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca trên 32 bệnh nhân ≥60<br />
tuổi thuyên tắc phổi được chẩn đoán xác định và so sánh với y văn.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình là 75,5 ± 6,07 (tuổi). Phần lớn bệnh nhân đều có nguy cơ bệnh lý thuyên tắc do<br />
huyết khối như hút thuốc lá (40%), tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu (37%), bất động (35%), rối loạn lipid máu<br />
(30%), đột quị (18%). Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất (87%). 97% số bệnh nhân thuyên tắc phổi có D-<br />
Dimer tăng. Siêu âm tĩnh mạch có đè ép ghi nhận 46,88% số bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch<br />
sâu. Nhịp nhanh xoang là dấu hiệu thường gặp nhất của thuyên tắc phổi (68,7%). Có 34,48% số bệnh nhân có<br />
dấu rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim. Tỷ lệ phân loại theo thang điểm Wells trên bệnh nhân thuyên<br />
tắc phổi: cao 25%, trung bình 56,25%, thấp 18,75%. Nhóm có phân tầng nguy cơ thấp theo thang điểm sPESI<br />
chiếm 32,25%, nhóm có nguy cơ cao chiếm 68,75%. Không có sự liên giữa phân tầng nguy cơ của thuyên tắc<br />
phổi (sPESI) và vị trí huyết khối trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi cản quang.<br />
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi đa dạng. Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất. Đa số<br />
bệnh nhân thuyên tắc phổi trong nghiên cứu đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc do huyêt khối và thuộc nhóm nguy<br />
cơ trung bình theo thang điểm Wells. Không có sự liên quan giữa phân tầng nguy cơ của thuyên tắc phổi (sPESI)<br />
và vị trí huyết khối trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi cản quang.<br />
Từ khóa: Thuyên tắc phổi, yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, Wells Score, sPESI score<br />
ABSTRACT<br />
THE CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ELDERLY PATIENTS WITH<br />
PULMONARY EMBOLISM AT THONG NHAT HOSPITAL<br />
Nguyen Van Tan, Nguyen Duc Thanh, Nguyen Ngoc Phuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 224 - 230<br />
<br />
Background: Pulmonary embolism (PE) is a medical emergency that has a high mortality rate, especially in<br />
elderly patients if not diagnosed and treated promptly. However, pulmonary embolism is often difficult to<br />
diagnose due to non-specific clinical conditions and may be confused with other conditions, particularly in elderly<br />
patients. The majority of patients in Thong Nhat hospital are elderly, but research on pulmonary embolism on<br />
these subjects is still unclear.<br />
<br />
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com<br />
<br />
224 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: To investigate the clinical and laboratory characteristics of elderly patients with pulmonary<br />
embolism at Thong Nhat hospital in Ho Chi Minh City.<br />
Subjects and methods: The study design was to describe a series of cases in 32 patients with ≥60 years of<br />
diagnosed pulmonary embolism and comparable to the literature.<br />
Results: The mean age was 75.5 ± 6.07 (age). The majority of patients were at risk for thromboembolic<br />
disease such as smoking (40%), deep venous thrombosis (DVT) (37%), inactivity (35%), dyslipidemia (30%),<br />
stroke (18%). Shortness of breath was the most common symptom (87%). About 97% of patients with D-Dimer<br />
have increased. DVT recorded in 46.88% of patients. Rapid sinus rhythm was the most common sign of<br />
pulmonary embolism (68.7%) in electrocardiography. About 34.48% of patients had right ventricular<br />
dysfunction in chest echocardiography. Wells score rate of patients with pulmonary embolism: high 25%, average<br />
56.25%, low 18.75%. The sPESI score with low risk stratification group accounted for 32.25%, high risk group<br />
accounted for 68.75%. There is no correlation between the risk stratification of pulmonary embolism (sPESI) and<br />
the location of thrombosis in CT images.<br />
Conclusion: Clinical manifestations of pulmonary embolism was very variety. Shortness of breath was the<br />
most common symptom. Most patients with pulmonary embolism in the study had risk factor for thrombotic and<br />
at an intermediate risk group on a Wells score. There was no association between the risk stratification of<br />
pulmonary embolism (sPESI) and the location of thrombosis in CT images.<br />
Key words: Pulmonary embolism, risk of PE, clinical presentation in PE, Wells Score, sPESI score<br />
MỞ ĐẦU bao gồm các bệnh nội và ngoại khoa kết hợp.<br />
Tuy nhiên, nghiên cứu về thuyên tắc phổi trên<br />
Thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu các đối tượng bệnh nhân cao tuổi vẫn chưa được<br />
gọi chung là bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh<br />
thực hiện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
mạch, là một trong ba nguyên nhân tử vong tim cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng<br />
mạch cao nhất, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ<br />
và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi cấp ở bệnh<br />
(3).Tại Mỹ và châu Âu, tỉ lệ thuyên tắc phổi mới<br />
nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất.<br />
mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ, tỉ lệ thuyên tắc<br />
phổi ở bệnh nhân nằm viện là 0,4% và có khoảng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
200.000 người tử vong vì thuyên tắc phổi(16). Đối tượng nghiên cứu<br />
Chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi là một thách 32 bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhập khoa Tim mạch<br />
thức đối với các bác sỹ lâm sàng, việc phát hiện cấp cứu và Can thiệp của bệnh viện Thống Nhất<br />
nhiều khi là tình cờ. Việc chẩn đoán sớm rất thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ<br />
quan trọng để giúp điều trị ban đầu hiệu quả. 01/01/2014 đến 31/12/2016, được chẩn đoán xác<br />
Tuy nhiên, chẩn đoán thuyên tắc phổi thường định thuyên tắc phổi bằng chụp cắt lớp điện<br />
khó và dễ bị bỏ sót do bệnh cảnh lâm sàng ít đặc toán mạch máu phổi có cản quang.<br />
hiệu, có thể nhầm với các bệnh lý khác(9). Tại Việt<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nam, trước đây thuyên tắc phổi được xem là<br />
bệnh hiếm, tuy nhiên, gần đây đã trở nên phổ Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
biến hơn nhờ việc chẩn đoán xác định bằng chụp Phương pháp nghiên cứu<br />
cắt lớp điện toán mạch máu phổi cản quang. Sử dụng bệnh án, thu thập số liệu từ bệnh án<br />
Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện tuyến và ghi nhận các thông tin của bệnh nhân được<br />
trung ương của các tỉnh miền Nam, với lượng chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi từ<br />
bệnh nhân đông, tỉ lệ bệnh nhân cao tuổi chiếm 01/01/2014 đến 31/12/2016 qua chụp cắt lớp điện<br />
đa số, bệnh nhân thường có đa bệnh lý phức tạp, toán mạch máu phổi có cản quang. Qua đó, mô<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 225<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
tả đặc điểm yếu tố nguy cơ, lâm sàng, cận lâm 89 tuổi. Nhóm tuổi từ 60-75 tuổi chiếm tỉ lệ cao<br />
sàng, tính toán thang điểm Wells, thang điểm (53,13%), nhóm tuổi lớn hơn 75 chiếm 46,88%.<br />
sPESI. Từ đó, xác định tỉ lệ phân bố các yếu tố Trong nghiên cứu của chúng tôi, do đặc<br />
nguy cơ, lâm sàng, cận lâm sàng, phân loại theo điểm của khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp,<br />
thang điểm Wells, phân loại theo tỉ lệ tử vong số bệnh nhân có bệnh mạch vành được chẩn<br />
gần thang điểm sPESI. đoán lúc nhập viện chiếm tỷ lệ cao (59%), các<br />
Định nghĩa các biến số yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc phổi là hút thuốc<br />
Chẩn đoán thuyên tắc phổi dựa theo khuyến lá (40%), tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu<br />
cáo của Hội Tim mạch châu Âu năm 2014 về (37%), bất động kéo dài (35%), rối loạn lipid máu<br />
chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi; tăng (30%), nhiễm trùng nặng (25%), đột quỵ (18%),<br />
huyết áp dựa theo Hiệp Hội Ủy ban quốc gia về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (12%), có<br />
ngăn ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng phẫu thuật gần đây (12%), bệnh lý ung thư có 2<br />
huyết áp lần 7 (JNC7) cũng như cập nhật JNC8; trường hợp (6,25%).<br />
đái tháo đường được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bảng 1. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến thuyên<br />
của Hiệp Hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2015; béo tắc phổi<br />
phì được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO Yếu tố nguy cơ Kết quả, n(%)<br />
về thừa cân béo phì; hút thuốc lá được định Huyết khối tĩnh mạch 12 (37,5%)<br />
nghĩa theo tiêu chuẩn của trung tâm kiểm soát Đột quỵ 6 (18,75%)<br />
Nhiễm trùng cấp 8 (25%)<br />
và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) về<br />
Chấn thương 4 (12,5%)<br />
người hút thuốc lá; phân loại rối loạn lipid máu Hút thuốc lá 13 (40,63%)<br />
theo ATP IV (Adult Treatment Panel IV), cao Thừa cân (BMI ≥ 23) 11 (35,48%)<br />
tuổi được định nghĩa là ≥ 60 tuổi. RL Lipid máu 9 (30%)<br />
COPD 4 (12,5%)<br />
Phương pháp phân tích số liệu Phẫu thuật gần đây 4 (12,5%)<br />
Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata Bất động kéo dài 11 (35,48%)<br />
12.0, sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống Dùng Hormon Không ghi nhận<br />
kê khi p < 0,05. Đây là nghiên cứu quan sát, các Ung thư 2 (6,25%)<br />
Tuổi > 80t 9 (28,13%)<br />
dữ liệu được thu thập một cách độc lập, riêng<br />
biệt, được giữ bí mật và không can thiệp vào quá Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng<br />
trình điều trị. Nghiên cứu cũng đã được thông Các triệu chứng Kết quả, n(%)<br />
Khó thở 28 (87,5%)<br />
qua hội đồng y đức của bệnh viện nên không vi<br />
Đau ngực 15 (46,88%)<br />
phạm về mặt y đức. Ho ra máu 1 (3,13%)<br />
KẾT QUẢ Sưng, đau chân 5 (15,62%)<br />
Nhịp tim nhanh (>100 lần/phút) 20 (62,5%)<br />
Trong 32 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa Choáng (HA tối đa 0,05). tác giả khác(2, 13, 17).<br />
Bảng 5. Tỉ lệ các phân loại theo các thang điểm Wells Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, bệnh<br />
và sPESI động mạch vành, bệnh phổi mạn tính chiếm<br />
Thang điểm Nguy cơ Kết quả n (%) phần lớn trong dân số nghiên cứu. Trong đó, hội<br />
Thấp (6) 8 (25%)<br />
sPESI Thấp 10 (31,25%) tắc phổi khác được ghi nhận là hút thuốc lá<br />
Cao 22 (68,75%) chiếm tỉ lệ 40%, tiền căn huyết khối tĩnh mạch<br />
sâu cũng chiếm tỉ lệ khá cao (37%). Gần 40% số<br />
BÀN LUẬN<br />
bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu không có<br />
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện triệu chứng lâm sàng có bằng chứng thuyên tắc<br />
tại bệnh viện Thống Nhất, nơi có tỉ lệ bệnh phổi dựa trên kết quả scan thông khí tưới máu<br />
nhân cao tuổi cao hơn các nơi khác, vì vậy độ phổi(12). Ngược lại khoảng 70% bệnh nhân<br />
tuổi trung bình trong nghiên cứu cao hơn các thuyên tắc phổi sẽ tìm thấy huyết khối tĩnh mạch<br />
nghiên cứu trước đó ở trong và ngoài nước. Ở sâu ở chân(7). Theo tác giả Phan Thanh Lan, số<br />
trong nước, tác giả Phan Thanh Lan nghiên bệnh nhân có bệnh lý tim phổi như tăng huyết<br />
cứu tỉ lệ thuyên tắc phổi ở bệnh viện Chợ Rẫy áp, bệnh mạch vành, bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 227<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
tính…được chẩn đoán trước nhập viện chiếm tỉ những bệnh lý phổi khác và đôi khi không có kể<br />
lệ cao nhất 56%, tiếp theo là bất động kéo dài cả những trường hợp tắc mạch máu diện rộng.<br />
45%, có phẫu thuật gần đây 33,3%, liệt nửa Trong nghiên cứu của Đặng Vạn Phước và<br />
người, đột quỵ 18,3%, nhiễm trùng nặng 13,3%(5). cộng sự, nếu xem siêu âm màu Doppler là tiêu<br />
Tác giả Reechaipichitkul W ghi nhận trong chuẩn vàng xác định huyết khối tĩnh mạch sâu<br />
nghiên cứu 59,8% bệnh nhân có bệnh ung thư, thì với mức ngưỡng D-Dimer > 500 ng/ml, độ<br />
55,6% có huyết khổi tĩnh mạch sâu ở chân, 22,5% nhạy trong chẩn đoán là 77,8%, độ đặc hiệu<br />
có bất động(15). Theo tác giả Stein PD, bất động 42,8%, giá trị tiên đoán dương là 33,2% và giá trị<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là 25%, có phẫu thuật trong tiên đoán âm là 84,1%(2). Theo Bernardi và cộng<br />
ba tháng gần đây chiếm 25%, tiền căn thuyên tắc sự, nếu bệnh nhân có nguy cơ huyết khối tĩnh<br />
huyết khối 10%, chấn thương 8%, COPD 5%, đột mạch sâu cần được chỉ định siêu âm chẩn đoán,<br />
quỵ, liệt 4%(16). nếu siêu âm phát hiện có huyết khối thì cần chỉ<br />
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho định điều trị kháng đông; nếu siêu âm không<br />
thấy khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh là các phát hiện huyết khối, nên chỉ định D-Dimer, nếu<br />
triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân thuyên D-Dimer âm tính, khả năng huyết khối tĩnh<br />
tắc phổi. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tương mạch sâu rất thấp (0,4%) nên chỉ cần theo dõi là<br />
đồng với các nghiên cứu khác: theo tác giả đủ(1). Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ<br />
Hoàng Bùi Hải, khó thở gặp trong 82,5%, tỉ lệ lệ dương tính 97%, điều này cho thấy D-Dimer là<br />
này là 79% theo tác giả Stein PD(16), tác giả xét nghiệm ban đầu có thể giúp hướng đến chẩn<br />
Jouveshomme S(7) ghi nhận 79% bệnh nhân khó đoán thuyên tắc phổi, tuy không đặc hiệu vì có<br />
thở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau ngực rất nhiều nguyên nhân cũng làm D-Dimer tăng<br />
chiếm tỉ lệ 46%, ho ra máu 3%. Kết quả này như viêm nhiễm, chấn thương, phẫu thuật, trong<br />
tương đồng với ghi nhận của tác giả Phan Thanh thai kỳ, ung thư có thể ghi nhận D-Dimer tăng.<br />
Lan (40% đau ngực, 8,3% ho ra máu)(5). Nhịp tim Theo tác giả Phan Thanh Lan, hoàn toàn tương<br />
nhanh là một triệu chứng thực thể hay gặp, tự, tỉ lệ D-Dimer dương tính gặp trong 97%<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 62%, trường hợp thuyên tắc phổi(5).<br />
tương đồng với kết quả của tác giả Phan Thanh Tăng Troponin là một yếu tố tiên lượng xấu<br />
Lan (70%), Hoàng Bùi Hải (73,7%)(2,5). Choáng ở bệnh nhân thuyên tắc phổi. Xét nghiệm<br />
gợi ý đến thuyên tắc phổi diện rộng, nhưng Troponin T siêu nhạy tăng trong 63% các trường<br />
không phải tất cả bệnh nhân, nhất là những hợp nghiên cứu và 100% tất cả các bệnh nhân<br />
bệnh nhân có bệnh tim phổi nền, chỉ cần thuyên trong mẫu nghiên cứu chúng tôi đều làm men<br />
tắc nhỏ cũng có thể gây rối loạn huyết động, tụt tim. So với các nghiên cứu khác trong nước,<br />
huyết áp. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi chúng tôi nhận thấy sự khác biệt. Nghiên cứu<br />
nhận có 2/32 ca (6,25%) tụt huyết áp, tuy nhiên, của tác giả Phan Thanh Lan ghi nhận tỉ lệ tăng<br />
không có ca nào tử vong. Troponin I chiếm 28,1%(5) và ở nghiên cứu của<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tác giả Hoàng Bùi Hải(2), tỉ lệ nàycòn thấp hơn<br />
có 78% bệnh nhân có giảm Oxy máu. Tác giả (21,1%). Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên<br />
Hoàng Bùi Hải ghi nhận tỉ lệ giảm Oxy máu cứu của chúng tôi được lấy tại khoa Tim mạch<br />
chiếm 77,2%(2), tác giả Phan Thanh Lan ghi nhận cấp cứu và Can thiệp, bệnh nhân phần lớn có<br />
66% giảm Oxy máu(5). Theo tác giả bệnh mạch vành kèm theo. Tình trạng mất cung<br />
Reechaipichitkul(15), giảm Oxy máu chiếm tỷ lệ cầu Oxy sẽ nặng hơn khi thuyên tắc phổi, điều<br />
88,8%. Giảm Oxy máu là dấu hiệu quan trọng và đó có thể thúc đẩy tình trạng tăng men tim trên<br />
phù hợp, biểu hiện này cũng gặp nhiều cho bệnh nhân đã có sẵn bệnh mạch vành từ trước.<br />
<br />
<br />
<br />
228 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tăng NT-proBNP đoán hình ảnh chính trong chẩn đoán thuyên tắc<br />
chiếm 53,13% và có 93,75% số bệnh nhân được phổi(15,18). Nghiên cứu của tác giả Lê Thượng Vũ<br />
làm xét nghiệm NT-proBNP. Kết quả này khá cho thấy huyết khối thân chung động mạch phổi<br />
tương đồng với ghi nhận của tác giả Hoàng Bùi 4,4%, huyết khối động mạch phổi (phải và trái)<br />
Hải. Theo tác giả, 40,4% số bệnh nhân được làm 66,2%, động mạch phổi thùy 23,5%, động mạch<br />
xét nghiệm có tăng NT-proBNP(2). So với nghiên phân thùy 5,9%(11). Theo tác giả Hoàng Bùi Hải,<br />
cứu của tác giả Phan Thanh Lan, 75% tăng BNP, huyết khối động mạch thân chung và động<br />
tuy nhiên, chỉ 13,3% số bệnh nhân được làm xét mạch phổi thuỳ 59,6%, huyết khối ở động mạch<br />
nghiệm này(5). phân thùy 40,4%(2).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu Thang điểm lâm sàng trong đánh giá khả<br />
điện tâm đồ thay đổi thường gặp nhất là nhịp năng bị thuyên tắc phổi ở từng bệnh nhân dựa<br />
nhanh xoang, chiếm tỉ lệ 68,75% dân số nghiên vào sự phối hợp các biểu hiện lâm sàng vô cùng<br />
cứu, dấu hiệu block nhánh phải là 31,25%, dấu quan trọng trong chọn lựa chiến lược chẩn<br />
hiệu S1Q3T3 là 12,5%. Tác giả Phan Thanh Lan đoán phù hợp và diễn giải các kết quả xét<br />
cũng ghi nhận dấu hiệu điện tâm đồ thay đổi nghiệm(19). Có nhiều bảng điểm dự đoán khả<br />
thường gặp nhất là nhịp nhanh xoang (68,3%), năng mắc bệnh lâm sàng, trong đó thường<br />
tiếp đến là dấu hiệu S1Q3T3 (20%), biểu hiện dùng là thang điểm của Wells(19). Qua nghiên<br />
block nhánh phải (18,3%)(5). Theo tác giả cứu, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm<br />
Reechaipichitkul, nhịp nhanh xoang cũng khả năng lâm sàng thấp theo thang điểm Wells<br />
chiếm tỉ lệ khá cao (58.3%), tiếp đến là dấu chiếm 18,75%, nhóm trung bình 56,25% và<br />
hiệu S1Q3T3 (32,6%)(15). nhóm cao 25%. Trong nghiên cứu tương tự, tác<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn chức năng thất giả Hoàng Bùi Hải cũng kết luận tỷ lệ phân loại<br />
phải trên siêu âm tim chiếm 34,48%. Tỉ lệ này theo thang điểm Wells trung bình chiếm phần<br />
thấp hơn so với các nghiên cứu của tác giả lớn (56,1%)(2). Theo tác giả Stein PD, tỷ lệ phân<br />
Hoàng Bùi Hải (49,1%)(2), tác giả Phan Thanh Lan loại thang điểm Wells cao 18%, trung bình 64%,<br />
(71,1%)(5). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của thấp 18%(15). Như vậy, theo phần lớn các nghiên<br />
chúng tôi cũng như các nghiên cứu của các tác cứu, tỉ lệ nhóm lâm sàng khả năng nguy cơ<br />
giả trên, siêu âm tim chưa được thực hiện đồng trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất. Ở phân nhóm<br />
loạt trên tất cả các bệnh trong qui trình chẩn nguy cơ lâm sàng thấp (nhóm dễ có nguy cơ bỏ<br />
đoán và điều trị. Điều này có thể do trên lâm sót chẩn đoán) của nghiên cứu chúng tôi<br />
sàng, dấu hiệu giãn thất (P) và tăng áp động (18,75%) tương tự như kết quả của Phan Thanh<br />
mạch phổi không hoàn toàn đặc hiệu và có thể Lan (18,3%) và Stein PD (18%).<br />
gặp ở các bệnh nhân đã có sẵn bệnh lý hô hấp, Theo tác giả Wicki, thang điểm PESI dự đoán<br />
tim mạch. tốt hơn thang điểm GENEVA các biến cố tim<br />
Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mạch trong 30 ngày(6). Trong nghiên cứu chúng<br />
huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chiếm tỷ lệ tôi, nhóm có nguy cơ thấp (sPESI: 0 điểm) chiếm<br />
46,88% (15/32 ca). Tỷ lệ này khá tương đồng với 32,25%, nhóm có nguy cơ cao (sPESI ≥ 1 điểm)<br />
các nghiên cứu trong nước khác. Tác giả Phan chiếm 68,75%. Như vậy, nhóm có nguy cơ cao<br />
Thanh Lan ghi nhận tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch gấp 2,1 lần nhóm có nguy cơ thấp dựa theo<br />
sâu chi dưới chiếm 62,1% (18/29 ca)(5) và 56,1% thang điểm sPESI. Qua phân tích, chúng tôi cũng<br />
theo tác giả Hoàng Bùi Hải(2). ghi nhận không có sự liên giữa phân tầng nguy<br />
cơ của thuyên tắc phổi (sPESI) và vị trí huyết<br />
Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có bơm<br />
khối trên chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi<br />
thuốc cản quang trở thành phương pháp chẩn<br />
có cản quang (p >0,05). Tác giả Goldhaber nghiên<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 229<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
cứu 2.454 bệnh nhân thuyên tắc phổi từ 52 bệnh Embolism Registry (ICOPER)", Lancet. 353 (9162), pp. 1386-<br />
1389.<br />
viện của 7 quốc gia ở châu Âu và Mỹ. Tác giả kết 5. Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Đạt Anh, Đỗ Doãn Lợi (2013),<br />
luận tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong "Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp",<br />
Luận án tiến sỹ y học. Đại học Y Hà Nội.<br />
vòng 3 tháng là 17,4%: 45,1% các tử vong này là<br />
6. Jimenez D, et al (2007), "Prognostic models for selecting<br />
do thuyên tắc phổi(4). Nếu không điều trị, tỉ lệ tử patients with acute pulmonary embolism for initial outpatient<br />
vong do thuyên tắc phổi khoảng 30%. Tỉ lệ tử therapy", Chest. 132 (1), pp. 24-30.<br />
7. Jouveshomme S, et al (2007), Diagnosis of pulmonary<br />
vong giảm khi chẩn đoán được xác định và điều ambolism in hospitalised patients: retrospective survey of an<br />
trị hiệu quả(10). Nghiên cứu của chúng tôi cũng institutional standard, European Respiratory Journal (30):<br />
không ghi nhận trường hợp tử vong nào. Điều pp117 – 1123.<br />
8. Kearon C (2003), "Natural history of venous<br />
đó có thể được giải thích do cỡ mẫu nghiên cứu thromboembolism", Circulation. 107 (23 Suppl 1), pp. I22-30.<br />
của chúng tôi chưa nhiều, mặt khác, một số ca 9. Konstantinides S (2008), "Acute Pulmonary Embolism", New<br />
England Journal of Medicine. 359 (26), pp. 2804-2813.<br />
nguy cơ cao thuyên tắc phổi bị đột tử không<br />
10. Kroegel C, et al (2003), "Principle mechanisms underlying<br />
được đưa vào mẫu nghiên cứu do không thuận venous thromboembolism: epidemiology, risk factors,<br />
tiện chụp cắt lớp điện toán mạch phổi cản quang pathophysiology and pathogenesis", Respiration. 70 (1), pp. 7-<br />
30.<br />
để xác định chẩn đoán. Các nghiên cứu của tác 11. Lê Thượng Vũ, Đặng Vạn Phước (2005), "Ứng dụng chụp cắt<br />
giả Phan Thanh Lan và Hoàng Bùi Hải sử dụng lớp điện toán xoắn ốc vào chẩn đoán thuyên tắc phổi", Y học<br />
phân tầng nguy cơ theo hội tim châu Âu cũng TP Chí Minh. Tập 9. Phụ bản của số 1, 14.<br />
12. Moser KM, et al (1994), "Frequent asymptomatic pulmonary<br />
ghi nhận nhóm có nguy cơ cao và trung bình gấp embolism in patients with deep venous thrombosis", Jama. 271<br />
hơn 2 lần so với nhóm có nguy cơ thấp(5, 14). (3), pp. 223-225.<br />
13. Nguyễn Thị Hậu, Phan Thanh Lan (2010), "Chẩn đoán và<br />
KẾT LUẬN điều trị thuyên tăc phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy", Tim mạch học<br />
Việt Nam, Hội nghị Tim mạch toàn quốc 2010.<br />
Triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi đa 14. Phan Thanh Lan, Nguyễn Văn Trí (2014), "Đặc điểm lâm sàng<br />
dạng. Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất. và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy”,<br />
Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y dược TP.HCM.".<br />
Đa số bệnh nhân thuyên tắc phổi trong nghiên<br />
15. Reechaipichitkul W, et al (2012), Etiologies and treatment of<br />
cứu đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc do huyêt acute pulmonary embolism at Srinagarind Hospital, Asian<br />
khối và thuộc nhóm nguy cơ trung bình theo Biomedicine, pp. 111.<br />
16. Stein PD, et al (2005), "Trends in the incidence of pulmonary<br />
thang điểm Wells. Không có sự liên quan giữa embolism and deep venous thrombosis in hospitalized<br />
phân tầng nguy cơ của thuyên tắc phổi (sPESI) patients", Am J Cardiol. 95 (12), pp. 1525-1526.<br />
và vị trí huyết khối trên hình ảnh chụp cắt lớp 17. Stein PD, et al (2007), "Clinical Characteristics of Patients with<br />
Acute Pulmonary Embolism: Data from PIOPED II", The<br />
điện toán mạch máu phổi cản quang. American journal of medicine. 120 (10), pp. 871-879.<br />
18. Torbicki A, et al (2008), "Guidelines on the diagnosis and<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO management of acute pulmonary embolism: the Task Force<br />
1. Bernardi E, et al (1998), "D-dimer testing as an adjunct to for the Diagnosis and Management of Acute Pulmonary<br />
ultrasonography in patients with clinically suspected deep Embolism of the European Society of Cardiology (ESC)", Eur<br />
vein thrombosis: prospective cohort study. The Multicentre Heart J. 29 (18), pp. 2276-2315.<br />
Italian D-dimer Ultrasound Study Investigators Group", BMJ. 19. Wells PS, et al (2000), "Derivation of a simple clinical model to<br />
317 (7165), pp. 1037-1040. categorize patients probability of pulmonary embolism:<br />
2. Đặng Vạn Phước, Nguyễn Văn Trí và cộng sự (2010), "Đánh increasing the models utility with the SimpliRED D-dimer",<br />
giá vai trò của d-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch Thromb Haemost. 83(3), pp. 416-420.<br />
sâu".<br />
3. Goldhaber SZ (2011), "Pulmonary Embolism", Braunwald's<br />
Heart Disease - A Textbook of Cardiovascular Medicine, E. Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br />
Braunwald, Editor, Saunders: Philadelphia. pp 1679-1695.<br />
4. Goldhaber SZ, et al (1999), "Acute pulmonary embolism:<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017<br />
clinical outcomes in the International Cooperative Pulmonary Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
230 Chuyên Đề Nội Khoa<br />