intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN CHÍCH MA TÚY MẮC LAO/HIV(+) BỊ NHIỄM HTLV(+)

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

135
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở đầu: Bệnh lý nhiễm trùng HTLV có thể tác động lên dịch tễ lao và HIV. Đồng nhiễm Lao – HTLV-1 có thể có tỷ lệ tử vong rất cao. Chương trình chống lao cần cải thiện chẩn đoán-điều trị sớm bệnh lao và HTLV để giảm nguy cơ tử vong hoặc hóa trị liệu dự phòng ở đối tượng nhiễm HTLV-1 để đề phòng bệnh lao tiến triển tương tự đưa ra các khuyến cáo đối với vấn đề đồng nhiễm HIV(+). Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu khảo sát các đặc điểm lâm sàng – cận lâm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN CHÍCH MA TÚY MẮC LAO/HIV(+) BỊ NHIỄM HTLV(+)

  1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN CHÍCH MA TÚY MẮC LAO/HIV(+) BỊ NHIỄM HTLV(+) TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh lý nhiễm trùng HTLV có thể tác động lên dịch tễ lao và HIV. Đồng nhiễm Lao – HTLV-1 có thể có tỷ lệ tử vong rất cao. Chương trình chống lao cần cải thiện chẩn đoán-điều trị sớm bệnh lao và HTLV để giảm nguy cơ tử vong hoặc hóa trị liệu dự phòng ở đối tượng nhiễm HTLV-1 để đề phòng bệnh lao tiến triển tương tự đưa ra các khuyến cáo đối với vấn đề đồng nhiễm HIV(+). Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu khảo sát các đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng của đối tượng nghiện chích ma túy mắc lao / HIV(+) bị nhiễm HTLV(+) tại TP.HCM. Đối tượng và phương pháp nghiện: nghiên cứu cắt ngang với 68 đối tượng nghiện chích ma túy (IDU) là lao mới/HIV(+) tại TP.HCM. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HTLV(+) ở đối t ượng nghiện chích ma túy là 75% (51/68), 84,31% (43/51) đối tượng nhiễm HTLV(+) có độ tuổi từ 25-45t, tỉ lệ nam nữ là 16:1; 84,3% (43/51) là thể lao phổi, triệu chứng ho nhiều và ho kéo dài (51/51 – 100%) là triệu chứng thường gặp ở nhóm HTLV(+) so với HTLV(-) p=0,013. Hình ảnh Xquang ở đối tượng IDU mắc lao/HIV (+) bị nhiễm HTLV (+) thường gặp dạng tổn thương không điển hình (p=0,021), nhưng dạng thâm nhiễm mô kẽ hoặc kê 2 phổi lại ít gặp hơn so với nhóm HTLV(-) p=0,000. Số lượng CD4/CD8
  2. và số lượng RNA trong huyết thanh của HIV(-) giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(- ) khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Ở đối tượng IDU, mắc lao/HIV(+) mức độ miễn dịch suy giảm càng nặng, phản ứng lao tố càng có khuynh hướng âm tính và mất dị ứng (IDR=00mm) p=0,007 và tử vong càng tăng khi suy giảm miễn dịch nặng và bị mất dị ứng với phản ứng lao tố (p=0,038). Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán không khác nhau giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(-), ngoại trừ triệu chứng ho nhiều và ho kéo dài thường gặp ở nhóm HTLV(+), số lượng CD4/CD8, RNA của HIV-1 giữa 2 nhóm ở nhóm HTLV(+) và HTLV(-) không khác nhau. Các tổn thương trên Xquang thường gặp ở nhóm HTLV(+) là dạng không điển hình nhưng ít gặp dạng thâm nhiễm mô kẽ hoặc kê 2 phổi. Ở bệnh nhân IDU mắc lao/HIV(+) nhiễm HTLV(+) khi mức độ suy giảm miễn dịch nặng CD4
  3. Settings: HTLV infection may have an impact on the epidemiology of TB and HIV. TB co-infected with HTLV may have a high mortality. The National TB control program should improve the early detection and treatment of TB associated with HTLV in order to decrease the mortality and should introduce the TB chemoprophylaxis among them to prevent the progression to TB. The same activities should be implemented for TB/HIV(+). Objectives: To assess preliminary the clinical and paraclinical manifestat ions among intravenous drug users (IDU) tuberculosis associated HIV/AIDS patients co-infected with HILV(+) in HCMC. Methods: Cross sectional study with 68 IDU with new tuberculosis associated HIV(+) in HCMC. Results: Prevalence of HILV(+) among IDU: 75% (51/68); 84.31% (43/51) HTLV infected patients belongs to the age group 25 – 45; sex ratio is 16:1 (male:female); pulmonary TB accounts for 84.3% (43/51). Cough and prolonged cough are the most frequent symptoms of HTLV (+), account for 100%, p = 0.013. Non typical lesions in chest xray are frequently observed (p=0.021). Howevery, interstitial and miliary patterns are less frequently seen in HTLV(+) group than HTLV( -) group, p=0.000. The CD4/CD8 and RNA counts in HIV(-) between HTLV(+) and HTLV(-) patients has no statistically difference (p>0.05). In TB/HIV(+)/IDU, the more immunosuppression the more negative or anergy tuberculin skin test (TST=00mm, p=0.007). The mortality rate increase in severe immunosuppression and in anergy of tuberculin skin test patients (p=0.038).
  4. Conclusion: The clinical manifestations, not including cough and prolonged cough, of HTLV(+) and HTLV(-) patients at the diagnosis time is not different. Cough and prolonged cough are frequently seen in HTLV (+) patients. The number of CD4/CD8, RNA of HIV-1 is the same in both HTLV(+) and HTLV(-) groups. Non typical lesions in chest xray are frequently observed, except interstitial and miliary patterns. In TB/HIV/HTLV/IDU, the more immunosuppression the more negative or anergy tuberculin skin t est. The mortality rate increase in severe immunosuppression and in anergy of tuberculin skin test patients Keywords: HIV: Human Immunodeficiency Virus; IDR: Intradermal Reaction; IDU: Intravenous Drug Users; HTLV: Human T-lymphotropic Virus; RNA: Ribonucleic Acid; TCD4: Enumeration TCD4 lymphocytes; TCD8: Enumeration TCD8 lymphocytes. MỞ ĐẦU Giả thuyết về sự phối hợp giữa HTLV-1 và lao dựa trên nhiều quan sát: thứ nhất, HTLV-1 làm nhiễm lympho bào CD­4 là tế bào then chốt trong đáp ứng miễn dịch với bệnh lao; thứ nhì, HTLV-1 bị nhiễm ở những người bị giảm đáp ứng tăng mẫn cảm chậm với trích tinh đạm của M.tuberculosis, thứ ba, tiền sử về bệnh lao thường thấy ở những người có HTLV(+) hơn là những người HTLV-1(-), thứ tư, các nghiên cứu cắt ngang và bệnh chứng đã cho thấy tần suất HTLV-1(+) cao ở những bệnh nhân lao. Tuy nhiên các nghiên cứu khác lại không thể chứng minh được bất kỳ sự phối hợp nào giữa HTLV, và lao(9,10,12,22,23,27-29,32,33).
  5. Nhiều nghiên cứu đã chỉ cho thấy rằng nữ thường bị nhiễm HTLV-1 hơn là nam, do chủ yếu quan sát đ ược trong vài bệnh lý phối hợp với HTLV-1 như bệnh bạch cầu, dạng tế bào T / u limphô-bào. Đặc biệt HTLV-1 lại thường thấy ở những đối tượng sinh ở miền nam Andes, nơi mà thổ dân da đỏ Quechua chiếm đa số. Trong một báo cáo trước đây cũng cho thấy HTLV-1 phối hợp với bệnh lý viêm tủy sống / liệt nhẹ chi dưới thể co cứng. Ở Peru, điều này đã gợi ý rằng những bệnh nhân thường đến từ những vùng địa dư này. Ngược lại, trong một nghiên cứu trên diện rộng ở những phụ nữ mang thai tại Lima-Peru, lại không tìm thấy một sự phối hợp nào giữa nhiễm HTLV và nơi sinh (1, 32), t ừ đó các số liệu không đầy đủ của những nghiên cứu giám sát tại địa phương đã trở nên có giá trị để xác định việc nghi ngờ rằng miền Nam-Andes đại diện cho khu vực có dịch tễ học HTLV-1 cao. Kết quả phết nhuộm đàm dương tính cao, thường thấy ở bệnh nhân HTLV(+) hơn là ở những bệnh nhân lao mà HTLV(-), trong khi đó khoảng thời gian bị ho tới lúc chẩn đoán là không khác biệt giữa 2 nhóm. Mặc dù không có các chứng cứ thực nghiệm hỗ trợ, có thể giải thích rằng bằng cách này hay cách khác HTLV-1 đã can thiệp vào khả năng kiểm soát vi khuẩn của ký chủ(22,28,32). Tuy vậy ở những bệnh nhân nhiễm HTLV(+) được báo cáo là thường có khuynh hướng bị khó thở, chảy mồ hôi đêm và sụt cân nhiều hơn. Nhưng những đối tương quan này lại không có ý nghĩa và không có khác biệt về lâm sàng lúc chẩn đoán. Và cũng ghi nhận rằng những người bị nhiễm HTLV-1 thường có thân nhân đã chết vì bệnh lao. Một số thân nhân bệnh nhân đó cũng có thể đ ã bị nhiễm. HTLV-
  6. 1 vì HTLV-1 được biết là hay khu trú trong ph ạm vi các gia đình. Theo một nghiên cứu đoàn hệ của Brazil cũng như nghiên cứu tại Lima-Peru cho thấy 20- 30% người quan hệ thân thuộc của người bị nhiễm HTLV-1 cũng đã bị nhiễm HTLV-1(1,32). Có ít nghiên cứu về HTLV tại Việt Nam, thực hiện nghiên cứu cắt ngang này bước đầu khảo sát các đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng của đối tượng nghiện chích ma túy mắc lao/HIV(+) bị nhiễm HTLV(+) tại TP.HCM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu N=60 (bù cho mất mẫu ±13%). Tổng mẫu, thu được 68, đối tượng là những người nghiện chích ma túy (IDU: Intravenous Drug Users) mắc lao/HIV(+) tại TP.HCM (tất cả đối tượng nghiện chích ma túy HIV(+) bị mắc lao này là những bệnh nhân mới, bệnh nhân chưa bao giờ điều trị hoặc đã dùng thuốc lao những dưới 1 tháng). Thực hiện nghiên cứu sau luận án tiến sĩ (2003) từ năm 2004-2005 (19). - Các mẫu bệnh phẩm máu (đảm bảo nguyên tắc an toàn sinh học trong khu lấy máu) từ những đối tượng nghiện chích ma túy mắc lao/HIV(+). Các mẫu không ghi họ tên, chỉ đánh mã số vào nhãn dán trên ống nghiệm, tiến hành thử nghiệm theo thể thức vào dữ liệu giấu tên và đồng thuận hợp tác phù hợp. - Thực hiện chẩn đoán: * Chẩn đoán huyết thanh HIV(+) bằng thử nghiệm Elisa với 2 sinh phẩm Genelavia/mix và Serodia và Western Blot (WB).
  7. * Các kỹ thuật để chẩn đoán lao ở bệnh nhân HIV/AIDS đ ược thực hiện trong nghiên cứu: - Xét nghiệm soi kính hiển vi đàm sau khi nhuộm Ziehl-Neelsen (ZN) tìm trực khẩn kháng cồn toan AFB/đàm. Cấy đàm bằng phương pháp Loewenstein Jensen định danh BK và thực hiện kháng sinh đồ. Ứng dụng sinh học phân tử (PCR: polymerase chain reaction) trong chẩn đoán xác định vi khuẩn lao. Giải phẫu bệnh lý (mô bệnh) để chẩn đoán xác định các tr ường hợp lao ngoài phổi. Xquang phổi thẳng – nghiêng. Chọc dò dịch não tủy, dịch màng phổi, dịch màng tim để làm xét nghiệm sinh hóa, tế bào và vi khuẩn. * Đo phản ứng nội bì với lao tố (tuberculin) PPD-RT-23 (5TU), được đánh giá là dương tính khi ≥ 5mm (theo khuyến cáo của CDC). * Đếm số lượng tuyệt đối TCD4/mm3 bằng kỹ thuật dòng chảy với hệ thống đếm miễn dịch huỳnh quang tự động ở tất cả bệnh nhân. * Chẩn đoán huyết thanh phát hiện kháng thể HTLV (Human T-cell lymphotropic virus) với sinh phẩm Vironositka HTLV-1 của hãng dược phẩm Organon Teknika – Pháp, thực hiện tại Viện Pasteur. * Định lượng RNA của HIV-1/huyết tương (log copies/ml) Xếp loại theo số lượng TCD4/mm3 : Số lượng RNA / huyết tương của HIV-1 được đo trong 2cc (ml) huyết t ương ở mỗi bệnh nhân HIV(+) mẫu được mã hóa, chuyển về Trung Tâm Y tế Dự Phòng TP.HCM và tiến hành định lượng RNA của
  8. HIV-1 tại Bordeaux-Pháp. 2ml huyết tương này được đựng trong ống chứa EDTA giữ ở nhiệt độ -80oC và được đo với kỹ thuật b.DNA (branched DNA). Sử dụng kỹ thuật Quantiplex HIV-1 RNA 2.0 assay của tập đoàn Chiron San Francisco, CA. Đơn vị nồng độ RNA/huyết t ượng của HIV-1 được tính bằng log copies/ml. Kỹ thuật Quantiplex HIV-RNA (Chiron) ứng dụng sự khuyếch đại phân tử lai tạo đánh dấu. Tính toán thống kê Sử dụng phần mềm thống kê Stata/SE phiên bản 10.0 để xử lý số liệu và tính toán thống kê với mức ý nghĩa p
  9. Nữ Nam Nữ < 25 0 0 0 0 25 – 35 7 2 2
  10. 2 36 – 45 33 1 11 1 46 – 55 8 1 > 55
  11. TC 48 3 14 3 Nhận xét: Tỷ lệ nam : nữ là 16 : 1 ở nhóm HTLV(+), ở nhóm HTLV(+) 84,31% (43/51) có độ tuổi từ 25 – 45t; và HTLV(-)100% (17/17) có độ tuổi từ 25 – 45t. Độ tuổi của 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(-) khác nhau không có ý nghĩa thống kê p = 0,585. Bảng 2: Phân loại bệnh lao HTLV Phân loại bệnh lao
  12. HTLV(+) (n = 51) HTLV(-) (n = 17) Phổi 43 13 Ngoài phổi 1* 1** Phối hợp 7 3 Ghi chú *1 LMP **1 lao hạch (Fisher’s exact p = 0,566)
  13. Nhận xét: Các thể lao giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(-) khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: So sánh triệu chứng lâm sàng: HTLV(+) và HTLV(-) HTKV TCLS HTLV(+) (n = 51) HTLV(-) (n = 17) p 1. Sụt cân 51 (100%) 17 (100%) 2. Sốt
  14. 51 (100%) 17 (100%) 3. Ho 51 15 0,013 4. Tiêu chảy 49 15 0,234 5. Nấm 42
  15. 16 0,236 6. Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục 1 0 0,561 7. Hạch Vài nơi 43 12 0,213 Toàn thân
  16. 1 0 0,561 8. Zona (Sẹo Zona) 2 2 0,234 9. Loét da 29 10 0,887 10. Sẩn ngứa 25
  17. 8 0,889 11. Gan lách to 9 3 1,000 Nhận xét: Tử vong ở nhóm HTLV(+) l à 27,5% (14/51), tử vong ở nhóm HTLV(-) là 29,4% (5/17), Các triệu chứng lâm sàng giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(-) khác nhau. Không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ triệu chứng ho gặp nhiều ở bệnh nhân HTLV(+) (p = 0,013). Bảng 4: So sánh số lượng siêu vi HIV-1 giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(-) HTLV Số lượng RNA của HIV-1 HTLV(+) HTLV(-)
  18. p
  19. 51 17 X ± SD 4,397 ± 0,929 4,289 ± 0,827 0,6715 Nhận xét: Số lượng RNA của HN-1 trong huyết tương (logcopies/ml) giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV khác nhau không có ý ngh ĩa thống kê (p = 0,839). Và trung bình và độ lệch chuẩn của số lượng TCD4/mm3 giữa 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,6715). Bảng 5: So sánh hình ảnh Xquang phổi giữa 2 nhóm HTLV(+) và HTLV(-) Xquang phổi HTLV(+), n = 51 HTLV(-)
  20. n = 17 p Thâm nhiễm không hang Thùy trên 7 0 0,107 Thùy giữa, dưới 3 1 1,000 Thâm nhiễm có hạng Thùy trên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2