intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hen phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị hen phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/5/2018 đến 30/4/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả một loạt ca bệnh; chọn mẫu thuận tiện không xác suất, chọn toàn bộ bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản từ 1-15 tuổi điều trị tại BV Trẻ em Hải Phòng từ 01/5/2018- 30/4/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hen phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 HCOCT. DTMC đầu vào trung bình là 8,7 mm2 ở điển, giúp người bệnh được chẩn đoán nhanh, người khỏe mạnh và 14,6 mm2 ở bệnh nhân mắc chính xác, giá thành rẻ và dễ tiếp cận. HCOCT. IOR trung bình là 1,0 trong nhóm chứng và 1,6 ở những người bị HCOCT. Giá trị cắt IOR TÀI LIỆU THAM KHẢO ≥1,3 có độ đặc hiệu 93% và độ nhạy 91% trong 1. Emril DR, Zakaria I, Amrya M. Agreement Between High-Resolution Ultrasound and Electro- chẩn đoán HCOCT [7]. Georgiev và cs [4] cho Physiological Examinations for Diagnosis of Carpal rằng các DTMC >10 mm2 có ý nghĩa chẩn đoán Tunnel Syndrome in the Indonesian Population. đối với HCOCT. Tác giả còn nhận thấy 2 thông Frontiers in Neurology | www.frontiersin.org. số quan trọng khác là sự nén của dây thần kinh August 2019 |Volume 10 | Article 888 2. AAEM. Practice Parameter For Electrodiagnostic giữa với dạng trương phình hình cầu, có thể Studies In Carpal Tunnel Syndrome: Summary được quan sát tại điểm mà dây thần kinh đi qua Statement. 2002 American Association of phía dưới mạc giữ gân gấp. Thông số khác là lưu Electrodiagnostic Medicine. Published online 7 May lượng máu nội tại ống cổ tay tăng. Sự tăng tưới 2002 in W iley InterScience (www.interscience. máu, echo kém của dây thần kinh được quan sát wiley.com). 3. Lê Thị Liễu. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cùng với DTMC lớn hơn; trên thực tế, có xác suất cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng 90% bị HCOCT nếu cả 3 tham số này đều ống cổ tay, Luận án Tiến sĩ Y học, Đai học Y Hà dương, ngay cả trong trường hợp điện sinh lý Nội, 2018. bình thường [4]. Aggarwal và cs dùng nhóm 4. Georgiev GP, Karabinov V, Kotov G, Iliev A. Medical Ultrasound in the Evaluation of the Carpal chứng có DTMC của dây thần kinh giữa nằm Tunnel: A Critical Review. Cureus 10(10): 2018. trong khoảng từ 5 đến 7,3 mm2, trong khi ở 2018, e3487. DOI10.7759/cureus.3487. nhóm có triệu chứng, dao động từ 8.4 đến 16.5 5. Fu T, Cao M, Liu F, et al. (2015), "Carpal tunnel mm2. Với mức cắt 9 mm2, độ nhạy, độ đặc hiệu syndrome assessment with ultrasonography: value of inlet-to-outlet median nerve area ratio in và độ chính xác của SA trong chẩn đoán HCOCT patients versus healthy volunteers", PLoS One. lần lượt là 95%, 100% và 97% [7]. 10(1), pp. e0116777. Qua đó, chúng tôi nhận thấy SA là một kỹ 6. Dale AM, Harris-Adamson C, Rempel D, Gerr thuật chẩn đoán khá tốt giúp cho người bệnh F, Hegmann K, Silverstein B, Burt S, Garg được chẩn đoán nhanh chóng, tin cậy, giá thành A, Kapellusch J, Merlino L, Thiese MS, Eisen EA, Evanoff B. Prevalence and incidence of carpal rẻ và dễ tiếp cận hơn. SA còn có thể phát hiện tunnelsyndrome in US working populations: pooled được các biến thể giải phẫu trong HCOCT như: analysis of six pro spective studies. Scand động mạch giữa còn tồn tại, dây thần kinh giữa J Work Environ Health. 2013 Sep 1;39(5):495-505. chẻ đôi, v.v... Hiện nay trang bị và kỹ thuật SA 7. Aggarwal P, Jirankali V, Garg SK. Accuracy of high-resolution ultrasonography in establishing the được sử dụng rất phổ biến ở tất cả các tuyến diagnosis of carpal tunnel syndrome. ANZ J bệnh viện. Vì vậy giá trị ứng dụng của biện pháp Surg. 2020 Jan 26. chẩn đoán HCOCT bằng siêu âm càng cao hơn. 8. Bouchal S, Midaoui A, Berrada K, Zahra AF, Aradoini N, Harzy T, Belahsen MF. Comparaison V. KẾT LUẬN des données de l’échographie par rapport à SA là một biện pháp chẩn đoán bổ sung khá l’électroneuromyogramme dans le diagnostic de tốt trong HCOCT bên cạnh các biện pháp kinh syndrome de canal carpien. Pan Afr Med J. 2019; 34: 50. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Phạm Thị Quỳnh Vân1, Hoàng Đức Hạ1,2, Nguyễn Ngọc Sáng1 TÓM TẮT quản ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/5/2018 đến 30/4/2019. Đối tượng và phương 38 Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả một loạt ca cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị hen phế bệnh; chọn mẫu thuận tiện không xác suất, chọn toàn bộ bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản từ 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng 1-15 tuổi điều trị tại BV Trẻ em Hải Phòng từ 2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng 01/5/2018- 30/4/2019. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng bệnh nhân HPQ ở trẻ nam/nữ là 2/1. Tuổi trung bình Email: nnsang@hpmu.edu.vn ở trẻ nam là 5,31 ± 3,44 và của nữ là 5,51 ± 3,03, Ngày nhận bài: 16.3.2020 không có sự khác nhau về tuổi trung bình giữa hai Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020 giới. Bệnh HPQ gặp nhiều vào mùa đông xuân, từ Ngày duyệt bài: 13.5.2020 tháng 10 đến tháng 3 là các tháng có thời tiết lạnh. 129
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Yếu tố khởi phát cơn hen chủ yếu do nhiễm khuẩn hô tăng nhanh chóng năm 1998 tỷ lệ hen phế quản hấp với tỷ lệ 51,4%. Các triệu chứng lâm sàng thường ở trẻ em dưới 15 tuổi là 2,7%, năm 2002 là gặp như: khó thở, ho, thở khò khè, nghe phổi nhiều ran rít, ran ngáy chiếm tỷ lệ 100%, ran ẩm kết hợp với 9,3%, năm 2005, 2006 là 10,42% và 8,74% bội nhiễm. Trẻ vào viện chủ yếu do cơn hen mức độ [8]. Tại Hải Phòng, nghiên cứu về hen còn hạn trung bình (65%). Xét nghiệm cận lâm sàng có ý chế, nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc nghĩa giúp chẩn đoán bệnh là chụp x-quang phổi (phổi điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và ứ khí, dày thành phế quản), công thức máu (tăng nhận xét kết quả điều trị hen phế quản ở trẻ em bạch cầu ái toan) và định lượng nồng độ IgE huyết tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/5/2018 thanh (tăng >100IU/ml). Từ khoá: hen phế quản, cơn hen, trẻ em. đến 30/4/2019. SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CLINICAL AND SUBCLINICAL 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm CHARACTERISTICS OF ASTHMA IN CHILDREN nghiên cứu. Bệnh nhi từ 1 - 15 tuổi điều trị tại BV Trẻ em Hải Phòng từ 01/5/2018- 30/4/2019, IN HAI PHONG CHILDREN'S HOSPITAL Objectives: the study aims to describe clinical đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế and subclinical characteristics of asthma in children at quản của GINA (Global Initiative for Asthma) [10]. Hai Phong Children's Hospital from May 1, 2018 to Tiêu chuẩn loại trừ: Tất cả các trường hợp April 30, 2019. Subjects and research methods: a nguyên nhân gây khò khè khác như: viêm tiểu case series in 1 - 15 year-old children with asthma phế quản: thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, diễn diagonosed and treated at Hai Phong Children’s Hospital from May 1, 2018 to April 30, 2019; biến nặng, khó thở dữ dội, nghe phổi nhiều ran convenient sampling with no probability. Results and rít, ran ngáy, X-quang mờ dạng lưới; viêm phế conclusions: The proportion of patients with asthma quản: thường ở trẻ lớn > 3 tuổi, nghe phổi có ran in boys/girls was 2/1. The mean age for boys was rít, ran ngáy và ran ẩm to hạt; dị vật đường thở: 5.31 ± 3.44 and for females was 5.51 ± 3.03, there is xảy ra đột ngột, hội chứng xâm nhập... no difference in the average age between the sexes. The asthma was common in the winter-spring season, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương from October to March, when the weather was cold. pháp mô tả một loạt ca bệnh; chọn mẫu thuận The onset of asthma attacks was mainly due to tiện không xác suất, chọn toàn bộ bệnh nhi vào respiratory infections with the rate of 51.4%. The Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng đủ tiêu chuẩn chẩn common clinical symptoms such as difficulty đoán hen phế quản trong thời gian nghiên cứu. breathing, coughing, wheezing, hearing a lot of Từ mục tiêu nghiên cứu, xây dựng mẫu phiếu wheezing, sneezing accounting for 100%, moist rashes followed after an infection. Children were thu thập thông tin, tiến hành lấy thông tin từ mainly hospitalized due to moderate asthma attacks bệnh án tại phòng lưu trữ hồ sơ điền vào phiếu. (65%). Important subclinical tests in diagnosing the Xử lí số liệu theo các thuật toán thống kê trên asthma in children were chest X-rays (emphysema, phần mềm SPSS 22.0. bronchial thickening), blood counts (elevated eosinophils) and serum IgE levels (>100IU/ml). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Keywords: bronchial asthma, asthma attack, Đặc điểm chung của đối tượng nghiên children. cứu: Trong tổng số 107 bệnh nhân HPQ, tuổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc bệnh nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 15, tuổi Hen phế quản (HPQ) là bệnh khá phổ biến trung bình ở trẻ nam là 5,31 ± 3,44 và của nữ là trong các bệnh đường hô hấp ở nước ta cũng 5,51 ± 3,03, không có sự khác nhau về tuổi như nhiều nước trên thế giới. Mỗi năm trên thế trung bình giữa hai giới. (p = 0,179 > 0,05). Tỷ giới có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do lệ nam / nữ = 2/1. hen, điều quan trọng hơn là 85% những trường Bảng 3.1. Các yếu tố khởi phát bệnh ở hợp tử vong do hen có thể tránh được nếu được bệnh nhân HPQ. phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời [2]. Hen Yếu tố khởi phát hen n Tỷ lệ % gây ra gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình Nhiễm khuẩn hô hấp 55 51,4 và xã hội. Trong những thập kỷ vừa qua, theo số Thay đổi thời tiết 26 24,3 liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ HPQ ở người Dị nguyên hô hấp 6 5,6 lớn là 5%, ở trẻ em là 10- 12%, độ lưu hành Gắng sức 7 6,5 HPQ có xu hướng gia tăng nhanh chóng, nhất là Nhiễm lạnh 11 10,3 ở trẻ em và ở các nước đang phát triển khu vực Yếu tố khác 2 1,9 châu Á - Thái Bình Dương [10]. Ở Việt Nam, tuy Nhận xét: Yếu tố chủ yếu khởi phát cơn hen chưa có thống kê đầy đủ, theo công bố của một ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao số tác giả cho thấy tỷ lệ hen phế quản cũng gia nhất (51,4%), sau đó là do thay đổi thời tiết 130
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 (24,3%). Bảng 3.4. Phân loại hen theo bậc và Thời gian mắc bệnh trong năm: theo mức độ nặng của cơn hen phế quản Số bệnh Tỷ lệ Phân loại hen nhân % Bậc 1 70 65,3 Phân Bậc 2 37 34,7 loại bậc Bậc 3 0 0 hen Bậc 4 0 0 Phân Cơn hen nhẹ 37 34,7 loại hen Cơn hen trung 70 65,3 theo bình mức độ Cơn hen nặng 0 0 Tổng 107 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ HPQ bậc 2 chiếm tỷ lệ cao Hình 3.1. Phân bố số bệnh nhân theo tháng nhất là 65,4% sau đó đến HPQ bậc 1 chiếm vào viện. 34,7%, phần lớn trẻ mắc cơn hen trung bình Nhận xét: Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng (65,4%), cơn hen nhẹ chiếm tỷ lệ thấp và không tập trung vào mùa đông xuân, gặp nhiều hơn có cơn hen nặng vào viện. vào các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12, là các tháng có Bảng 3.5. Hình ảnh X- quang ngực thẳng thời tiết lạnh trong năm. của bệnh nhân HPQ vào viện. Bảng 3.2. Các triệu chứng cơ năng khi Tỷ lệ đến viện của 107 bệnh nhân HPQ. Xét nghiệm cận lâm sàng n % Triệu chứng cơ Số bệnh Nhu mô phổi Tỷ lệ % 51 47,7 năng nhân tăng sáng Ho 97 90,7 Nốt mờ phế Thở khò khè 80 74,8 X-quang 47 43,9 nang rải rác Khó thở 91 85,0 phổi Dày thành Vã mồ hôi 6 5,6 (n=107) 58 54,2 phế quản Phải ngồi để thở 13 12,1 Lồng ngực Khạc đờm 26 24,3 2 1,9 bình thường Nôn 16 15,0 Công thức Sốt 22 20,6 Có Tỷ lệ BC ái bạch cầu 43 40,2 Nhận xét: các triệu chứng cơ năng thường toan tăng (n=107) gặp là ho (90,7%), thở khò khè (74,8%) và khó IgE huyết >100IU/ml 38 73,1 thở (85,0%). Các triệu chứng ít gặp hơn bao thanh gồm sốt, nôn, khạc đờm. Không có trường hợp ≤100IU/ml 14 26,9 (n=52) nào có triệu chứng nặng như kích thích, tím tái. Nhận xét: Hình ảnh dày thành các nhánh Bảng 3.3. Các triệu chứng thực thể khi phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm tỷ lệ đến viện của bệnh nhân HPQ. 54,2%, tiếp đến là hình ảnh nhu mô phổi tăng Số bệnh Tỷ lệ sáng và nốt mờ rải rác lần lượt chiếm tỷ lệ thấp Triệu chứng thực thể nhân % hơn. Số lượng BC tăng chiếm 64,5% trong đó tỷ Rút lõm lồng ngực 82 76,6 lệ tăng bạch cầu ái toan là 40,2%. Trẻ có nồng Co kéo cơ hô hấp phụ 72 67,2 độ IgE huyết thanh > 100IU/ml là 38/52 trẻ Gõ vang lồng ngực 12 11,2 (chiếm 73,1%). Ran rít 107 100,0 Nghe IV. BÀN LUẬN Ran ngáy 107 100,0 phổi Ran ẩm 57 53,3 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trình bày ở Nhịp thở nhanh 64 59,8 bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ hen phế quản ở trẻ nam Nhịp tim nhanh 54 50,5 cao hơn ở trẻ nữ với tỷ lệ chiếm lần lượt là Nhận xét: dấu hiệu phổ biến nhất là nghe 67,3% và 32,7%. Tỷ lệ nam/ nữ là 2 /1, tương phổi có ran rít, ran ngáy (100%), ran ẩm chỉ gặp đồng với nghiên cứu khác [1]. Tuổi trung bình khi có bội nhiễm, tiếp đó là rút lõm lồng ngực, co mắc bệnh là 5,41 ± 3,31, trong đó tuổi trung kéo cơ hô hấp phụ, nhịp thở nhanh và nhịp tim bình ở nam là 5,31 ± 3,44 và ở nữ là 5,51 ± nhanh chiếm tỷ lệ thấp hơn. 3,03. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bình và Nguyễn Thị Diệu Thúy (2016), tỷ lệ mắc 131
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 HPQ ở các bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện điều trị. Dấu hiệu tổn thương phổi trên phim x- Nhi Trung Ương từ tháng 6/2014 đến tháng quang ở nghiên cứu này bao gồm 54,2% trẻ có 5/2015 thì tỷ lệ trẻ mắc hen trước 5 tuổi là dày thành các nhánh phế quản, 47,7% trẻ có 51,6%; tỷ lệ trẻ mắc hen sau 5 tuổi là 48,4% [1]. nhu mô phổi tăng sáng, 43,9% có tổn thương Xét tình hình dịch tễ theo mùa, chúng tôi nhận nốt mờ rải rác, khác biệt với kết quả của Lê Thị thấy số lượng trẻ em HPQ vào điều trị trong từng Hồng Hanh [4] đã nghiên cứu trên 260 bệnh nhi tháng có khác nhau nhưng tập trung nhiều vào có hình ảnh X-quang bình thường chiếm 80% và các tháng của mùa đông xuân từ tháng 10 đến hình ảnh ứ khí là 20%. Về công thức máu và hóa tháng 3, cho thấy bệnh có thể liên quan đến khí sinh máu, 64,9% trẻ có bạch cầu tăng, trong đó hậu lạnh, yếu tố thuận lợi viêm nhiễm đường hô 40,2% trẻ có tăng bạch cầu ái toan. Theo kết hấp, kích thích niêm mạc phế quản vốn rất nhạy quả nghiên cứu ở trẻ dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh cảm ở trẻ HPQ. Về yếu tố khởi phát cơn hen, viện Nhi Trung ương của Lê Thị Thu Hương [6] nghiên cứu cho thấy yếu tố khởi phát cơn hen chủ cho thấy có 81,1% bệnh nhi có tăng bạch cầu, yếu là do nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ 51,4%, 31,15% trẻ có tăng bạch cầu đa nhân trung tính tiếp theo là thay đổi thời tiết với tỷ lệ 24,3%, và 31,15% có tăng bạch cầu bạch cầu ái toan. nhiễm lạnh 10,3%, gắng sức là 6,5%, dị nguyên Điều này cho thấy, dấu hiệu tăng BC ái toan là hô hấp 5,6% và 1,9%, còn lại chưa tìm được yếu một trong những dấu hiệu quan trọng trong tố khởi phát. Kết quả này tương đồng với nghiên chẩn đoán HPQ ở bệnh nhi [4]. Mặt khác, nghiên cứu của Khổng Thị Ngọc Mai [7], tỷ lệ bị khởi phát cứu cũng cho thấy 35,5% bệnh nhi có tăng nồng cơn hen do yếu tố nhiễm khuẩn là 79,5% và do độ IgE huyết thanh >100IU/ml, tương đồng với thay đổi thời tiết là 77%. nghiên cứu khác [4]. Về các triệu chứng lâm sàng, các triệu chứng thường gặp ở trẻ bị HPQ bao gồm ho, khó thở và V. KẾT LUẬN khò khè với tỷ lệ lần lượt là: 90,7%, 85% và Tỷ lệ bệnh nhân HPQ ở trẻ nam/nữ là 2/1. 74,8%. Các triệu chứng thực thể thường gặp Tuổi trung bình ở trẻ nam là 5,31 ± 3,44 và của nhất ở những trẻ em bị HPQ là nghe phổi ran rít, nữ là 5,51 ± 3,03, không có sự khác nhau về ran ngáy chiếm tỷ lê 100%, ran ẩm chiếm tỷ lệ tuổi trung bình giữa hai giới. Bệnh HPQ gặp thấp khi xuất hiện có bội nhiễm, rút lõm lồng nhiều vào mùa đông xuân, từ tháng 10 đến ngực (76,6%), cơ kéo cơ hô hấp phụ (67,2), tháng 3 là các tháng có thời tiết lạnh. Yếu tố nhịp thở nhanh (59,8%) và nhịp tim nhanh theo khởi phát cơn hen chủ yếu do nhiễm khuẩn hô lứa tuổi (50,5%), tương đồng với nghiên cứu hấp với tỷ lệ 51,4%. Các triệu chứng lâm sàng khác [5]. Phân loại hen theo bậc và mức độ thường gặp như: khó thở, ho, thở khò khè, nghe nặng của cơn hen cho thấy trẻ em mắc hen nhẹ phổi nhiều ran rít, ran ngáy chiếm tỷ lệ 100%, kéo dài (bậc 2) chiếm ưu thế với tỷ lệ 65,4%, tỷ ran ẩm xuất hiện khi có bội nhiễm. Trẻ vào viện lệ hen ngắt quãng (bậc 1) chiếm tỷ lệ thấp hơn chủ yếu do cơn hen mức độ trung bình (65%). 34,6%, tương ứng với cơn hen trung bình chiếm Xét nghiệm cận lâm sàng có ý nghĩa giúp chẩn tỷ lệ cao 65,4%, tiếp đó là cơn hen mức độ nhẹ đoán bệnh là chụp x-quang phổi (phổi ứ khí, dày với tỷ lệ 34,6% và không có trẻ nhập viện vì cơn thành phế quản), công thức máu (tăng bạch cầu hen mức độ nặng. Theo nghiên cứu của Bùi Bỉnh ái toan) và định lượng nồng độ IgE huyết thanh Bảo Sơn, Đặng Văn Hảo ở trẻ 4-11 tuổi thì tỷ lệ (tăng >100IU/ml). trẻ có hen ngắt quãng là 36,96%, trẻ bị hen nhẹ kéo dài chiếm 56,52%, còn lại 6,52% là số trẻ có hen vừa kéo dài và không có bệnh nhân nào bị TÀI LIỆU THAM KHẢO hen nặng kéo dài [9]. Nghiên cứu của Nguyễn 1. Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Thị Diệu Thúy Tiến Dũng và Cs cho thấy nhóm trẻ vào viện chủ (2016). Đặc điểm dịch tễ học cơn hen cấp ở trẻ yếu là hen bùng phát mức độ nhẹ và trung bình em. Tạp chí y học Việt Nam; 442 (2): 97. chiếm 68%, mức độ nặng chiếm 22% [3]. 2. Bộ Y Tế (2016). Quyết định 4888/QĐ-BYT ngày Chụp X-quang phổi có ý nghĩa trong chẩn 12 tháng 9 năm 2016 về việc “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi”. đoán phân biệt HPQ với một số bệnh đường hô 3. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Hoàng Ngân, Nguyễn hấp khác như viêm phổi, dị vật đường thở, bất Thị Bạch Yến (2011). Ảnh hưởng của nhiễm thường đường thở bẩm sinh,… Ngoài ra, kỹ thuật virut đường hô hấp tới độ nặng và thời gian điều này cũng giúp đánh giá, theo dõi các biến chứng trị cơn hen cấp ở trẻ dưới 5 tuổi. Tạp chí Nhi khoa; như xẹp phổi, tràn khí màng phổi, viêm nhiễm 4(4): 186-190. nặng hoặc các bệnh nhân không đáp ứng với 4. Lê Thị Hồng Hanh (2011). Nghiên cứu đặc điểm 132
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò nhiễm vi rút hô cơ sở Thái Nguyên và hiệu quả kiểm soát hen bằng hấp trong đợt bùng phát hen phế quản năm 2011. ICS+LABA. Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y dược Luận án tiến sỹ, Học viện Quân y. Thái Nguyên. 5. Lê Thị Minh Hương, Nguyễn Thị Diệu Thúy 8. Trần Quỵ (2007). Dịch tễ học hen phế quản và (2013). Nhận xét về điều trị dự phòng và tái tiếp cận chương trình khởi động toàn cầu về phòng khám của trẻ hen phế quản từ 6-15 tuổi tại Bệnh chống hen phế quản. Hen phế quản và dự phòng viện Nhi Trung ương. Tạp chí y học thực hành; hen phế quản, Nhà xuất bản Y học 2007; 14-15. 17(2): 55-59. 9. Bùi Bỉnh Bảo Sơn, Đặng Văn Hảo (2015). Liên 6. Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Diệu Thúy quan giữa đặc điểm lâm sàng, chức năng hô hấp (2017). Nghiên cứu vai trò của một số tế bào và trắc nghiệm kiểm soát hen trong hen phế quản viêm và cytokin trong máu ngoại vi ở trẻ hen phế ở trẻ em. Tạp chí y học Việt Nam; 436: 54-60. quản. Tạp chí Y học Việt Nam; 452(2): 84-87. 10. Global Initiative for Asthma (GINA). Global 7. Khổng Thị Ngọc Mai (2011). Nghiên cứu thực strategy for asthma management and prevention; trạng hen phế quản ở học sinh tiểu học - trung học 2006: 2-23 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CONG VẸO CỘT SỐNG DO DỊ TẬT ĐỐT SỐNG Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT Duc Friendship Hospital Spine Surgery from August 22, 2017 to September 30, 2018 Results: Functional 39 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng symptoms: Chest pain accounts for 21.9%, dyspnea bệnh nhân vẹo cột sống do dị tật đốt sống. Đối accounts for 31.3%, pain in the spine accounts for tượng nghiên cứu: 32 bênh nhân được chẩn đoán 25%. Physical symptoms: Adam's test was positive in xác định vẹo cột sống do dị tật đốt sống, được theo 81.2% of patients, shoulder deflection accounted for dõi điều trị tại khoa Phẫu thuật Cột sống bệnh viện 78.1%, ribs accounted for 71.9%. The half-vertebrae Hữu nghị Việt Đức từ ngày 22 tháng 8 năm 2017 đến malformation accounted for the most: 65.6%, the ngày 30 tháng 9 năm 2018. Kết quả: Triệu chứng cơ occipital vertebrae accounted for 12.5%, the one- năng: Đau ngực chiếm 21,9%, khó thở chiếm 31,3%, sided calcification accounted for 9.4%, the vertebral đau tại cột sống chiếm 25%. Triệu chứng thực thể: vertebrae accounted for 12.5%Conclusions: Nghiệm pháp Adam dương tính ở 81,2% bệnh nhân, functional symptoms have the same ratio, the 3 most lệch vai chiếm 78,1%, bướu sườn chiếm 71,9%. Dị tật common physical symptoms are shoulder dislocations, nửa đốt sống chiếm nhiều nhất: 65,6%, đốt sống hình goiter, Adam's test. Most patients have disorders of chêm chiếm 12,5%, dải cốt hóa một bên chiếm 9,4%, vertebrae formation, scoliosis peak position is most đốt sống dính thành khối chiếm 12,5% Kết luận: các common in the chest - waist. triệu chứng cơ năng có tỷ lệ ngang nhau, 3 triệu Keywords: scoliosis, spinal deformities chứng thực thể phổ biến nhất là lệch vai, bướu sàn, nghiệm pháp Adam. Đa phần bệnh nhân có rối loạn I. ĐẶT VẤN ĐỀ hình thành đốt sống, vị trí đỉnh vẹo hay gặp nhất là ở đoạn ngực – thắt lưng. Vẹo cột sống là sự biến dạng cong của cột Từ khóa: cong vẹo cột sống, dị tật đốt sống sống trên mặt phẳng đứng ngang (mặt phẳng trán) và thường đi kèm với sự xoay của cột sống SUMMARY theo trục dọc. Góc của đường cong cột sống CHARACTERISTICS OF CLINICAL, CLINICAL, (góc Cobb) trên 10 độ được định nghĩa là vẹo CLINICAL PATIENT SURVIVES COMING INTO cột sống [5]. Góc Cobb nhỏ hơn 10 độ thường COLUMNS FROM LIVER DISEASE được đề cập là mất cân đối cột sống. Purpose: Describe clinical and subclinical characteristics of scoliosis patients due to vertebral Vẹo cột sống do nhiều nhóm nguyên nhân malformation. Subjects and Methods: 32 patients khác nhau. Vẹo cột sống do dị tật đốt sống bẩm were diagnosed with scoliosis due to vertebral sinh mặc dù chỉ chiếm 0,5 - 1‰ trẻ sinh ra [4], malformation, were monitored for treatment at Viet nhưng lại thường đi kèm với nhiều dị tật ở các cơ quan khác nhau. Vẹo cột sống do dị tật đốt *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức sống cần phải phát hiện, chẩn đoán và có hướng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa theo dõi, điều trị sớm. Email: ndhoavietducspine@gmail.com Chính vì các lí do trên, việc nắm được những Ngày nhận bài: 16.3.2020 đặc điểm, chẩn đoán sớm, chỉ định điều trị vẹo Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020 cột sống do dị tật đốt sống là rất quan trọng. Ngày duyệt bài: 18.5.2020 133
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1