intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở ban đầu để tìm các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm gánh nặng người chăm sóc và xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 Kenij Fujimoto và cộng sự ở 310 bệnh nhân viêm hẹp, trong khi RTE có thể khắc phục được những gan C mạn, nghiên cứu cũng cho thấy có mối nhược điểm này, do vậy RTE hứa hẹn là một kỹ tương quan đồng biến cao giữa chỉ số LFI với các thuật mới để đánh giá độ xơ hóa gan trong giai đoạn xơ hóa gan với r = 0.68 [4]. tương lai, có thể thay thế cho Fibroscan. Kỹ thuật RTE là kỹ thuật mới, trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu như đối với kỹ thuật V. KẾT LUẬN Fibroscan, và trong nước hiện tại chưa có nghiên Fibroscan là kỹ thuật Elastography được ứng cứu nào về kỹ thuật này. Chính vì vậy, nghiên dụng và nghiên cứu nhiều trên thế giới, đã được cứu của chúng tôi đóng góp những nhận xét ban chứng minh giá trị trong chẩn đoán mức độ xơ đầu về giá trị của RTE đối với việc đánh giá dộ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn. Trong xơ hóa gan, có đối chiếu với bảng phân loại nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy, cả kỹ thuật Metavir trên mô bệnh học. RTE và kỹ thuật Fibrscan đều có giá trị cao trong Ở nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh chẩn đoán mức độ xơ hóa gan nhân nào xơ hóa gan ở giai đoạn F2, do vậy TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi không xác định được điểm cut off của 1. Nguyễn Công Long và cs, đánh giá đáp ứng LFI đối với giai đoạn này. Đây cũng là một hạn điều trị viêm gan virus B mạn tính có HBeAg(+) và chế của đề tài, do thời gian nghiên cứu ngắn, số HBeAg(-) bằng entecavir. Đại học Y Hà Nội, 2012. luận án tiến sỹ y học. lượng bệnh nhân nghiên cứu ít, để có thể đưa ra 2. Thảng, H.T., Sinh thiết gan; Bệnh tiêu hóa - gan được kết quả đầy đủ, rõ ràng hơn chúng tôi cần mật. 2002: Nhà xuất bản Y học. mở rộng đề tài, phát triển thêm số lượng bệnh 3. MD Fankun Meng, M.Y.Z., MD Qi Zhang và et nhân nhiều hơn. Giá trị ngưỡng của LFI đối với al, Noninvasive Evaluation of Liver Fibrosis Using Real-time Tissue Elastography and Transient giai đoạn F≥3 là 2.41 với diện tích dưới đường Elastography (FibroScan). J Ultrasound Med, 2015. cong là 0.714, độ nhạy 100% độ đặc hiệu 34: p. 403–410 |0278-4297 |www.aium.org. 70.8%. Giá trị ngưỡng của LFI đối với giai đoạn 4. Kenji Fujimoto, M.K., Akiko Tonomura et al, F4 là 2.87, diện tích dưới đường cong là 0.994, Non- invasive evaluation method of the Liver độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 96%. Kết quả fibrosis using Real time tissue Elastography - Usefulness of Judgment liver fibrosis stage by liver nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên fibrosis index (LF index). Kanzo, 2010: p. 51:539- 541. cứu của Fujimoto, Ferrailoli [5, 6], chỉ số LFI và 5. Fujimoto, K.M., Kudo M et al, Novel Image chỉ số Fibroscan có mối tương quan đồng biến analysis method using ultrasound elastography for khá chặt chẽ (r=0,6397>0, p
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021 trung bình của đối tượng nghiên cứu là 68,3±8, tỉ lệ theo tuổi. Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nam 56,7% và nữ là 43,3%. Giảm vận động là triệu Parkinson thể cứng có tình trạng suy giảm nhận chứng khởi phát về vận động thường gặp nhất (93.3%), khởi phát ngoài vận động thường gặp là đau thức nhiều và tiên lượng bệnh xấu hơn so với thể vai gáy (56,7%) và rối loạn giấc ngủ (43,3%). Đối run và thể hỗn hợp1. Khi các triệu chứng vận tượng nghiên cứu thuộc giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao động tiến triển, bệnh nhân dễ ngã, khó khăn khi nhất là 40%. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đi lại, tăng nguy cơ chấn thươngvà hạn chế thực Parkinson thể cứng ở lĩnh vực khả năng đi lại và hoạt hiện các hoạt động hằng ngày, ảnh hưởng nhiều động hằng ngày bị ảnh hưởng nhiều nhất với điểm tới chất lượng cuộc sống. Vì vậy, bệnh nhân trung bình theo PDQ-39 là 46,0±30,0 và 49,4±30,5. Nhóm bệnh nhân ở giai đoạn trung bình - nặng (giai Parkinson thể cứng đòi hỏi sự hỗ trợ sớm và đoạn III,IV,V), nhómcó thời gian mắc bệnh trên 5 toàn diện hơn. năm hoặc những bệnh nhân trên 60 tuổi đều có chất Các thang điểm đo lường chất lượng cuộc lượng cuộc sống tồi tệ hơn so với nhóm còn lại, sự sống là các công cụ quan trọng để định lượng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: tác động của bệnh mãn tính. Sự ảnh hưởng của Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng bị ảnh hưởng nhiều, vì vậy rất cần sự quan tâm, bệnh Parkinson thể cứng đối tới chất lượng cuộc chăm sóc toàn diện từ đội ngũ y tế và gia đình. sống của bệnh nhân trong nhiều nghiên cứu cho Từ khóa: Bệnh Parkinson, thể cứng, chất lượng thấy chất lượng cuộc sống tồi tệ hơn ở nhóm cuộc sống. bệnh nhân thể cứng trên 60 tuổi, bệnh nhân ở SUMMARY giai đoạn muộn của bệnh và nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi. Trên thế giới đã có nhiều công trình CLINICAL CHARACTERISTICS AND nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của từng QUALITY OF LIFE IN AKINETIC-RIGID OF thể bệnh, tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu PARKINSON’S DISEASE này còn chưa có nhiều, đặc biệt là thể cứng. Vì Objective: Describe clinical characteristics and quality of life (Quality of Life - QoL) in Akinetic-rigid vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm (AR) subtype of Parkinson's disease. Subjects and mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng và một số Methods: Cross-sectional descriptive study on 60 yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống của bệnh patients with AR subtype of Parkinson disease at the nhân Parkinson thể cứng. Kết quả của nghiên National Geriatric Hospital from August 2020 to June cứu là cơ sở ban đầu để tìm các biện pháp nâng 2021, diagnosed with Parkinson's disease according to the criteria of the UK Parkinson's Disease Society Brain cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm Bank (UKPDSBB/United Kingdom Parkinson's Disease gánh nặng người chăm sóc và xã hội. Society Brain Bank), Akinetic-rigid (AR) subtype according to the Parkinson's Disease Assessment Scale II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (UPDRS), assess the quality of life of patients 1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân according to the Parkinson's Quality of Life Scale PDQ- chẩn đoán bệnh Parkinson thể cứng được khám 39. Results: The average age of the study subjects và điều trị tại Khoa Thần kinh và bệnh Alzheimer was 68.3±8, the ratio of men and women were 56,7% Bệnh viện Lão Khoa Trung ương từ tháng 08 and 43,4%. The most common mortor onset symtom was bradykinesia (93,3%), the most comnon non- năm 2020 đến tháng 06 năm 2021. motor onset were shoulder pain (56,7%) and sleep 2. Tiểu chuẩn lựa chọn bệnh Parkinson disorders (43,3%). Research subjects in phase III thể cứng:chẩn đoán bệnh Parkinson theo tiêu accounted for the highest rate of 40%. Quality of life chuẩn Ngân hàng não Hội Parkinson Vương Quốc in AR subtype of Parkinson disease in Mobiliy and (UKPDSBB/United Kingdom Parkinson’s Disease Activities of daily living (ADL) was most affected with Society Brain Bank), tiêu chuẩn chẩn đoán thể the mean score according to PDQ-39 (46,0±30,0 và 49,4±30,5). In the study, the group of patients in cứng với tỷ lệ ≤ 0,8 theo Thang điểm đánh giá moderate-severe stage (stage III, IV, V) or group with bệnh Parkinson (UPDRS) disease duration of more than 5 years or patients with 3. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu over 60 years old all had worse quality of life mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu compared with other groups. These differencesare 60 bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân được hỏi và statistically significant with p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhận xét: Triệu chứng vận động có tỷ lệ 1. Một số đặc điểm chung của đối tượng khởi phát cao hơn, trong đó giảm vận động là nghiên cứu: Tuổi trung bình của đối tượng triệu chứng khởi phát thường gặp nhất với nghiên cứu là 68,3±8,4tuổi, thấp nhất là 52 tuổi, 93,3%, tiếp theo căng cứng, tăng trương lực cơ cao nhất là 84 tuổi. 80% đối tượng nghiên cứu ngoại tháp chiếm 85%. Giai đoạn III chiếm tỷ lệ của chúng tôi có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên. Tỷ lệ cao nhất là 40%, tiếp theo là giai đoạn I với 21,7%. nữ chiếm 56,7% cao hơn so với nam giới 43,3%. 2. Chất lượng cuộc sống của đối tượng Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng của nghiên cứu và yếu tố liên quan đối tượng nghiên cứu (N=60) 2.1 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Đặc điểm lâm sàng chung SL(n) TL(%) Parkinson thể cứng Các triệu chứng vận động khởi phát Bảng 2: Điểm trung bình chất lượng Giảm vận động 56 93,3 cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể Tăng trương lực cơ ngoại tháp 51 85,0 cứng theo thang điểm PDQ-39 (N=60) Thang điểm PDQ- Mất ổn định tư thế, dáng đi 48 80,0 TB±ĐLC Min Max 39 Các triệu chứng ngoài vận động khởi phát Khả năng đi lại 46,0±30,0 0 100 Mệt mỏi 23 38,3 Hoạt động hàng ngày 49,4±30,5 0 100 Đau vai gáy 34 56,7 Cảm xúc 23,5±19,8 0 75 Rối loạn giấc ngủ 26 43,3 Dấu hiệu bệnh 12,5±14,3 0 75 Rối loạn cảm giác 8 13,3 Hỗ trợ xã hội 1,5±5,2 0 25 Rối loạn tiểu tiện 12 20,0 Nhận thức 25,6±17,3 0 69 Rối loạn thần kinh tự động 1 5,0 Giao tiếp 24,7±22,2 0 75 < 5năm 30 50,0 Thời gian mắc bệnh Khó chịu cơ thể 24,9±15,5 0 75 ≥ 5 năm 30 50,0 PDQ_SI 26,0±16,6 1 62 Thời gian mắc bệnh trung bình 5,5±4,5(1-20) Nhận xét: Điểm trung bình chất lượng cuộc (Min-Max) sống của nhóm đối tượng nghiên cửu là I 13 21,7 26,0±16,6. Điểm trung bình khả năng đi lại và II 10 16,7 Giai đoạn bệnh theo hoạt động sống là cao nhất lần lượt là 46,0±30,0 III 24 40,0 và 49,4 ± 30,5. Lĩnh vực hỗ trợ xã hội có điểm Hoehn và Yahr IV 6 10,0 trung bình thấp nhất là 1,5±5,2. V 7 11,7 Biểu đồ 1: Chất lượng cuộc sống bệnh nhân Parkinson thể cứng theo thang điểm PDQ-39. Nhận xét: Lĩnh vực hoạt động hằng ngày có tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có điểm từ 51-75 điểm là cao nhất chiếm 36,7%, lĩnh vực khả năng đi lại có tỷ lệ đối tượng 76-100 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng 18,3%. Lĩnh vực có tỷ lệ 100% đối tượng đạt điểm từ 0-25 điểm là mục hỗ trợ xã hội. 91
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021 2.2 Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm thể cứng và chất lượng của bệnh nhânParkinson thể cứng. Bảng 3: Yếu tố liên quan của đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu theo thang điểm PDQ-39 (N=60) Đặc điểm Điềm trung bình QoL theo p lâm sàng thang điểm PDQ-39 ≤60 tuổi (n=12) 16,2±17,7 Nhóm tuổi 0,02 >60 tuổi (n=48) 28,5±15,5 Thời gian < 5 năm (n=30) 17,3±14,3
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phân Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của loại tổng điểm chất lượng cuộc sống theo thang chúng tôi có bao gồm cả bệnh nhân nội trú và điểm PDQ-39 liên quan đến 8 mục tương ứng với ngoại trú, nhóm bệnh nhân nội trú thường là ở 8 lĩnh vực trong cuộc sống hằng ngày của bệnh giai đoạn 4-5 của bệnh, thời gian mắc bệnh từ nhân. Các mục của thang điểm trên theo các 10 đến 15 năm, bệnh nhân đáp ứng kém với liệu mức độ: 0-25 điểm, 26-50 điểm, 51-75 điểm, 76- pháp điều trị, thường kèm theo các rối loạn vận 100 điểm. Trong đó 0 điểm tương ứng với chất động như dao động vận động, do đó chất lượng lượng cuộc sống tuyệt vời nhất, 100 điểm tương cuộc sống trở nên trầm trọng và phụ thuộc hoàn ứng với cuộc sống tồi tệ nhất. toàn vào người chăm sóc. Nghiên cứu của tác Kết quả nghiên cứu cho thấy 50% đối tượng giả Anette Schrag và cộng sựcũng nhận thấy thể nghiên cứu có tổng điểm chất lượng cuộc sống cứng có điểm chất lượng cuộc sống tồi tệ hơn theo thang điểm PDQ-39 trong khoảng 0-25 thể run và thể điển hình9. điểm, khoảng 26-50 điểm chiếm 40%. Không có đối tượng nào có tổng điểm chất lượng cuộc V. KẾT LUẬN sống từ 76-100 điểm. Qua nghiên cứu, chúng tôi Trong các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống nhận thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ở bệnh nhân Parkinson thể cứng, mục khả năng Parkinson thể cứng bị tác động nhiều trong lĩnh đi lại và hoạt động hằng ngày của bệnh nhân vực khả năng đi lại và hoạt động hằng ngày. Tỷ chịu ảnh hưởng nhiềunhất.Bệnh nhân có thời lệ đối tượng nghiên cứu có điểm từ 51-75 điểm gian bị bệnh trên 5 năm có điểm chất lượng cuộc và 76-100 điểm ở 2 mục là khả năng đi lại và sống tồi tệ hơn so với bệnh nhân dưới 5 năm. hoạt động sống hằng ngày là cao nhất. Mục hỗ Điểm chất lượng cuộc sống kém hơn ở những trợ xã hội và sự kỳ thị có tỷ lệ đối tượng từ 0-25 bệnh nhân giai đoạn III, IV, V và những bệnh điểm chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 100% và nhântrên 60 tuổi. 95%. Điểm trung bình khả năng đi lại và hoạt TÀI LIỆU THAM KHẢO động sống là cao nhất lần lượt là 46,0±30,0 và 1. Jankovic J, Kapadia AS. Functional decline in 49,4±30,5. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của Parkinson disease. Arch Neurol. Oct 2001; thể cứng đến mục khả năng đi lại và hoạt động 58(10):1611-5. doi:10.1001/ archneur.58.10.1611 2. Choi SM, Kim BC, Cho BH, et al. Comparison of sống hằng ngày là rất lớn, trong khi đó thể cứng two motor subtype classifications in de novo gần như không ảnh hưởng đến sự hỗ trợ xã hội Parkinson's disease. Parkinsonism Relat Disord. Sep và sự kỳ thị. Nghiên cứu của Crispin Jenkinson 2018;54:74-78. doi:10.1016/j.parkreldis.2018.04.021 và cộng sự cũng cho thấy bệnh tật ảnh hưởng 3. Lê Đức Hinh. Bệnh Parkinson. Nhà xuất bản Y học; 2008. nhiều đến sự đi lại và hoạt động hằng ngày8. 4. Lê Quang Cường. Bệnh và hội chứng Parkinson. Theo kết quả nghiên cứu, tổng điểm trung Nhà xuất bản Y học; 2002. bình chất lượng cuộc sống theo thang điểm 5. Shalash AS, Hamid E, Elrassas H, et al. Non- PDQ-39 những người có tuồi từ 60 trở lên là motor symptoms in essential tremor, akinetic rigid and tremor-dominant subtypes of Parkinson's 28,5±15,5, cao hơn so với những người có tuối disease. PLoS One. 2021;16(1):e0245918. dưới 60 tuổi (16,2±17,7). Nhóm bệnh nhân có doi:10.1371/ journal.pone.0245918 thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên (điểm trung 6. Rajput AH, Voll A, Rajput ML, Robinson CA, bình QoL 34,7±14,2) có chất lượng cuộc sống tồi Rajput A. Course in Parkinson disease subtypes: tệ hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân dưới 5 A 39-year clinicopathologic study. Neurology. Jul 21 2009;73(3):206-12. doi:10.1212/ WNL.0b013e3181ae7af1 năm (điểm trung bình QoL 17,3±14,3). Đặc biệt 7. Jenner P. Treatment of the later stages of với khoảng thời gian trên 10 năm, diễn biến Parkinson's disease - pharmacological approaches bệnh tăng dần kèm theo suy giảm về thể chất và now and in the future. Transl Neurodegener. tình thần, làm giảm chất lượng cuộc sống và 2015;4:3. doi:10.1186/2047-9158-4-3 8. Jenkinson C, Heffernan C, Doll H, Fitzpatrick tăng gánh nặng cho người chăm sóc. Điểm trung R. The Parkinson's Disease Questionnaire (PDQ- bình chất lượng cuộc sống PDQ-39 ở nhóm bệnh 39): evidence for a method of imputing missing nhân giai đoạn trung bình – nặng là 33,7±14,1, data. Age Ageing. Sep 2006;35(5):497-502. cao hơn đáng kểso với nhóm bệnh nhân giai doi:10.1093/ageing/afl055 9. Schrag A, Jahanshahi M, Quinn N. What đoạn nhẹ 13,6±12,3. Sự khác biệt này có ý contributes to quality of life in patients with nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2