intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Tổng cộng 126 bệnh nhân viêm da tiết bã được chọn vào nghiên cứu từ tháng 10/2015 đến tháng 05/2016. Các số liệu được thu thập dựa trên phỏng vấn trực tiếp và khám lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br /> CỦA BỆNH NHÂN VIÊM DA TIẾT BÃ KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Tchiu Bích Xuân*, Lê Ngọc Diệp**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã.<br /> Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Tổng cộng 126 bệnh nhân viêm da tiết bã được chọn vào<br /> nghiên cứu từ tháng 10/2015 đến tháng 05/2016. Các số liệu được thu thập dựa trên phỏng vấn trực tiếp và<br /> khám lâm sàng.<br /> Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 53,2%. Tuổi trung vị là 27,5 tuổi. Trung vị thời gian bệnh là 36<br /> tháng. Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ngứa chiếm 76,2%. Vị trí thương tổn thường gặp nhất ở da đầu<br /> (96,0%) và mặt (78,6%). Trung vị độ nặng là 1,6 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ nặng của<br /> bệnh giữa nam và nữ (2,1 ± 1,1 điểm so với 1,6 ± 1,0 điểm; p = 0,01). Điểm trung bình DLQI là 8,9 ± 5,2<br /> điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ nặng của bệnh với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (OR<br /> = 4,8; KTC 95%: 2,1-10,7; p < 0,001).<br /> Kết luận: Bệnh nhân viêm da tiết bã thường có triệu chứng ngứa. Đa số bệnh nhân đều có thương tổn trên<br /> da đầu. Nam giới bị bệnh nặng hơn so với nữ (p=0,01). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng ở mức<br /> độ trung bình. Độ nặng của bệnh liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống (p 0,05).<br /> là 20-29 tuổi (46,0%), kế đến là nhóm 30-39 tuổi<br /> (23,0%) và nhóm 40-49 tuổi (15,9%), bệnh ít gặp ở Bảng 1: Liên quan giữa yếu tố dịch tễ và độ nặng của<br /> nhóm 16-19 tuổi (9,5%) và nhóm ≥ 50 tuổi (5,6%). bệnh<br /> Đa số bệnh nhân đều đang sống tại TPHCM Yếu tố dịch tễ Độ nặng trung bình p<br /> Giới tính<br /> (81,7%). Trình độ học vấn bao gồm: cấp 1 và 2<br /> Nam 2,1 ± 1,1<br /> (21,4%), cấp 3 (22,2%), cao đẳng, đại học (56,3%). 0,01<br /> Nữ 1,6 ± 1,0<br /> Trung vị thời gian bệnh là 36 tháng với bách Tuổi<br /> phân vị thứ 25 là 12 tháng và bách phân vị thứ < 30 1,9 ± 1,0<br /> 0,66<br /> 75 là 61,5 tháng. Tình trạng bệnh bao gồm bệnh ≥ 30 1,8 ± 1,1<br /> lần đầu, mạn tính tái phát và kéo dài liên tục Nơi ở<br /> TPHCM 1,9 ± 1,1<br /> với tỉ lệ lần lượt là 5,6%; 47,6%; 46,8%. Đối với 0,45<br /> Khác 2,0 ± 1,0<br /> bệnh nhân bị bệnh mạn tính tái phát, 65,0%<br /> Trình độ học vấn<br /> bệnh nhân tái phát trên 5 lần mỗi năm. Bệnh Cấp 1,2 2,0 ± 1,1<br /> nhân có triệu chứng ngứa chiếm 76,2%, với tỉ lệ Cấp 3 1,7 ± 1,0 0,49<br /> ngứa nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 32,5%; Đại học, cao đẳng 1,9 ± 1,1<br /> 29,4%; 14,3%. Vị trí thương tổn thường gặp ở da Liên quan giữa yếu tố dịch tễ, đặc điểm lâm<br /> đầu (96,0%) và mặt (78,6%), kế đến là tai sàng với chất lượng cuộc sống<br /> (61,1%) và sau tai (48,4%). Thương tổn ít gặp ở<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> lưng (7,9%), ngực (7,1%), cổ (1,6%). Tỉ lệ bệnh<br /> giữa giới tính, tuổi, nơi ở, trình độ học vấn với<br /> nhân chỉ có thương tổn trên da đầu chiếm<br /> chất lượng cuộc sống.<br /> 13,5%. Trung vị độ nặng của bệnh là 1,6 điểm<br /> Trung vị thời gian bệnh, tình trạng ngứa, vị<br /> với bách phân vị thứ 25 là 1,0 điểm và bách<br /> trí chỉ ở da đầu, trung vị độ nặng liên quan có ý<br /> phân vị thứ 75 là 2,6 điểm.<br /> nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống (p <<br /> Chất lượng cuộc sống 0,05). Không có sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> Điểm trung bình DLQI là 8,9 ± 5,2 điểm, thống kê giữa tình trạng bệnh, sự tái phát, vị trí<br /> thấp nhất là 1 điểm và cao nhất là 21 điểm. thương tổn ở mặt với chất lượng cuộc sống của<br /> Điểm DLQI cao nhất ở câu số 2 (gây bối rối, bệnh nhân.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 315<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Bảng 2: Liên quan giữa yếu tố dịch tễ và chất lượng Bảng 4: Phân tích đa biến các đặc điểm lâm sàng liên<br /> cuộc sống quan đến chất lượng cuộc sống<br /> Điểm DLQI Đặc điểm lâm sàng OR KTC 95% p<br /> Yếu tố dịch tễ 0–5 6 – 30 p Thời gian bệnh 1,012 0,997-1,027 0,11<br /> (n = 37) (n = 89) Ngứa 2,262 0,727-7,036 0,16<br /> Giới tính, n (%) Chỉ bị da đầu 0,884 0,247-3,166 0,85<br /> Nam 15 (40,5) 52 (58,4) Độ nặng bệnh 4,771 2,131-10,684 < 0,001<br /> 0,07<br /> Nữ 22 (59,5) 37 (41,6) Nếu điểm độ nặng tăng 1 điểm thì nguy cơ<br /> Nhóm tuổi, n (%) chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh<br /> < 30 18 (48,6) 52 (58,4) hưởng ở mức trung bình đến rất nhiều tăng 4,8<br /> 0,31<br /> ≥ 30 19 (51,4) 37 (41,6) lần (p < 0,001).<br /> Nơi ở, n (%) BÀN LUẬN<br /> TPHCM 32 (86,5) 71 (79,8)<br /> 0,37 Đặc điểm lâm sàng<br /> Khác 5 (13,5) 18 (20,2)<br /> Trình độ học vấn, n (%)<br /> Trung vị thời gian bệnh là 36 tháng. Kết quả<br /> Cấp 1, 2 11 (29,7) 16 (18,0)<br /> này cũng khá phù hợp với một số nghiên cứu tại<br /> Cấp 3 9 (24,3) 19 (21,3) 0,25<br /> Việt Nam và trên thế giới. Nghiên cứu của tác<br /> giả Lý Hữu Đức cho thấy thời gian bệnh trung<br /> Cao đẳng, đại học 17 (45,9) 54 (60,7)<br /> bình là 2,4 năm(8). Theo nghiên cứu của tác giả<br /> Bảng 3: Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và chất Araya M. và tác giả Oztas P. thì thời gian bệnh<br /> lượng cuộc sống trung bình là 3 năm và 3,4 năm (1,10). Tuy nhiên,<br /> Điểm DLQI nghiên cứu của tác giả Park S. Y. và tác giả Peyri<br /> Đặc điểm lâm sàng p<br /> 0-5 6 - 30 J. ghi nhận thời gian bệnh trung bình dài hơn so<br /> Trung vị thời gian bệnh<br /> (tháng)<br /> 24 42 0,006 với nghiên cứu của chúng tôi là 6,7 năm và 7<br /> Tình trạng bệnh, n (%) năm (11,12). Nguyên nhân có thể do tuổi trung bình<br /> Bệnh lần đầu 3 (15,0) 4 (8,5)<br /> của các bệnh nhân tham gia vào hai nghiên cứu<br /> 0,42 này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi nên<br /> Mạn tính tái phát 17 (85,0) 43 (91,5)<br /> Bệnh lần đầu 3 (15,0) 4 (8,7)<br /> dẫn đến thời gian bệnh cũng kéo dài hơn.<br /> 0,43<br /> Kéo dài liên tục 17 (85,0) 42 (91,3) Tỉ lệ bệnh mạn tính tái phát (47,6%) và tỉ lệ<br /> Mạn tính tái phát 17 (50,0) 43 (50,6) bệnh kéo dài liên tục (46,8%) gần bằng nhau, mỗi<br /> 0,95<br /> Kéo dài liên tục 17 (50,0) 42 (49,4) tỉ lệ này chiếm gần một nửa. Theo nghiên cứu<br /> Tái phát, n (%) của tác giả Araya M. thì tỉ lệ bệnh mạn tính tái<br /> ≤ 5 lần/năm 8 (47,1) 13 (30,2) phát (68,1%) cao hơn tỉ lệ bệnh kéo dài liên tục<br /> 0,22 (20,5%) (1). Kết quả của chúng tôi khác so với tác<br /> ˃ 5 lần/năm 9 (52,9) 30 (69,8)<br /> Ngứa, n (%) giả Araya M. có thể do định nghĩa về tình trạng<br /> Trung bình, nhiều 6 (16,2) 49 (55,1) bệnh giữa hai nghiên cứu khác nhau. Chúng tôi<br /> < 0,001 quy ước tình trạng bệnh như sau: bệnh lần đầu<br /> Không hay ít 31 (83,8) 40 (44,9)<br /> Vị trí, n (%) là bệnh mới khởi phát và thời gian kéo dài dưới<br /> Mặt 27 (73,0) 72 (80,9)<br /> 3 tháng; bệnh mạn tính tái phát là bệnh từ 3<br /> 0,32 tháng trở lên, bệnh tự khỏi hay do điều trị, và tái<br /> Không bị mặt 10 (27,0) 17 (19,1)<br /> Chỉ bị da đầu 9 (24,3) 8 (9,0)<br /> phát lại sau 1-2 tuần; bệnh kéo dài liên tục là<br /> 0,04 bệnh từ 3 tháng trở lên, triệu chứng kéo dài liên<br /> Khác 28 (75,7) 81 (91,0)<br /> tục hay bị tái lại trong vòng 1 tuần.<br /> Trung vị độ nặng (điểm) 1,0 2,2 < 0,001<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 316 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối với bệnh nhân bị bệnh mạn tính tái là 2,3 ± 1,0 điểm(6).<br /> phát, 65,0% bệnh nhân tái phát trên 5 lần mỗi Chất lượng cuộc sống<br /> năm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> Điểm trung bình DLQI là 8,9 ± 5,2 điểm. Kết<br /> tác giả Lý Hữu Đức với tỉ lệ là 31/49 bệnh<br /> quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của<br /> nhân (63,3%)(8).<br /> tác giả Araya M. với điểm trung bình DLQI là 8,1<br /> Bệnh nhân có triệu chứng ngứa chiếm 76,2%, ± 6,0 điểm (1). Tuy nhiên, điểm trung bình DLQI<br /> với tỉ lệ ngứa nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là theo ghi nhận của chúng tôi lại cao hơn so với<br /> 32,5%; 29,4%; 14,3%. Theo nghiên cứu của tác giả nghiên cứu của tác giả Szepietowski J. C. với 6,9<br /> Araya M. thì tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ngứa ± 5,3 điểm và nghiên cứu của tác giả Oztas P. với<br /> là 78,9%(1). Kết quả của chúng tôi ghi nhận phù 3,9 ± 2,8 điểm(10,13). So sánh với một số bệnh da<br /> hợp với tác giả Araya M. khác tại Việt Nam, điểm trung bình DLQI của<br /> Vị trí thương tổn thường gặp nhất là da đầu bệnh nhân viêm da tiết bã gần bằng so với bệnh<br /> và mặt với tỉ lệ 96,0% và 78,6%. Theo ghi nhận chàm bàn tay bàn chân (8,56 ± 3,38 điểm) nhưng<br /> của các nghiên cứu khác, da đầu và mặt cũng thấp hơn so với bệnh chàm thể tạng (11,07 ± 6,22<br /> chính là hai vị trí thường gặp. Nghiên cứu của điểm) và mụn trứng cá (12,95 ± 5,4 điểm)(5,9,14).<br /> tác giả Araya M. cho thấy tỉ lệ ở mặt và da đầu là Điểm DLQI cao nhất ở câu số 2 (gây bối rối,<br /> 75,3% và 59,0%(1). Nghiên cứu của tác giả Peyri J. mặc cảm) và câu số 7 (ảnh hưởng đến công việc,<br /> cho thấy tỉ lệ ở mặt và da đầu là 87,7% và học tập). Nghiên cứu của tác giả Araya M. cho<br /> 70,3%(12). Điều này cũng phù hợp với cơ chế bệnh thấy điểm DLQI cao nhất ở câu số 1 (triệu chứng<br /> sinh của bệnh khi mà bệnh có liên quan đến hoạt như: ngứa, đau, nhức, rát) và câu số 2 (gây bối<br /> động tuyến bã. Thương tổn thường xuất hiện rối, mặc cảm)(1).<br /> chủ yếu ở những vùng da có nhiều tuyến bã<br /> Theo tìm hiểu của chúng tôi, có nhiều<br /> hoạt động như mặt, da đầu. Tuy nhiên, chỉ có<br /> nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng<br /> lượng chất bã được tạo ra không phải là yếu tố<br /> cuộc sống của bệnh nhân và bệnh ảnh hưởng đa<br /> nguy cơ quyết định khả năng mắc bệnh. Thành<br /> dạng đến đời sống của bệnh nhân. Bệnh nhân<br /> phần lipid trên bề mặt da mới là yếu tố liên quan<br /> cảm thấy bối rối, mặc cảm là do thương tổn xuất<br /> đến bệnh. Bệnh nhân bị viêm da tiết bã có sự<br /> hiện trên mặt và gàu da đầu gây mất thẩm mỹ.<br /> thay đổi thành phần chất bã, tăng triglycerides<br /> Người xung quanh thường nói mặt bệnh nhân bị<br /> và cholesterol, giảm squalene và axit béo tự do(3).<br /> nhiễm nấm, họ thường hỏi tại sao mặt của bệnh<br /> Tỉ lệ bệnh nhân chỉ bị trên da đầu chiếm nhân bị đỏ. Bệnh nhân phải trang điểm để che<br /> 13,5%. Nghiên cứu của tác giả Szepietowski J. C. thương tổn, phải để tóc dài hay đội nón để che<br /> ở Ba Lan cho thấy tỉ lệ này là 30,8% (13). Tỉ lệ bệnh bớt gàu. Động tác gãi đầu làm bệnh nhân cảm<br /> nhân chỉ bị trên da đầu theo ghi nhận của chúng thấy ngại ngùng, xấu hổ với mọi người. Bệnh<br /> tôi thấp hơn so với tác giả Szepietowski J. C. có nhân lo lắng vì bệnh không khỏi dù đã đi điều<br /> thể do gàu da đầu là tình trạng thường gặp và trị, không biết bệnh có lây hay không, sợ bệnh di<br /> bệnh nhân có thể dễ dàng mua được dầu gội trị truyền cho con. Về công việc mua sắm, chăm sóc<br /> gàu trên thị trường, hay do gàu không ảnh nhà cửa hoặc vườn tược, triệu chứng ngứa gây<br /> hưởng gì đến sức khỏe của bệnh nhân nên bệnh bực bội khiến bệnh nhân không muốn đi mua<br /> nhân cảm thấy không cần thiết đến khám tại sắm, bệnh nhân sợ gàu bay vào thức ăn nên<br /> bệnh viện. không dám nấu ăn, sợ gàu bay làm bẩn nhà cửa.<br /> Trung vị độ nặng của bệnh là 1,6 điểm. Việc lựa chọn trang phục cũng bị ảnh hưởng,<br /> Nghiên cứu của tác giả Emre S. cũng dựa theo hệ bệnh nhân phải đội nón để che bớt gàu, gàu rớt<br /> thống điểm SDASI, cho thấy độ nặng trung bình nhiều xuống áo nên bệnh nhân phải tránh chọn<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 317<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> những trang phục màu đen. Về hoạt động xã em và người cao tuổi.<br /> hội, giải trí thì triệu chứng ngứa gây khó chịu đôi Liên quan giữa yếu tố dịch tễ, đặc điểm lâm<br /> lúc khiến bệnh nhân không muốn đi chơi với sàng với chất lượng cuộc sống<br /> bạn bè; bệnh nhân cảm thấy thiếu tự tin khi<br /> Về yếu tố dịch tễ, không có sự khác biệt có ý<br /> tham gia những hoạt động xã hội, giải trí; ngại ra<br /> nghĩa thống kê giữa giới tính, tuổi, nơi ở, trình<br /> ngoài tiếp xúc ánh nắng vì thấy mặt đỏ nhiều<br /> độ học vấn với chất lượng cuộc sống của bệnh<br /> hơn. Khi tham gia hoạt động thể thao, mồ hôi ra<br /> nhân. Nghiên cứu của tác giả Szepietowski J. C.<br /> nhiều gây ngứa nhiều hơn. Về công việc và học<br /> với mẫu gồm 3000 ca và cũng sử dụng bảng câu<br /> tập, nhiều bệnh nhân vì đi khám bệnh phải nghỉ<br /> hỏi DLQI để đánh giá chất lượng cuộc sống. Kết<br /> học hay nghỉ làm; triệu chứng ngứa còn làm<br /> quả cho thấy nữ giới bị ảnh hưởng nhiều đến<br /> bệnh nhân phải ngưng công việc để gãi đầu, làm<br /> chất lượng cuộc sống hơn so với nam. Bệnh nhân<br /> mất tập trung vào công việc; mất tự tin trong<br /> lớn tuổi có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Những<br /> công việc giao tiếp. Đối với người thân xung<br /> bệnh nhân trình độ học vấn tiểu học có chất<br /> quanh, bệnh làm cho người thân cảm thấy lo<br /> lượng cuộc sống tốt hơn những bệnh nhân trình<br /> lắng và khuyên bệnh nhân đi khám bệnh. Việc<br /> độ học vấn trung học hay đại học(13). Nghiên cứu<br /> điều trị cũng ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh<br /> của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa<br /> nhân. Bệnh nhân mất thời gian chờ lâu khi đi<br /> các yếu tố dịch tễ với chất lượng cuộc sống của<br /> khám bệnh, mất thời gian xin giấy chuyển tuyến<br /> bệnh nhân có thể do cỡ mẫu nhỏ và nghiên cứu<br /> và đi lại nhiều bệnh viện. Bệnh nhân gặp nhiều<br /> còn chưa khảo sát được chất lượng cuộc sống<br /> khó khăn mỗi khi đi khám bệnh do nhà xa. Đôi<br /> của nhóm bệnh nhân cao tuổi.<br /> khi mùi xà bông gội đầu đặc trị gây khó chịu.<br /> Phân tích đơn biến về mối liên quan giữa đặc<br /> Liên quan giữa yếu tố dịch tễ với độ nặng của<br /> điểm lâm sàng với chất lượng cuộc sống cho<br /> bệnh<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ nặng thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> trung bình của bệnh giữa nam và nữ (p = 0,01). giữa tình trạng bệnh, sự tái phát, vị trí thương<br /> Độ nặng trung bình của bệnh ở nam cao hơn nữ. tổn trên mặt với chất lượng cuộc sống của bệnh<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ nhân. Thời gian bệnh, tình trạng ngứa, vị trí chỉ<br /> nặng của bệnh giữa các nhóm tuổi, nơi ở và trình ở da đầu, độ nặng của bệnh liên quan có ý nghĩa<br /> độ học vấn (p > 0,05). Nghiên cứu của tác giả thống kê với chất lượng cuộc sống (p < 0,05). Tuy<br /> Peyri J. cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> nhiên, khi phân tích đa biến các đặc điểm lâm<br /> kê về độ nặng của các triệu chứng giữa các nhóm<br /> tuổi, bệnh nhân trên 60 tuổi biểu hiện hồng ban, sàng liên quan đến chất lượng cuộc sống cho<br /> thâm nhiễm và triệu chứng ngứa nặng hơn (12). thấy chỉ độ nặng của bệnh liên quan có ý nghĩa<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Park S. Y. lại thống kê với chất lượng cuộc sống. Kết quả này<br /> ghi nhận có mối tương quan nghịch giữa tuổi và cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác.<br /> độ nặng của bệnh. Bệnh nhân ở nhóm dưới 30 Nghiên cứu của tác giả Peyri J. cũng cho thấy<br /> tuổi có điểm độ nặng cao hơn. Bệnh nhân ở những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ-trung bình<br /> nhóm từ 60 tuổi trở lên có điểm độ nặng thấp<br /> có tổng điểm Skindex-29 thấp hơn những bệnh<br /> hơn(11). Bệnh nhân lớn tuổi nhất tham gia vào<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 57 tuổi nên chưa thể nhân có triệu chứng nặng-rất nặng, điều này<br /> đánh giá được độ nặng của bệnh ở nhóm bệnh chứng tỏ rằng chất lượng cuộc sống càng bị ảnh<br /> nhân trên 60 tuổi. Chúng tôi mong rằng những hưởng khi triệu chứng bệnh càng nặng(12). Mặt<br /> nghiên cứu về sau với quy mô lớn hơn sẽ khảo khác, nghiên cứu của tác giả Szepietowski J. C.<br /> sát trên nhiều nhóm tuổi, đặc biệt là bệnh ở trẻ cho thấy bệnh nhân chỉ bị gàu da đầu có chất<br /> <br /> <br /> 318 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Đào Thị Tú Trinh và Nguyễn Tất Thắng (2014). Đặc điểm lâm<br /> lượng cuộc sống tốt hơn so với bệnh nhân bị sàng, các yếu tố liên quan và chất lượng cuộc sống ở bệnh<br /> viêm da tiết bã hay bệnh nhân vừa bị gàu vừa bị nhân chàm bàn tay, bàn chân tại bệnh viện Da liễu TPHCM.<br /> Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 18 (1): 110-116.<br /> viêm da tiết bã (p < 0,001)(13). 6. Emre S et al (2012). The association of oxidative stress and<br /> disease activity in seborrheic dermatitis. Archives of<br /> KẾT LUẬN Dermatological Research, 304 (9): 683-687.<br /> Tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 53,2%. Tuổi 7. Furue M et al (2011). Prevalence of dermatological disorders in<br /> Japan: a nationwide, cross-sectional, seasonal, multicenter,<br /> trung vị là 27,5 tuổi. Trung vị thời gian bệnh là hospital-based study. The Journal of Dermatology, 38 (4): 310-<br /> 36 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ngứa 320.<br /> 8. Lý Hữu Đức và cs (2008). Yếu tố nguy cơ trong viêm da tiết<br /> chiếm 76,2%. Vị trí thương tổn thường gặp nhất<br /> bã. Sinh hoạt khoa học kỹ thuật Da Liễu khu vực phía nam Kỳ I, 19-<br /> ở da đầu và mặt với tỉ lệ lần lượt là 96,0% và 25.<br /> 78,6%. Trung vị độ nặng là 1,6 điểm. Sự khác biệt 9. Nguyễn Thị Hồng Nhung và Lê Ngọc Diệp (2014). Đặc điểm<br /> lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn trứng<br /> có ý nghĩa thống kê về độ nặng của bệnh giữa cá tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí<br /> nam và nữ (2,1 ± 1,1 điểm so với 1,6 ± 1,0 điểm; p Minh, 18 (1): 89-96.<br /> = 0,01). Điểm trung bình DLQI là 8,9 ± 5,2 điểm. 10. Oztas P et al (2005). Psychiatric tests in seborrhoeic dermatitis.<br /> Acta dermato-venereologica, 85 (1): 68-69.<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ nặng<br /> 11. Park SY et al (2016). Clinical manifestation and associated<br /> của bệnh với chất lượng cuộc sống của bệnh factors of seborrheic dermatitis in Korea. European Journal<br /> nhân (OR = 4,8; KTC 95%: 2,1-10,7; p < 0,001). of Dermatology, 26 (2): 173-176.<br /> Như vậy, nam giới bị bệnh nặng hơn so với nữ 12. Peyri J, Lleonart M (2007). Clinical and therapeutic profile and<br /> quality of life of patients with seborrheic dermatitis. Actas<br /> và độ nặng của bệnh liên quan có ý nghĩa thống<br /> Dermo-Sifiliográficas, 98 (7): 476-482.<br /> kê với chất lượng cuộc sống. Do đó, việc điều trị 13. Szepietowski JC et al (2009). Quality of life in patients<br /> tích cực làm giảm độ nặng của bệnh sẽ giúp suffering from seborrheic dermatitis: influence of age, gender<br /> and education level. Mycoses, 52 (4): 357-363.<br /> nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.<br /> 14. Trình Ngô Bỉnh và Lê Ngọc Diệp (2016). Chất lượng cuộc<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO sống bệnh nhân chàm thể tạng người lớn tại bệnh viện da liễu<br /> TPHCM. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (2): 40-44.<br /> 1. Araya M et al. (2015). Clinical Characteristics and Quality of 15. The Department of Dermatology at Cardiff University "DLQI<br /> Life of Seborrheic Dermatitis Patients in a Tropical Country. Instructions for use and scoring",<br /> Indian Journal of Dermatology, 60 (5): 519. http://www.cardiff.ac.uk/dermatology/quality-of-<br /> 2. Bilgili M E et al (2013). Prevalence of skin diseases in a life/dermatology-quality-of-life-index-dlqi/dlqi-instructions-<br /> dermatology outpatient clinic in Turkey. A cross-sectional, for-use-and-scoring/.<br /> retrospective study. Journal of Dermatological Case Reports, 7 (4):<br /> 108-112.<br /> 3. Collins D C and Hivnor C (2012). Seborrheic Dermatitis. Ngày nhận bài báo: 12/12/2017<br /> Fitzpatrick's Dermatology in General Medicine, Vol. 1, 8th<br /> edition, pp. 259-266. McGraw-Hill, Inc.<br /> Ngày nhận xét phản biện bài báo: 11/01/2018<br /> 4. Comert A et al (2007). Efficacy of oral fluconazole in the Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br /> treatment of seborrheic dermatitis: a placebo-controlled study.<br /> American Journal of Clinical Dermatology, 8 (4): 235-238.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 319<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1