ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA 16 TRƯỜNG<br />
HỢP LOẠN TRƯƠNG LỰC CƠ CỔ BẰNG TOXIN BOTULINUM<br />
Nguyễn Thi Hùng *<br />
TÓM TẮT<br />
Mục Tiêu: mô tả về ñặc ñiểm lâm sàng của 16 trường hợp loạn trương lực cơ cổ<br />
(LTLCC) ñược ñiều trị bằng Toxin Botulinum trong thời gian từ 2000 – 2009.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả.<br />
Kết quả: Các triệu chứng thường gặp là ñau, co thắt cơ, rung ñầu và cổ. Toxin<br />
Botulinum ñược tiêm vào các cơ theo thứ tự là cơ gối ñầu, cơ ức ñòn chũm, cơ thang, cơ bán gai<br />
ñầu, cơ nâng vai. Kết quả cho thấy triệu chứng ñau giảm 87%, co thắt cơ 68% ñối với các<br />
trường hợp.<br />
Kết luận: Hiệu quả kéo dài trung bình 3-4 tháng, các tác dụng phụ như khó nuốt, yếu cơ,<br />
ñau tại chỗ chích có tính chất tạm thời và chấp nhận ñược. Điện cơ ký có giá trị ñể chẩn ñoán<br />
ñúng các cơ ở vị trí sâu và trong một số trường hợp phức tạp.<br />
Từ khóa: loạn trương lực cơ cổ, cơ gối ñầu, cơ ức ñòn chũm, cơ thang, cơ bán gai ñầu, cơ nâng<br />
vai, ñiện cơ ký<br />
SUMMARY<br />
Clinical aspect and therapeutic effect of botulinum toxin in 16 cases of cervical<br />
dystonia<br />
Objectives: clinical aspect of 16 cases of cervical dystonia treated by Botulinum Toxin<br />
(BTX) during the period 2000 – 2009.<br />
Methods: a postpective study<br />
Results: Sign and syntoms are: pain, muscle contraction, head and neck tremors. The<br />
most frequent injected muscles are: splesnius capitis, sternocleidomestoid, trapezies, semi<br />
spinalis capitis, levator scapulae. Improvement of pain are 87% and reducing of spasm was 68%<br />
in all cases (based on peak effect and global rating scales).<br />
Conclusion: The average duration of treatment benefit ranged from 3 to 4 monts.<br />
Adverse reactions such as dysarthria, muscle weakness, locain pain are transient and<br />
acceptable. Electromyography was helpful for localizing the affected muscle and to adjust the<br />
dose for injection.<br />
Key words: cervical dystonia, splesnius capitis, sternocleidomestoid, trapezies, semi spinalis<br />
capitis, levator scapulae, electromyography<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ hơn 20 năm nay, tại các nước Âu Mỹ, việc ứng dụng Toxin Botulinum (BTX) ñể ñiều<br />
trị rối loạn vận ñộng ñã cho thấy hiệu quả cao trong một số bệnh lý như loạn trương lực cơ cổ, co<br />
thắt mí mắt, co thắt nửa mặt. Loạn trương lực cơ cổ (LTLCC) hay vẹo cổ co thắt là bệnh lý rối<br />
loạn vận ñộng có tỷ lệ bệnh toàn bộ khoảng 89/ 1 triệu dân. Đặc ñiểm lâm sàng là các cơ cổ co<br />
thắt không tự ý và kéo dài làm ñầu bệnh nhân ở tư thế bất thường như xoay, nghiêng ñầu, ngửa<br />
ñầu ra sau hoặc gập ñầu ra trước. Một số triệu chứng khác kèm theo là ñau, run ñầu và cổ hoặc<br />
các rối loạn vận ñộng khác như co thắt mí mắt, loạn trương lực chi trên...<br />
Điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic, chất tác dụng giống GABA, chất ñồng vận thụ<br />
thể Dopamine, chất ñối vận thụ thể Dopamine… thường cho kết quả khiêm tốn mà tác dụng phụ<br />
cũng khá nhiều. Châm cứu thường ñược các bệnh nhân dùng ñến và ñã chứng tỏ không có tác<br />
dụng. Phẫu thuật cắt rễ thần kinh hay kích thích ñiện não sâu chưa ñược thực hiện ở nước ta.<br />
Chúng tôi bắt ñầu sử dụng BTX ñể ñiều trị các bệnh lý rối loạn vận ñộng từ năm 1998 và<br />
nghiên cứu này trình bày một số nhận xét trên 16 trường hợp LTLCC ñược ñiều trị bằng BTX<br />
trong thời gian 2000 – 2009.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 16 trường hợp LTLCC ñược tiêm BTX vào các cơ bị co<br />
thắt liều ñiều trị là 100 – 250 ñơn vị Dysport (khoảng 30 ñến 80 ñơn vị BTX) cho các cơ ức ñòn<br />
chũm, cơ gối ñầu, cơ bán gai ñầu, cơ thang, cơ nâng vai, cơ gối cổ, cơ răng cưa. Thăm khám lâm<br />
sàng như quan sát tư thế bệnh nhân tự nhiên và làm ñộng tác, tình trạng ñau, tình trạng phì ñại<br />
<br />
34<br />
<br />
cơ, góc xoay hay góc nghiêng của ñầu là các yếu tố quyết ñịnh sự chọn lựa cơ và liều lượng thích<br />
hợp ñể tiêm. Tuổi của các bệnh nhân từ 23 – 58 tuổi.<br />
Các bệnh nhân này ñược ñánh giá mức ñộ ñau và co thắt sau khi ñiều trị qua thang ñiểm<br />
gồm 4 mức ñộ (0: không giảm; 1: giảm nhẹ; 2: giảm vừa; 3: cải thiện rõ). Thời gian tái khám là 2<br />
tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm sau khi chích BTX. Ngoài ra, các tác dụng phụ của BTX<br />
*cũng<br />
Tiến sĩ,<br />
bác sĩghi<br />
BV nhận.<br />
Nguyễn Tri Phương<br />
ñược<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc ñiểm LTLCC của 16 bệnh nhân<br />
Thời<br />
Loại gian<br />
Co Đặc ñiểm<br />
BN Giới<br />
Đau<br />
LTLCC bị<br />
thắt khác<br />
bệnh<br />
1 Nữ Xoay<br />
4<br />
++ +++<br />
tháng<br />
2 Nữ Xoay<br />
6<br />
+++ +++<br />
tháng<br />
3 Nam Gập ñầu 1 năm ++ +++<br />
ra trước<br />
4 Nam Xoay<br />
8<br />
+ +++<br />
tháng<br />
5 Nam Phức tạp 6<br />
++ ++++<br />
tháng<br />
6 Nam Nghiêng 5<br />
+ +++<br />
tháng<br />
7 Nam Phức tạp 6<br />
++ ++++<br />
tháng<br />
8 Nữ Phức tạp > 10<br />
+ ++++ Nâng vai<br />
năm<br />
9 Nữ Xoay<br />
7<br />
++ +++<br />
tháng<br />
10 Nữ Xoay<br />
8<br />
+ +++<br />
tháng<br />
11 Nam Xoay<br />
1 năm +++ +++ Nâng vai<br />
12 Nam Xoay<br />
6<br />
++ +++ Loạn<br />
tháng<br />
trương<br />
lực<br />
chi<br />
trên<br />
13 Nữ Xoay<br />
1 năm ++ +++<br />
14 Nam Xoay<br />
9<br />
++ +++ Run ñầu<br />
tháng<br />
cổ<br />
15 Nam Nghiêng > 1<br />
+ +++ Nâng vai<br />
năm<br />
16 Nữ Gập ñầu 8<br />
+ ++ Co thắt<br />
ra trước tháng<br />
mí mắt<br />
Bảng 2: tỷ lệ các cơ ñược tiêm BTX<br />
Cơ gối ñầu<br />
Co ức ñòn chũm<br />
Cơ thang<br />
Cơ bán gai ñầu<br />
Cơ nâng vai<br />
Cơ răng cưa<br />
<br />
80%<br />
56%<br />
44%<br />
13%<br />
11%<br />
6%<br />
<br />
35<br />
<br />
Cơ gối cổ<br />
6%<br />
Bảng 3: Số trường hợp cải thiện triệu chứng sau khi tiêm BTX (ñược ñánh giá qua 4 mức ñộ)<br />
1 tháng<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Phân ñộ<br />
Đau<br />
2<br />
14<br />
Co thắt<br />
1<br />
2<br />
2<br />
11<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong thời gian từ 2000 – 2009, qua theo dõi ñiều trị 16 trường hợp LTLCC, chúng tôi<br />
ghi nhận một số ñặc ñiểm như sau: tỷ lệ nam cao hơn nữ, 90% trường hợp có hiện tượng trầm<br />
cảm, rối loạn lo âu ñi kèm. Tất cả ñều ñã ñiều trị bằng nhiều loại thuốc như trihexyphénidyl,<br />
benzodiazepines, baclofen, haloperidol, carbamazepine, 100% trường hợp ñã sử dụng ñến châm<br />
cứu trong thời gian khá dài. Có 100% trường hợp không hài lòng về biện pháp dùng thuốc do<br />
hiệu quả khiêm tốn và các tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt. Có 4 trường hợp bị co thắt<br />
nặng, 2 trường hợp còn lại mức ñộ co thắt khá trầm trọng (bảng 1). Trong 9 trường hợp LTLCC<br />
dạng xoay, góc xoay của ñầu ñối với mặt phẳng ngang (axial plan) ñều lớn hơn hay bằng 45%,<br />
còn trường hợp LTLCC dạng nghiêng (lateral colis) thì ñối với mặt phẳng ñứng ngang<br />
(horizontal plan) góc nghiêng lớn hơn 300. Trong 3 trường hợp dạng phức tạp (complex<br />
torticolis) có biểu hiện lâm sàng phối hợp của dạng xoay (rotaratary torticolis) và dạng ngửa ñầu<br />
ra phía sau (retrocolis) là các trường hợp ñiều trị khó và phải dùng liều cao. Trường hợp lâu nhất<br />
là hơn 10 năm. Đây là 1 bệnh nhân nữ bị chấn thương sọ não từ năm 13 tuổi có trải qua phẫu<br />
thuật, phải thở máy; sang giai ñoạn hồi phục bệnh nhân bị LTLCC dạng phức tạp rất nặng và<br />
MRI phát hiện các tổn thương giảm tín hiệu vùng hạch nền hai bên. 100% ñều than phiền về<br />
triệu chứng ñau với mức ñộ từ nhẹ ñến rất nặng, 100% rất khó chịu vì hiện tượng co thắt cơ liên<br />
tục là nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng cuộc sống của họ.<br />
Tỷ lệ các cơ ñược chích BTX nhiều nhất theo thứ tự là cơ gối ñầu, cơ ức ñòn chũm, cơ<br />
thang, cơ bán gai ñầu, cơ nâng vai ít nhất là cơ răng cưa, cơ gối cổ (bảng 2). Liều lượng BTX<br />
trung bình là 200 – 250 ñơn vị Dysport (khoảng 30 – 50 ñơn vị Botox) cho cơ: gối ñầu, bán gai<br />
ñầu, cơ thang, cơ răng cưa, cơ gối cổ và 100 – 150 ñơn vị Dysport (khoảng 30 – 50 ñơn vị<br />
Botox) cho cơ ức ñòn chũm. Riêng ñối với trường hợp phải tiêm 2 cơ ức ñòn chũm cùng lúc,<br />
chúng tôi chia liều cho 2 bên là 100 ñv Dysport và 50 ñv Dysport ñể cố gắng giảm thiểu tình<br />
trạng nuốt khó. Tuy nhiên, ñây là vấn ñề khó xử lý.<br />
Hiệu quả của BTX thấy ñược sau 1 ñến 2 tuần lễ sau khi tiêm và tác dụng giảm co thắt<br />
kéo dài trung bình khoảng 3 ñến 4 tháng. Có 3 trường hợp kéo dài ñược 6 – 8 tháng. Một trường<br />
hợp LTLCC trong bệnh cảnh loạn vận ñộng muộn do thuốc ñáp ứng rất kém với ñiều trị BTX.<br />
Có thể do trường hợp này chúng tôi dùng liều hơi thấp, bệnh nhân này có bệnh tâm thần phân<br />
liệt và vẫn phải sử dụng chlorpromazine. Theo Jankovic, LTLCC do một số yếu tố di truyền,<br />
sang chấn tại chỗ hay thuốc có thể tác ñộng ñến hiệu quả ñiều trị. Đối với các trường hợp<br />
LTLCC do thuốc tâm thần kinh, tác giả này khuyên nên tăng thêm 30% liều ñiều trị chuẩn vì sự<br />
phức tạp, tình trạng ñau của loại loạn vận ñộng muộn này.<br />
Các nghiên cứu của Daner, Fahn, Alder, Jankovic và Halett cho thấy hiệu quả tác dụng<br />
kéo dài 3 – 4 tháng. Có 1 trường hợp tác dụng vẫn còn ñược duy trì hơn 1 năm, ñây là trường<br />
hợp dùng liều khá cao chia là 2 lần mỗi lần 100 ñv Botox cách nhau 1 tháng. Trường hợp ñáp<br />
ứng ngắn là chỉ khoảng gần 2 tháng là trường hợp loạn trương lực cơ cổ dạng phức tạp sau chấn<br />
thương sọ não. Bảng 3 trình bày số trường hợp cải thiện các triệu chứng ñau và co thắt cơ, tỉ lệ<br />
cải thiện ñau, ñáng kể là 87%, giảm co thắt ñáng kể là 68%. Sự ñáp ứng với ñiều trị tùy thuộc<br />
vào sự chọn lựa liều lượng BTX thích hợp, nhóm cơ tiêm BTX và theo nhận xét của chúng tôi,<br />
rất thay ñổi theo từng trường hợp cụ thể. Kinh nghiệm nên thăm dò liều thấp nhất mà có hiệu quả<br />
và còn phải lưu ý ñến hoàn cảnh kinh tế của bệnh nhân Việt Nam. Hai trường hợp ñáp ứng ít với<br />
BTX ñều ghi nhận có dùng thuốc hướng thần kinh và 1 trường hợp ñược chẩn ñoán là loạn vận<br />
ñộng muộn. Từ năm 2009, chúng tôi ñã dùng ñiện cơ ký ñể ñánh giá tình trạng loạn trương lực<br />
của các cơ. Bằng kỹ thuật ñiện cơ kim và khảo sát các hoạt ñộng ñiện loạn trương lực, chúng tôi<br />
nhận thấy kỹ thuật này rất hữu ích ñể xác ñịnh các cơ loạn trương lực ở vị trí sâu như cơ gối cổ,<br />
<br />
36<br />
<br />
cơ bán gai ñầu và xác ñịnh ñúng vị trí co thắt. Ngoài ra âm thanh và hình ảnh các rối loạn trương<br />
lực có thể gợi ý ñược tình trạng co thắt nặng hay nhẹ. Do ñó sau khi ñã ñánh giá qua lâm sàng<br />
phối hợp với ñiện cơ ký, người thầy thuốc có thể ñiều chỉnh liều BTX chính xác hơn.<br />
Các tác dụng phụ thường xảy ra ở thời gian 1 ñến 2 tuần sau khi tiêm BTX gồm có: khó<br />
nuốt (22%), ñau chỗ tiêm (22%), yếu cơ (11%), chúng tôi không ghi nhận các tác dụng như: rối<br />
loạn phát âm, mệt mỏi toàn thân, viêm ñường hô hấp, nhiễm trùng chỗ tiêm... Tuy nhiên, các tác<br />
dụng khó nuốt, yếu cơ thường hết ñi sau 2 ñến 4 tuần lễ.<br />
KẾT LUẬN<br />
Theo dõi lâm sàng 16 trường hợp LTLCC bằng Toxin Botulinum, chúng tôi nhận thấy<br />
BTX có hiệu quả trị liệu tốt như: làm giảm triệu chứng ñau 87% và giảm co thắt cơ 68%, giảm<br />
rung ñầu và cổ. Các tác dụng phụ cũng ñược ghi nhận như khó nuốt, yếu cơ... nhưng ñều hết ñi<br />
sau 4 ñến 6 tuần lễ. Điện cơ ký giúp xác ñịnh chính xác các cơ trong các trường hợp LTLCC<br />
phức tạp và giúp ñiều chỉnh liều lượng thuốc BTX hợp lý. So với liệu pháp dùng thuốc và liệu<br />
pháp phẫu thuật (chưa ñược áp dụng ở Việt Nam), liệu pháp tiêm BTX là phương thức tối ưu ñể<br />
ñiều trị triệu chứng một loại bệnh lý rối loạn vận ñộng rất khó khăn trong xử trí.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Comella. L., Brin M., Jankovic J. Botulinum Toxin in the Clinical Management of<br />
cervical dystonia – Neurology supplement vol. 55, 2000.<br />
2. Dressler D. Cervical dystonia. Botulinum toxin therapy – theme 2000 P.62-76.<br />
3. Moore P., Spassmodic Torticolis. Handbook of Botulinum Toxin treatment, P.101 –<br />
130 Blackwell science 1995.<br />
4. Jankovic J. Treatment of dystonia. Movement disorders: Neurological Priciple and<br />
Practice 1997, P.443 – 445. Mc. Grawhill.<br />
5. Jankovic J. and Coll. Botulinum Toxin, therapeutic clinical practice and science 2009.<br />
P. 92-98.<br />
<br />
37<br />
<br />