intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và Xquang bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị tại khoa Châm cứu dưỡng sinh/ Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng và Xquang các bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 45 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối, điều trị tại Khoa Châm cứu dưỡng sinh/Viện Y học cổ truyền Quân đội từ 9/2019 - 3/2020, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và Xquang bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị tại khoa Châm cứu dưỡng sinh/ Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA CHÂM CỨU DƯỠNG SINH/ VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2019 Nguyễn Vinh Quốc*, Đỗ Thị Tuyến* TÓM TẮT the limited degree of movement of the knee joint, the clinical form according to traditional medicine and X- 37 Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và Xquang ray knee joint injury characteristics. Results: the các bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Đối tượng và number of female suffered from the disease take high phương pháp nghiên cứu: 45 bệnh nhân được percentage (55.56%), the age average is 64.84±10.86 chẩn đoán thoái hóa khớp gối, điều trị tại Khoa Châm (years). 71.11% of the object were intellectual work. cứu dưỡng sinh/Viện Y học cổ truyền Quân đội từ 95.56% of the object were Ganshenyinxu and 9/2019 - 3/2020, không phân biệt giới tính, nghề Hexifeng according to traditional medicine. The nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Đánh giá average VAS score were 5,47±1,01, the average đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu, mức độ Lequesne score were 13,47±2,00. The average ROM đau theo thang điểm VAS, mức độ rối loạn hoạt động folded knee were 105.89 ± 10.24 (degree) and stretch khớp gối theo thang điểm Lequesne, mức độ hạn chế knee were 10.36 ± 3.08 (degree). 97.78% of knee tầm vận động khớp gối, thể lâm sàng theo Y học cổ injuries on X-ray were stage II and III. Conclusion and truyền và đặc điểm tổn thương khớp gối trên Xquang. recommendations: knee osteoarthritis greatly affects Kết quả: nữ giới mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao (55,56%), the quality of work and life of patients. Conventional tuổi mắc bệnh trung bình 64,84±10,86 (năm). radiographs can be used as a primary screening tool 71,11% đối tượng là lao động trí óc. 95,56% thuộc for all patients with knee pain to detect knee thể Can thận âm hư và thể Hạc tất phong theo Y học osteoarthritis injuries early. cổ truyền. Điểm VAS trung bình 5,47±1,01, điểm Keywords: knee osteoarthritis, clinical features, Lequesne trung bình 13,47±2,00, ROM trung bình gấp X-ray of the knee. khớp gối 105,89±10,24 (độ) và duỗi khớp gối 10,36±3,08 (độ). Tổn thương khớp gối trên phim I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xquang giai đoạn II và III chiếm 97,78%. Kết luận và kiến nghị: thoái hóa khớp gối gây ảnh hưởng Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh khá phổ nhiều tới chất lượng cuộc sống, lao động và sinh hoạt biến ở người cao tuổi, là nguyên nhân chủ yếu của người bệnh. Có thể sử dụng Xquang quy ước như gây đau và tàn phế, chỉ đứng thứ 2 sau bệnh lý một công cụ sàng lọc ban đầu cho tất cả các bệnh tim mạch [1]. Trong xã hội hiện đại, với tuổi thọ nhân có đau khớp gối nhằm phát hiện sớm các tổn trung bình ngày càng cao và sự gia tăng béo phì, thương thoái hóa khớp gối. tỷ lệ THKG ngày càng tăng, ảnh hưởng đáng kể Từ khóa: thoái hóa khớp gối, đặc điểm lâm sàng, Xquang khớp gối. tới chất lượng cuộc sống và chi phí xã hội để chăm sóc và điều trị người bệnh[1]. THKG là SUMMARY bệnh tiến triển chậm, triệu chứng lâm sàng CLINICAL AND RADIOLOGICAL FEATURES OF không đặc hiệu, việc chẩn đoán THKG hiện nay THE KNEE OSTEOARTHRITIS PATIENTS AT chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng và tổn thương ACUPUNCTURE AND HEALTHPRESER ACTION cấu trúc trên Xquang theo tiêu chuẩn của Hiệp DEPARTMENT/MILITARY INSTITUTE OF hội Thấp khớp học Mỹ (American College TRADITIONAL MEDICINE IN 2019 Rheumatology - ACR) [1]. Objectives: To evaluate the clinical features and radiology of knee osteoarthritis patients. Subjects Trong quá trình khám chữa bệnh, khoa Châm and method: 45 patients were diagnosed with cứu dưỡng sinh/Viện Y học cổ truyền Quân đội osteoarthritis of knee, were getting treatment at đã tiếp nhận điều trị nhiều bệnh nhân THKG. Để Acupuncture and Healthpreser Action Department, có cơ sở định hướng phát triển chuyên sâu đối Military Institute of Traditinal Medicine from 9/2019 - với chuyên ngành xương khớp tại Viện, xây dựng 3/2020, regardless of gender, occupation, volunteer for research. Generalizing the characterization of the quy trình chăm sóc điều trị THKG bằng các patients, the pain score on the VAS scale, the degree phương pháp Y học cổ truyền phù hợp, hiệu quả, of knee joint dysfunction according to Lequesne scale, góp phần mang lại sức khỏe cho người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh *Viện Y học cổ truyền Quân đội giá đặc điểm lâm sàng và Xquang các bệnh nhân Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vinh Quốc THKG điều trị tại Khoa Châm cứu dưỡng Email: quocnguyenvinh@gmail.com sinh/Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2019. Ngày nhận bài: 7.10.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 45 bệnh nhân Ngày duyệt bài: 24.11.2020 145
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 (BN) tuổi 39 - 85, không phân biệt giới tính, nghề Lao động trí óc 13 28,89 Nghề nghiệp. Được chẩn đoán THKG theo tiêu chuẩn Lao động nghiệp 32 71,11 Hội thấp khớp học Mỹ - ACR (1991) [1], điều trị chân tay tại Khoa Châm cứu dưỡng sinh/Viện Y học cổ < 18,5 2 4,44 truyền Quân đội từ tháng 09/2019 - tháng 18,5 ≤ 23 24 53,33 3/2020, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Không Chỉ số 23 ≤ 25 17 37,78 đưa vào nghiên cứu những trường hợp bệnh khớp BMI 25 < 29,99 2 4,44 gối không do thoái hóa (chấn thương, gãy xương, (kg/m2) ≥ 30 0 0 lao khớp gối, ung thư khớp, nhiễm khuẩn). BMI trung bình ( X ± SD): 22,03 ± 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên 2,12 (16,89 - 27,41) cứu mô tả, phân tích, tổng hợp số liệu qua hồ sơ Tuổi trung bình các đối tượng nghiên cứu bệnh án các BN đang điều trị tại Khoa Châm cứu 64,84 ± 12,10 (năm), nhóm tuổi gặp nhiều nhất dưỡng sinh/Viện Y học cổ truyền Quân đội. là 66 - 75 (31,11%). Tỷ lệ BN nữ nhiều hơn nam 2.3. Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá (55,56% so với 44,44%). Đối tượng mắc bệnh - Đặc điểm chung các BN nghiên cứu: Tuổi, chủ yếu là những BN lao động chân tay giới tính, nghề nghiệp, chỉ số khối cơ thể. (71,11%). Chỉ số khối cơ thể trung bình là: - Đặc điểm lâm sàng các BN nghiên cứu: triệu 22,03 ± 2,12 trong đó nhóm quá cân (BMI ≥ 23) chứng lâm sàng tại khớp gối (cứng khớp, lục chiếm 42,22%. khục tại khớp, dấu hiệu bào gỗ); đánh giá mức 3.2. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog nghiên cứu Scales), phân thành các mức độ: không đau, đau Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng và mức nhẹ, đau vừa, đau nặng; đánh giá mức độ rối độ đau khớp gối theo thang điểmVAS loạn hoạt động khớp gối theo thang điểm Số Tỷ lệ Chỉ tiêu Lequesne, phân thành các mức độ rối loạn nhẹ, lượng % trung bình, nặng, rất nặng, nghiêm trọng; đánh Cứng khớp 35 77,78 Triệu chứng giá mức độ hạn chế tầm vận động khớp gối Lục khục tại khớp 42 93,33 lâm sàng (ROM), phân thành các mức độ không hạn chế, Dấu hiệu bào gỗ 31 68,89 hạn chế nhẹ, hạn chế trung bình, hạn chế nặng Không 0 0 [1]; thể lâm sàng theo YHCT (Phong hàn thấp Nhẹ 0 0 tý, Phong thấp nhiệt tý, Can thận hư, Hạc tất Mức độ đau Vừa 35 77,78 phong) [2]. khớp gối Nặng 10 22,22 - Đặc điểm tổn thương khớp gối trên Xquang VAS trung bình 5,47 ± 1,01 quy ước: phân loại tổn thương THKG trên XQ ( X ± SD) theo 4 giai đoạn của Kellgren và Lawrence [1]. Phần lớn các BN đều có biểu hiện lâm sàng 2.4. Xử lý số liệu. Số liệu thu thập được xử của THKG tại khớp. Tất cả đều đau khớp gối lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0 for mức độ vừa và nặng khi vào điều trị, trong đó Windows. Sử dụng các thuật toán tính tỷ lệ phần 22,2% đau nặng và 77,8% đau vừa. Điểm VAS trăm, tính số trung bình, độ lệch chuẩn. trung bình là 5,47 ± 1,01 (điểm). Bảng 3. Mức độ rối loạn hoạt động khớp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gối theo thang điểm Lequesne 3.1. Đặc điểm chung các đối tượng Mức độ rối loạn hoạt Số Tỷ nghiên cứu động lượng lệ% Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng Nhẹ 0 0 nghiên cứu Trung bình 0 0 Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Nặng 2 4,44 38 - 45 2 4,44 Rất nặng 20 44,44 46 - 55 12 26,67 Nghiêm trọng 23 51,12 56 - 65 7 15,56 Điểm Lequesne trung bình Tuổi 66 - 75 14 31,11 13,47 ± 2,00 ( X ± SD) >75 10 22,22 Tất cả BN đều có rối loạn hoạt động khớp gối Tuổi trung bình (năm; X ± SD): từ mức độ nặng trở lên. Trong đó 51,12% có rối 64,84 ± 12,10 (39 – 85) loạn ở mức nghiêm trọng và 44,44% ở mức rất Giới Nam 20 44,44 nặng, điểm Lequesne trung bình là 13,47 ± 2,00. tính Nữ 25 55,56 Bảng 4. Mức độ hạn chế tầm vận động 146
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 khớp gối nhất là 85 và ít tuổi nhất là 39 tuổi. Nghiên cứu Gấp Duỗi của một số tác giả trong nước về tuổi THKG Mức độ Số Tỷ Số Tỷ cũng cho kết quả tương tự: Đinh Quốc Hưng hạn chế lượng lệ% lượng lệ% (2016) nhận thấy tuổi mắc THKG trung bình là Không 0 0 31 68,89 65,35 ± 9,8 (năm) trong đó thấp nhất là 46 và Nhẹ 10 22,22 11 24,44 cao nhất là 85 tuổi, Phan Thị Thu Thảo (2014) Trung bình 35 77,78 3 6,67 nhận thấy tuổi mắc THKG trung bình 69,13 Nặng 0 0 0 0 ±8,25 (năm) [3],[4]. Hầu hết các BN THKG trong ROM trung nghiên cứu có độ tuổi trên 45 (95,56%) trong đó 105,89 ± bình (độ; 10,36 ± 3,08 lứa tuổi nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 66 - X ± SD) 10,24 75 (31,11%). Kết quả này của chúng tôi cũng 77,8% BN hạn chế gấp khớp gối ở mức độ phù hợp với nhận định của hầu hết các nghiên trung bình và 22,2% ở mức độ nhẹ, ROM trung cứu trong và ngoài nước, THKG ít gặp ở tuổi bình gấp khớp gối 105,89 ± 10,24 (độ). 14 BN dưới 40 nhưng tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng dần đến có hạn chế duỗi (31,1%) mức trung bình và nhẹ tuổi 80 [5]. Theo Hawamdeh và cộng sự, sự gia với ROM trung bình 10,36 ± 3,08 (độ). tăng THKG cùng với tuổi là do những thay đổi tại sụn khớp, yếu cơ, mất tế bào sụn, mất tính mềm dẻo của xương dưới sụn, đáp ứng thần kinh cơ không đầy đủ... dẫn đến tăng phá huỷ sụn khớp [6]. Đa số các nghiên cứu đều cho rằng tuổi tác không phải là nguyên nhân tất yếu gây THKG nhưng rõ ràng đây là yếu tố nguy cơ của bệnh [3], [4], [5], [6], [7]. Trong nghiên cứu, 55,5% BN THKG là nữ. Theo nhận định của chúng tôi, kết quả này là phù hợp. Các nghiên cứu dịch tễ học đều cho rằng THK gối thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới đặc biệt sau tuổi mãn kinh. Nữ giới sau Biểu đồ 1. Phân bố thể bệnh theo YHCT mãn kinh thường có sự mất cân bằng giữa quá Thể can thận âm hư chiếm đa số (80,0%), trình tạo xương và hủy xương, nồng độ estrogen tiếp đến là thể Hạc tất phong (phong hàn thấp tý giảm, interleukin 1 tăng dẫn tới nguy cơ THK [1], kết hợp can thận âm hư) với tỷ lệ 15,56%. Các [4], [6], [7]... thể phong hàn thấp tý và phong thấp nhiệt tý Yếu tố nghề nghiệp đã được chứng minh là chiếm tỷ lệ thấp với mỗi thể chỉ gặp 01 BN. một trong các yếu tố nguy cơ gây THKG, đặc 3.3. Mức độ tổn thương khớp gối trên biệt là những người làm công việc phải mang vác XQuang nặng hoặc đi bộ nhiều hoặc đứng lâu làm tăng Bảng 5. Các giai đoạn X quang theo sức đè nặng lên bề mặt khớp, quá mức chịu Kellgren và Lawrence đựng của sụn gây ra các vi chấn thương, biến Giai đoạn Số lượng Tỷ lệ % đổi cơ học và sinh hóa sụn khớp dẫn đến thoái I 1 2,22 hoá sụn khớp [1]. Tỷ lệ những người lao động II 36 80,0 chân tay, công việc nặng nhọc trong nghiên cứu III 8 17,78 của chúng tôi cao hơn so với những người lao IV 0 0 động trí óc, công việc nhẹ nhàng (bảng 1), phù Tổng 45 100 hợp với nhận định của nhiều nghiên cứu trong Phần lớn các BN THKG xuất hiện tổn thương nước đã thực hiện [3], [4], [7]… trên phim chụp XQ giai đoạn II và III theo Cùng với tuổi tác và yếu tố nghề nghiệp thì Kellgren và Lawrence (80% giai đoạn II và chỉ số khối cơ thể cũng là yếu tố thúc đẩy THK, 17,78% giai đoạn III), không có BN tổn thương đặc biệt là các khớp chịu lực như khớp gối, khớp ở giai đoạn IV. háng. Theo cơ chế bệnh sinh THK thì yếu tố cơ học (trong đó có béo phì) góp phần khởi phát IV. BÀN LUẬN cũng như là yếu tố nguy cơ làm trầm trọng hơn 4.1. Đặc điểm chung các bệnh nhân quá trình thoái hóa của sụn khớp [1]. Tỷ lệ BN nghiên cứu. Tuổi trung bình của BN THKG thừa cân và béo phì (BMI>23) trong nghiên cứu trong nghiên cứu là 64,84 ± 10,86 năm, cao tuổi của chúng tôi là 42,22%, tương tự với kết quả 147
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 nghiên cứu của một số tác giả trong nước đã YHCT, ở độ tuổi này chính khí của cơ thể con thực hiện[3],[4],[7]... Do vậy việc kiểm soát cân người bắt đầu giảm sút: thận khí kém dần, thiên nặng, tránh béo phì là vấn đề cần thiết và có ý quí kiệt, công năng của các tạng phủ có chiều nghĩa rất quan trọng trong điều trị THK gối. hướng suy giảm do đó bệnh tật dễ phát sinh. 4.2. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân Các yếu tố ngoại tà nhân cơ hội chính khí (đáp nghiên cứu. Đau là triệu chứng chính khiến ứng miễn dịch) của cơ thể suy giảm xâm nhập bệnh nhân phải nhập viện điều trị. Đau trong làm cho bệnh tình có xu hướng tái đi tái lại và THK gối có thể do gai xương làm kéo căng các diễn biến nặng dần, ảnh hưởng tới chức năng tận cùng thần kinh ở màng xương hoặc do kích vận động khớp gối cũng như khả năng sinh hoạt thích từ các rạn nứt nhỏ xương dưới sụn gây ra. của người bệnh [2], [3], [4], [7]... Do vậy việc Đau trong THKG là đau kiểu cơ học, đau tăng khi tăng cường khả năng miễn dịch (chính khí) tại vận động, nhất là khi làm các động tác tác động khớp cũng như toàn cơ thể đóng vai trò hết sức lên khớp gối, giảm và hết khi nghỉ ngơi [1]. Kết quan trọng trong phòng và điều trị THKG nói quả nghiên cứu cho thấy có 35 BN cứng khớp riêng cũng như bệnh lý của cơ thể nói chung. chiếm 77,78%, 42 BN có lục khục tại khớp 4.3. Mức độ tổn thương khớp gối trên (93,33%) và 31 BN (68,89%) có dấu hiệu bào Xquang. Theo nhiều nghiên cứu, để chẩn đoán gỗ. 100% các BN đều đau khớp gối mức độ vừa THKG thì chỉ cần phim Xquang khớp gối thẳng và nặng, điểm VAS trung bình là 5,47 ± 1,01 kết hợp với phim nghiêng/và hoặc phim chụp (điểm). Kết quả này tương đương nghiên cứu khớp gối thẳng trục là đủ, đây cũng là một trong của Đinh Quốc Hưng (2016): tỷ lệ cứng khớp những tiêu chuẩn chẩn đoán THKG theo tiêu 100%, lục cục trong khớp 93,4%, dấu hiệu bào chuẩn của hội thấp khớp học Hoa Kỳ ACR (1991) gỗ 53,3% và điểm VAS trung bình là 6,9 ± 0,9 [1]. Xquang qui ước cho thấy hình ảnh gai (điểm) [3]. xương, hẹp khe khớp và đặc xương dưới sụn, Đau là nguyên nhân gây hạn chế chức năng ngoài ra có thể thấy các hốc nhỏ lẫn vào mô hoạt động và tầm vận động khớp gối. Để đánh xương dưới sụn [1], [6]. Đây là những hình ảnh giá chức năng hoạt động và tầm vận động khớp đặc trưng của THKG, dựa vào các tổn thương gối có nhiều thang điểm được sử dụng [1]. trên hình ảnh Xquang Kellgren và Lawrence phân Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang chia thành 4 giai đoạn [1]. Kết quả trong nghiên điểm Lequesne và WOMAC để đánh giá, đây là cứu cho thấy tổn thương trên phim chụp Xquang những bộ thang điểm tương đối toàn diện, đánh giai đoạn II và III chiếm đa số (97,78%), chỉ có giá tình trạng đau về đêm, đau khi đứng, tình 2,22% BN tổn thương giai đoạn I và không có trạng cứng khớp, khả năng di chuyển… Điểm cải BN tổn thương khớp gối giai đoạn IV. Kết quả thiện chất lượng sống của BN THKG thường này tương tự nhận định của Đinh Quốc Hưng được đánh giá qua cải thiện những thang điểm (2016) khi nghiên cứu trên 60 BN THKG cho kết này [1], [7]... Kết quả nghiên cứu cho thấy tất quả về Xquang có thương tổn giai đoạn II và III cả BN đều có rối loạn hoạt động khớp gối từ chiếm 91,7% và không có BN tổn thương giai mức độ nặng trở lên (51,12% có rối loạn ở mức đoạn IV [3]. Nguyễn Giang Thanh và cộng sự nghiêm trọng và 44,44% ở mức rất nặng) với (2013), Phan Thị Thu Thảo và cộng sự (2014) điểm Lequesne trung bình là 13,47 ± 2,00. ROM cũng có nhận xét tương tự [4], [7]. Theo chúng trung bình gấp khớp gối 105,89 ± 10,24 (độ) và tôi, có thể sử dụng Xquang quy ước như một 10,36 ± 3,08 (độ) với duỗi khớp gối. Phù hợp với công cụ sàng lọc ban đầu cho tất cả các BN có kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác [3], đau khớp gối nhằm phát hiện sớm các tổn [4], [7]... Đây cũng chính là nguyên nhân chủ thương THKG. yếu dẫn đến tàn phế. Vì vậy phát hiện bệnh và điều trị sớm, quản lí tốt các BN THKG, hạn chế V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ các biến chứng sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng Thoái hóa khớp gối là bệnh lý gặp nhiều ở nữ cho bản thân người bệnh, cho gia đình và xã hội. giới. Tuổi càng lớn thì tỷ lệ mắc càng cao, tuổi Về phân bố thể bệnh theo YHCT, kết quả cho trung bình 64,84 ± 10,86. Đau khớp gối kiểu cơ thấy thể can thận âm hư chiếm đa số (80,0%), học 100% với điểm VAS trung bình là 5,47 ± thể Hạc tất phong chiếm 15,56%, thể phong hàn 1,01. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng thấp tý và phong thấp nhiệt tý chiếm tỷ lệ thấp cuộc sống, lao động và sinh hoạt của người bệnh (2,22%). Kết quả này theo chúng tôi là phù hợp, với điểm Lequesne trung bình 13,47 ± 2,00, tuổi trung bình các BN THKG trong nghiên cứu là ROM trung bình gấp khớp gối 105,89 ± 10,24 64,84 ± 10,86 với tuổi thấp nhất là 39, theo (độ) và duỗi khớp gối 10,36 ± 3,08 (độ). Tổn 148
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 thương khớp gối trên phim chụp Xquang quy ước 3. Đinh Quốc Hưng (2016). Đánh giá tác dụng giai đoạn II và III chiếm 97,78%. Thể can thận giảm đau của Hoàn chỉ thống trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại âm hư và thể Hạc tất phong theo Y học cổ học Y Hà Nội. truyền chiếm 95,56%. Ít gặp thể phong hàn 4. Phan Thị Thu Thảo và cộng sự (2014). Tác thấp tý và phong thấp nhiệt tý đơn thuần. dụng giảm đau của cao lỏng Hoàng Kinh trong Có thể sử dụng Xquang quy ước như công cụ điều trị thoái hóa khớp gối. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 95 (5), 62-67. sàng lọc ban đầu cho tất cả các bệnh nhân có 5. Zhang W, Doherty M, Peat G (2010). EULAR đau khớp gối nhằm phát hiện sớm các tổn evidence - based recommendations for the thương thoái hóa khớp gối. diagnosis of knee osteoarthritis. Ann Rheum Dis, 69, 483-489. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Hawamdeh M.Z, Al-Ajlouni M.J (2013). The 1. Hà Hoàng Kiệm (2018). “Thoái hóa khớp gối”, clinical pattern of knee osteoarthritis in Jordan A Bệnh thoái hóa khớp, chẩn đoán, điều trị và dự hospital based study. International Journal of phòng, Nhà xuất bản Thể thao và Du lịch, Hà Nội. medical sciences, 10 (6), 790-795. 2. Học viện Quân y - Bộ môn Y học cổ truyền 7. Nguyễn Giang Thanh và cộng sự (2013). Hiệu (2011). Chứng tý. Bệnh học Nội khoa Y học cổ quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp truyền, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, kết hợp giữa cấy chỉ và bài thuốc Độc hoạt tang ký 354-362. sinh. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 85 (5), 78 - 85. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TRONG XỬ TRÍ MỘT SỐ BỆNH THÔNG THƯỜNG CỦA CÁN BỘ Y TẾ TUYẾN XÃ TẠI 3 TỈNH NINH BÌNH, HẢI PHÒNG VÀ SƠN LA NĂM 2018 Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thế Vinh1, Trần Thị Mai Oanh1 TÓM TẮT AT COMMUNE HEALTH STATION IN NINH BINH, HAI PHONG, AND SON LA 38 Mục tiêu: Mô tả thực trạng về kiến thức và thực hành trong xử trí một số bệnh thông thường, bao gồm PROVINCES OF VIETNAM, 2018 bệnh tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), Objective: The study set out to assess the clinical tiêu chảy cấp trẻ em, viêm phổi trẻ em của bác sỹ/y knowledge and practice of healthcare providers at sỹ trực tiếp khám chữa bệnh tại tuyến xã thuộc 3 tỉnh commune health stations (CHS). Methods: An cross- Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La năm 2018. Đối section study of 44 doctors/assistant doctors (doctors) tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt was performed at 18 CHSs in Ninh Bình, Hai Phong, ngang trên 44 đối tượng là bác sỹ/y sỹ tại 18 xã của 6 and Son La provinces (Vietnam) in 2018. A series of huyện thuộc 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La structured medical vignettes for four common năm 2018. Kết quả và kết luận: Kiến thức và thực outpatient conditions (hypertension category I, hành trong xử trí một số bệnh thông thường của bác diabetes type II, acute diarrhea in children, and child sỹ/y sỹ tại tuyến xã còn hạn chế; tỷ lệ có kiến thức pneumonia) was presented to doctors. Doctors’ đúng trong xử trí bệnh thông thường dưới 60%, tỷ lệ performance was evaluated using their responses to chẩn đoán đúng bệnh THA độ 1 chỉ đạt 45,5%, tỷ lệ the medical vignettes, comparing them to the set of có kiến thức đúng về điều trị bệnh ĐTĐ tuýp 2 là clinical guidelines for the management of these cases 27,3%, vẫn còn tình trạng kê đơn thuốc chưa hợp lý. in Vietnam. Results and conclusion: In general, the Cần tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực clinical knowledge and practice of doctors at the CHSs cung ứng dịch vụ cho các bác sỹ, y sỹ để đảm bảo were relatively limited. Most of the knowledge chất lượng và tăng sự tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế questions were just correctly answered by less than của người dân tại trạm y tế xã. 60% of the doctors. After being presented with Từ khóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, tiêu essential patient history and physical examination chảy cấp trẻ em, viêm phổi trẻ em, y tế xã. information, doctors were generally able to reach a correct diagnosis in three of the four cases tested SUMMARY (>70%), except for hypertension category I (45.5%). AN ASSESSMENT OF THE DOCTOR ABILITY The proportion of doctors giving proper treatment was different between cases, ranged from 27% (diabetes type II) to 93% (acute diarrhea in children). Besides 1Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế that, some doctors still proposed harmful treatment by Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Mai Oanh prescribing unreasonable prescriptions of drugs (e.g. Email: tranmaioanh@hspi.org.vn antibiotics or drug combination). It is necessary to Ngày nhận bài: 9.10.2020 strengthen the training for doctors at the CHSs to Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 improve the quality of health service delivery, as well Ngày duyệt bài: 25.11.2020 as to increase the accessibility to health care services 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2