intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nảy chồi u trên ung thư biểu mô tuyến dạ dày típ ruột

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tương quan giữa mức độ nảy chồi u (NCU) theo tiêu chuẩn của ITBCC 2016 với một số yếu tố tiên lượng trên ung thư biểu mô tuyến dạ dày típ ruột. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 132 tiêu bản nhuộm HE của các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày típ ruột được chẩn đoán trên bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh viện K Tân Triều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nảy chồi u trên ung thư biểu mô tuyến dạ dày típ ruột

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX ĐẶC ĐIỂM NẢY CHỒI U TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY TÍP RUỘT Lương Việt Bằng1,2, Nguyễn Văn Hưng2, Lê Văn Kỳ3 TÓM TẮT 12 Kết luận: Có sự tương quan giữa NCU độ Mục tiêu: Đánh giá tương quan giữa mức độ cao với các yếu tố tiên lượng xấu trên ung thư nảy chồi u (NCU) theo tiêu chuẩn của ITBCC biểu mô tuyến dạ dày típ ruột. 2016 với một số yếu tố tiên lượng trên ung thư Từ khóa: Nảy chồi u, Ung thư biểu mô tuyến biểu mô tuyến dạ dày típ ruột. dạ dày, Phân loại Lauren, chuyển dạng biểu mô – Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi hồi trung mô cứu 132 tiêu bản nhuộm HE của các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày típ ruột được chẩn SUMMARY đoán trên bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh viện K CHARACTERISTICS OF TUMOR Tân Triều. NCU được chia làm độ cao (≥10), BUDDING IN INTESTINAL TYPE trung bình (5-9) và thấp (0-4). Chúng tôi đánh GASTRIC ADENOCARCINOMA giá tương quan giữa độ NCU và độ mô học, độ Aim: Evaluate the association between sâu xâm nhập, di căn hạch, di căn xa, giai đoạn Tumor budding grade according to bệnh, xâm nhập mạch, và xâm nhập thần kinh. reccommendation of ITBCC 2016 and prognostic Kết quả: Trên 132 trường hợp ung thư biểu factors of intestinal type gastric adenocarcinoma. Materials & Methods: We reviewed HE mô tuyến dạ dày típ ruột, tỷ lệ NCU độ cao là slides of patients diagnosed with intestinal type 31,1% (41 trường hợp). Trên phân tích đơn biến, gastric adenocarcinoma on resected specimen at bệnh nhân có NCU độ cao có độ mô học cao, National Cancer Hospital K3. Tumor budding giai đoạn pT cao, có di căn hạch, giai đoạn bệnh was classified as high (≥10), intermediate (5-9) cao, có xâm nhập mạch, và có xâm nhập thần and low (0-4). We assessed the association kinh. Trên phân tích đa biến, không thấy có between tumor budding grade and histologic tương quan có ý nghĩa giữa độ NCU với tình grade, pT stage, lymph node metastasis, distant trạng di căn hạch, xâm nhập mạch, hoặc xâm metastasis, disease stage, lymphovascular nhập thần kinh. invasion, and perineural invasion. Results: Among 132 cases of intestinal type gastric adenocarcinoma, the prevalence of high- grade tumor budding was 31.1% (41 cases). 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội Following univariate analysis, patients with high- 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà grade tumor budding had high histologic grade, Nội, Hà Nội 3 high pT stage, lymph node metastasis, high Trung tâm Giải phẫu bệnh và Sinh học phân tử, disease stage, lymphovascular invasion, and Bệnh viện K Tân Triều, Hà Nội perineural invasion. Following multivariate Chịu trách nhiệm chính: Lương Việt Bằng analysis, there was no significant association Email: banglv@tamanhhospital.vn between tumor budding grade and lymph node Ngày nhận bài: 4.10.2020 metastasis, lymphovascular invasion, or Ngày phản biện khoa học: 15.11.2020 perineural invasion. Ngày duyệt bài: 16.11.2020 92
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Conclusion: High-grade tumor budding was chế và kém quan trọng hơn các yếu tố khác associated with unfavorable prognosis factors in như giai đoạn bệnh hoặc khả năng phẫu thuật intestinal type gastric adenocarcinoma. lấy hết u11. Keywords: Tumor budding, Gastric Tại Việt Nam, NCU vẫn còn là một khái adenocarcinoma, Lauren classification, Epithelial – Mesenchymal transition niệm mới và chưa có nhiều nghiên cứu. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá I. ĐẶT VẤN ĐỀ đặc điểm NCU trên ung thư biểu mô tuyến Trên thế giới, ung thư dạ dày (UTDD) dạ dày típ ruột nhằm bước đầu áp dụng và đứng thứ 5 về số ca mắc mới và đứng thứ 3 nâng cao nhận thức về vấn đề này. về số ca tử vong trong các bệnh ung thư1. Tại Việt Nam năm 2018, UTDD đứng thứ 3 cả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU về số ca mắc mới và số ca tử vong2. Tiên Đối tượng nghiên cứu lượng ung thư dạ dày theo giai đoạn bệnh Nghiên cứu hồi cứu trên 132 trường hợp UTDD tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ dựa trên mức độ xâm nhập của khối u, số tháng 10/2019 đến tháng 12/2019. Đối tượng hạch di căn, và tình trạng di căn xa của phân nghiên cứu phải thỏa mãn tất cả các tiêu loại TNM là phương pháp thông dụng nhất. chuẩn sau: 1) Được chẩn đoán UTDD típ Tuy vậy sự xuất hiện của di căn xa, tái phát, ruột trên bệnh phẩm phẫu thuật; 2) Có đủ và tử vong ngay cả trong UTDD sớm cho tiêu bản Hematoxylin-Eosin (HE); 3) Có thấy còn có vai trò của các yếu tố khác trong khối nến chứa bệnh phẩm đủ để cắt nhuộm phân tầng nguy cơ UTDD3–5. HE khi cần. Tiêu chuẩn loại trừ gồm: 1) Trong những năm gần đây, một số đặc Không có đủ thông tin như trên; 2) Điều trị điểm hình thái vi thể cũng bắt đầu được sử tân bổ trợ trước mổ; 3) Mắc kèm ung thư dụng trong tiên lượng ung thư dạ dày. Một khác; 4) Các trường hợp UTDD tại chỗ, tái trong số đó đang ngày càng nhận được nhiều phát, hoặc không phải UTDD nguyên phát. sự quan tâm là hiện tượng nảy chồi u (NCU) Đánh giá đặc điểm mô bệnh học và nảy - Tumor budding. NCU được định nghĩa là tế chồi u bào u đơn lẻ hoặc cụm từ 2 đến 4 tế bào u Chúng tôi lập danh sách bệnh nhân, lấy trên diện xâm lấn của khối u6. NCU độ cao thông tin từ bệnh án điện tử, và thu thập các tiêu bản nhuộm HE tại kho lưu trữ của Trung đã được xác định là một yếu tố tiên lượng tâm Giải phẫu bệnh và Sinh học phân tử, xấu của ung thư đại trực tràng cũng như ung bệnh viện K cơ sở Tân Triều. Trong trường thư vú, ung thư tụy, ung thư biểu mô vảy hợp tiêu bản không đảm bảo chất lượng sẽ vùng đầu cổ6–9. Với UTDD, trên típ ruột theo làm tiêu bản mới từ khối nến còn lại của phân loại Lauren, một số nghiên cứu trên thế bệnh nhân. giới đã cho thấy có sự liên quan giữa NCU Các tiêu bản được phân tích trên kính hiển độ cao với độ sâu xâm nhập của khối u, số vi quang học. Các khối u được đánh giá về vị hạch di căn, giai đoạn bệnh, độ mô học, và trí, độ mô học, độ sâu xâm nhập, tình trạng thời gian sống thêm10–12. Ngược lại, trên di căn hạch, tình trạng di căn xa, và xếp giai UTDD típ lan tỏa, vai trò của NCU khá hạn đoạn bệnh theo bảng phân loại lần thứ 8 của 93
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX AJCC13. Tình trạng xâm nhập mạch và xâm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhập thần kinh cũng được ghi nhận theo quy Bảng 1 Đặc điểm mô bệnh học của đối trình của CAP14. tượng nghiên cứu Mức độ NCU được đánh giá độc lập bởi 2 Đặc điểm n (%) tác giả theo hướng dẫn của ITBCC6. NCU Vị trí u được định nghĩa là tế bào u đơn lẻ hoặc cụm Tâm vị 3 (2,3) từ 2 đến 4 tế bào u trên diện xâm lấn của Ngoài tâm vị 129 (97,7) khối u6. Các tiêu bản chứa u được đánh giá ở Độ mô học độ phóng đại x40 (vật kính x4) để xác định Độ I 7 (5,4) vùng xâm lấn mạnh nhất, sau đó vùng này Độ II 82 (63,1) tiếp tục được đánh giá ở độ phóng đại x100 Độ III 41 (31,5) (vật kính x10) để xác định vùng hotspot Giai đoạn pT (vùng có nhiều NCU nhất). Trên vùng pT1 30 (22,7) hotspot, chúng tôi đánh giá mức độ NCU ở pT2 21 (15,9) độ phóng đại x200, trên một vùng diện tích pT3 45 (34,1) 0,950mm2 (sử dụng vật kính x20 và thị kính pT4 36 (27,3) Di căn hạch có đường kính 22mm), và chia số NCU đếm N0 59 (44,7) được cho hệ số quy đổi 1,210 để ra số NCU N1 18 (13,6) tương ứng trên vùng diện tích chuẩn là N2 32 (24,2) 0,785mm2. Mức độ NCU được chia làm N3 23 (17,5) NCU độ cao (≥10 NCU), độ trung bình (5-9 Di căn xa NCU), và độ thấp (0-4 NCU) theo hướng dẫn Có 8 (6,2) của ITBCC6. Các trường hợp 2 tác giả không Không 121 (93,8) thống nhất kết quả, độ NCU sẽ được đọc và Giai đoạn bệnh quyết định bởi tác giả thứ ba. I 41 (31,8) Phân tích số liệu. II 37 (28,7) Thông tin được thu thập bằng phiếu thu III 43 (33,3) thập số liệu, sau đó được nhập vào máy vi IV 8 (6,2) tính và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Áp Xâm nhập mạch dụng test χ2 hoặc Fisher’s Exact test để so Có 53 (40,2) sánh hai hoặc nhiều tỷ lệ, tính giá trị p. Áp Không 79 (59,8) dụng kiểm định Mann – Whitney U để so Xâm nhập thần kinh sánh trung bình của 1 biến trên 2 mẫu độc Có 77 (58,3) lập, tính giá trị p. Áp dụng phân tích hồi quy Không 55 (41,7) đa biến logistic để đánh giá sự tương quan và Độ NCU mức độ ảnh hưởng của nhiều biến số khác Độ cao 41 (31,1) nhau lên một biến đầu ra có dạng nhị phân, Độ trung bình 36 (27,3) tính giá trị p, OR, 95% CI. Các phép so sánh Độ thấp 55 (41,7) có p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Đặc điểm mô bệnh học và mức độ NCU quá lớp cơ (pT3-4) là 61,4% (81 trường của đối tượng nghiên cứu hợp). Chúng tôi cũng ghi nhận 83 trường hợp Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 132 có di căn hạch ở các mức độ khác nhau trường hợp UTDD típ ruột, độ tuổi trung (55,3%) và 8 trường hợp có di căn xa (6,2%). bình là 63,0 ± 22,2, trong đó nam giới chiếm Về giai đoạn bệnh, tỷ lệ của các giai đoạn từ 71,2 % (94 trường hợp). I đến IV lần lượt là 31,8%, 28,7%, 33,3%, và Các đặc điểm mô bệnh học và mức độ 6,2%. Tỷ lệ xâm nhập mạch và xâm nhập NCU của đối tượng nghiên cứu được trình thần kinh trong nghiên cứu của chúng tôi lần bày trong bảng 1. Trong nghiên cứu của lượt là 40,2% (53 trường hợp) và 58,3% (77 chúng tôi các u chủ yếu nằm ngoài tâm vị, trường hợp). Về mức độ NCU, trong nghiên chiếm 97,7% (129 trường hợp). Về độ mô cứu của chúng tôi có 41 trường hợp NCU độ học, phần lớn các u là biệt hóa vừa với 82 cao (31,1%), 36 trường hợp độ trung bình trường hợp (63,1%). Các u biệt hóa cao và (27,3%) và 55 trường hợp độ thấp (41,7%). kém biệt hóa chiếm lần lượt 5,4% và 31,5%. Số NCU trung bình trên tất cả các ca là Về độ sâu xâm nhập, tỷ lệ u xâm nhập vượt 7,0±12,6, trong đó ca cao nhất có 31 NCU. Các mức độ NCU trong UTDD típ ruột A – NCU độ cao HEx200 B – NCU độ trung bình HEx200 C – NCU độ thấp HEx200 95
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Đối chiếu mức độ NCU với một số yếu 49,5%, p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Có 29 (70,7) 24 (26,4)
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX (p0,05, 95%CI chứa giá trị 1). trạng di căn hạch, và giai đoạn bệnh cao17. Tuy nhiên nghiên cứu này gộp chung các IV. BÀN LUẬN trường hợp típ ruột với các típ khác mà NCU đã được chứng minh có sự liên quan không đánh giá riêng17. Trên các nghiên cứu tới các yếu tố tiên lượng xấu và kết quả điều có phân tích theo từng típ của Lauren, báo trị không khả quan. Giá trị tiên lượng của cáo của Olsen (2017) trên 52 trường hợp típ NCU đã được ghi nhận trên nhiều loại ung ruột ghi nhận sự tương quan có ý nghĩa giữa thư khác nhau như ung thư đại trực tràng, NCU độ cao với độ mô học cao, giai đoạn T ung thư vú, ung thư tụy, và ung thư biểu mô cao, di căn hạch, xâm nhập mạch, và xâm vảy vùng đầu cổ. Cho tới nay, đã có một số nhập thần kinh12. Nghiên cứu của Ulase năm nghiên cứu đánh giá vai trò của NCU trong 2020 với 237 trường hợp típ ruột cũng cho UTDD, sử dụng ít nhất 3 phương pháp đếm kết quả tương tự10. Kemi và cs (2019) cũng khác nhau. Nghiên cứu của Gulluoglu (2015) báo cáo sự tương quan giữa NCU độ cao với và Che (2017) sử dụng phương pháp đếm độ mô học cao và giai đoạn bệnh cao trên típ Ueno 200415, trong đó số NCU được đếm ở UTDD này11. vật kính x20 trên 1 vi trường 0,785mm2 có Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng nhiều NCU nhất, được chia làm 2 độ là phương pháp đếm NCU của ITBCC 2016. dương tính (số NCU≥5) và âm tính (số Trên phân tích đơn biến chúng tôi ghi nhận NCU
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nghiên cứu của chúng tôi là một trong số đánh giá ảnh hưởng của mức độ NCU lên những nghiên cứu đầu tiên áp dụng đánh giá thời gian sống thêm của người bệnh. NCU trên UTDD tại Việt Nam. Chúng tôi lựa chọn phương pháp đếm NCU của ITBCC TÀI LIỆU THAM KHẢO trên tiêu bản nhuộm HE. Đây là một phương 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel pháp lượng giá dễ thực hiện, dễ áp dụng RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer thường quy, tiết kiệm, hiệu quả và được sử statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 dụng rộng rãi trong ung thư đại trực tràng và cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. ngoài đại trực tràng. Chỉ các trường hợp 2018;68(6):394-424. doi:10.3322/caac.21492 UTDD chưa điều trị tân bổ trợ mới được đưa 2. Viet Nam fact sheets 2018. Global Cancer vào nghiên cứu. Điều này nhằm hạn chế sai Observatory. Accessed May 7, 2019. sót khi đánh giá NCU vì các trường hợp u http://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populat thoái triển do điều trị thường có diện xâm lấn ions/704-viet-nam-fact-sheets.pdf không rõ ràng và người đọc có thể nhầm các 3. Ikoma N, Blum M, Chiang Y-J, et al. ổ tế bào u còn sót lại thành NCU. Thời gian Survival rates in T1 and T2 gastric cancer: A hồi cứu ngắn (3 tháng) nhằm đảm bảo sự Western report. J Surg Oncol. khác biệt không đáng kể về phác đồ điều trị 2016;114(5):602-606. doi:10.1002/jso.24382 giữa các bệnh nhân cũng như chất lượng tiêu 4. Ito H, Inoue H, Ikeda H, et al. bản và khối nến là tốt nhất. Chúng tôi thực Clinicopathological characteristics and hiện các phân tích đơn biến, đồng thời kiểm treatment strategies in early gastric cancer: a chứng tính độc lập của mối tương quan trên retrospective cohort study. J Exp Clin Cancer mô hình phân tích đa biến. Hạn chế chủ yếu Res CR. 2011;30(1):117. doi:10.1186/1756- 9966-30-117 trong nghiên cứu của chúng tôi là do thiết kế 5. Macdonald JS, Smalley SR, Benedetti J, et nghiên cứu mô tả cắt ngang, không theo dõi al. Chemoradiotherapy after surgery tiến cứu bệnh nhân nên không thể thực hiện compared with surgery alone for các phân tích sống còn. adenocarcinoma of the stomach or gastroesophageal junction. N Engl J Med. V. KẾT LUẬN 2001;345(10):725-730. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự doi:10.1056/NEJMoa010187 tương quan có ý nghĩa giữa mức độ NCU với 6. Lugli A, Kirsch R, Ajioka Y, et al. một các yếu tố tiên lượng xấu trong ung thư Recommendations for reporting tumor biểu mô tuyến dạ dày típ ruột. Việc đánh giá budding in colorectal cancer based on the mức độ NCU theo hướng dẫn của ITBCC International Tumor Budding Consensus 2016 nên được áp dụng thường quy và được Conference (ITBCC) 2016. Mod Pathol Off J tích hợp vào kết quả giải phẫu bệnh của các U S Can Acad Pathol Inc. 2017;30(9):1299- trường hợp UTDD típ ruột. Cần thêm các 1311. doi:10.1038/modpathol.2017.46 nghiên cứu tiến cứu có theo dõi dài hạn để 7. Almangush A, Salo T, Hagström J, Leivo I. Tumour budding in head and neck squamous cell carcinoma - a systematic review. 99
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Histopathology. 2014;65(5):587-594. recurrence. Hum Pathol. 2017;68:26-33. doi:10.1111/his.12471 doi:10.1016/j.humpath.2017.03.021 8. Liang F, Cao W, Wang Y, Li L, Zhang G, 13. Amin MB, American Joint Committee Wang Z. The prognostic value of tumor on Cancer, American Cancer Society, eds. budding in invasive breast cancer. Pathol - AJCC Cancer Staging Manual. Eight Res Pract. 2013;209(5):269-275. edition / editor-in-chief, Mahul B. Amin, MD, doi:10.1016/j.prp.2013.01.009 FCAP ; editors, Stephen B. Edge, MD, FACS 9. Lawlor RT, Veronese N, Nottegar A, et al. [and 16 others] ; Donna M. Gress, RHIT, Prognostic Role of High-Grade Tumor CTR-Technical editor ; Laura R. Meyer, Budding in Pancreatic Ductal CAPM-Managing editor. American Joint Adenocarcinoma: A Systematic Review and Committee on Cancer, Springer; 2017. Meta-Analysis with a Focus on Epithelial to 14. Protocol for the Examination of Mesenchymal Transition. Cancers. Specimens From Patients With Carcinoma 2019;11(1). doi:10.3390/cancers11010113 of the Stomach. Accessed September 14, 10. Ulase D, Heckl S, Behrens H-M, Krüger 2020. https://documents.cap.org/protocols/cp- S, Röcken C. Prognostic significance of giupper-stomach-20-4100.pdf tumour budding assessed in gastric carcinoma 15. Ueno H, Price AB, Wilkinson KH, Jass according to the criteria of the International JR, Mochizuki H, Talbot IC. A New Tumour Budding Consensus Conference. Prognostic Staging System for Rectal Cancer. Histopathology. 2020;76(3):433-446. Ann Surg. 2004;240(5):832-839. doi: doi:10.1111/his.13997 10.1097/ 01.sla. 0000143243.81014.f2 11. Kemi N, Eskuri M, Ikäläinen J, 16. Wang LM, Kevans D, Mulcahy H, et al. Karttunen TJ, Kauppila JH. Tumor Tumor budding is a strong and reproducible Budding and Prognosis in Gastric prognostic marker in T3N0 colorectal cancer. Adenocarcinoma. Am J Surg Pathol. Am J Surg Pathol. 2009;33(1):134-141. 2019;43(2):229-234. doi:10.1097/PAS.0b013e318184cd55 doi:10.1097/PAS.0000000000001181 17. Che K, Zhao Y, Qu X, et al. Prognostic 12. Olsen S, Jin L, Fields RC, Yan Y, significance of tumor budding and single cell Nalbantoglu Ilk. Tumor budding in invasion in gastric adenocarcinoma. intestinal-type gastric adenocarcinoma is OncoTargets Ther. 2017;10:1039-1047. associated with nodal metastasis and doi:10.2147/OTT.S127762 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2