Đặc điểm nhân khẩu học và một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2015 2016
lượt xem 1
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành ở 120 phụ nữ tới đình chỉ thai từ 13 - 22 tuần tại Khoa điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 28,53 ± 6,6 tuổi, trong đó nhóm tuổi > 25 chiếm tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 chiếm tỷ lệ 9,2%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm nhân khẩu học và một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2015 2016
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC VÀ VÀ MỘT SỐ HÀNH VI CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NHỮNG PHỤ NỮ ĐÌNH CHỈ THAI TỪ 13 ĐẾN 22 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG, 2015-2016 Vũ Văn Du1, Nguyễn Thị Hiền2 TÓM TẮT: study results showed: The average age of research subjects Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành ở 120 phụ was 28.53 ± 6.6 years old, in which groups of age> 25 was nữ tới đình chỉ thai từ 13 - 22 tuần tại Khoa điều trị theo 65%, age group 25 chiếm The research cases in high school age were 25%. Proportion tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 chiếm tỷ lệ 9,2%. Phần lớn các of the study subjects was 65% of married families. The majority of trường hợp đình chỉ thai có trình độ học vấn từ trung cấp trở cases of suspension of nulliparous pregnant was 60%. Some lên (55%), nhóm tiểu học, trung học cơ sở chỉ đạt 14,2%. Số cases having a history of genital infections accounted for trường hợp đình chỉ thai còn đi học khá cao tới 25%. Tỷ lệ 51.7%. Number of cases of genital hygiene by washing under đối tượng nghiên cứu đã có chồng đình chiếm 65%. Đa số running water proportion of 54.2%, with 12.5% of cases các trường hợp đình chỉ thai chưa sinh lần nào là 60%. Số hygiene by washing into the vagina. There were only 30.8% trường hợp có tiền sử viêm nhiễm sinh dục chiếm tới 51,7%. of patients using contraception. Số trường hợp vệ sinh bộ phận sinh dục bằng cách rửa dưới Keywords: Reproductive health, women having abortion, vòi nước chảy chiếm tỷ lệ 54,2%, có 12,5% số trường hợp vệ the National hospital of Obstetrics and Gynecology. sinh bằng cách rửa sâu vào âm đạo. Có 30,8% bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai, 69,2% bệnh nhân không sử dụng I. ĐẶT VẤN ĐỀ biện pháp tránh thai. Trong những năm gần đây, vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh Từ khóa: Sức khỏe sinh sản, phụ nữ đình chỉ thai, Bệnh sản và giáo dục giới tính cũng đang được xã hội quan tâm. viện Phụ sản Trung ương. Hiện nay, tình trạng quan hệ trước hôn nhân có xu hướng gia tăng.Tỷ lệ nạo đình chỉ thai ngày càng gia tăng, nhất là ở lứa ABSTRACT: DEMOGRAPHIC CHARACTERISTICS tuổi trẻ đang còn trên ghế nhà trường. Thời gian nằm viện và AND BEHAVIOR ABOUT REPRODUCTIVE HEALTH sau khi ra viện các em phải nghỉ học một thời gian (để phục CARE IN WOMEN HAVING ABORTION AT 13 TO 22 hồi sức khoẻ và ổn định về tinh thần). Ngoài ra các em còn WEEKS OF PREGNANCY AT THE NATIONAL phải đối mặt với sự kỳ thị của bạn bè, hàng xóm hay xã hội. HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY, Đặc biệt ở nước ta là một đất nước Á Đông luôn tôn trọng 2015-2016 những giá trị văn hoá truyền thống của gia đình và sự trinh Cross-sectional descriptive study was conducted on 120 tiết của người con gái. Sự mặc cảm này có thể sẽ dẫn đến pregnant women having abortion at 13 to 22 weeks of hậu quả khôn lường là các em phải bỏ học hoặc nguy hại hơn pregnancy at the Department of the request at the National nữa là các em sẽ sống buông thả và sa vào con đường tội lỗi. hospital of Obstetrics and Gynecology in 2015 - 2016. The Đối với gia đình các em thì đây cũng là một chấn thương lớn 1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2. Trường Đại học Y Hà Nội Ngày nhận bài: 03/02/2017 Ngày phản biện: 06/02/2017 Ngày duyệt đăng: 12/02/2017 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 187
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống văn hoá và nề nếp trong sinh 13-22 tuần đến đình chỉ thai tại Khoa Điều trị theo yêu cầu – hoạt của gia đình. Theo nghiên cứu của Hà Mạnh Tuấn năm Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015-2016: Tuổi, trình 2013 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, nhóm bệnh nhân có độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi sinh sống, tình trạng hôn nhân, trình độ tiểu học đến đình chỉ thai quý 2 chiếm tỷ lệ 8,5%; tiền sử mang thai, nạo hút thai, tiền sử đã mắc viêm nhiễm nhóm trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 35%; nhóm trung học phổ đường sinh dục dưới, cách vệ sinh, thói quen sinh hoạt, các thông chiếm tỷ lệ 28,3% và nhóm cao đẳng, đại học chiếm biện pháp tránh thai đang dùng. tỷ lệ 28,3%. Trong nghiên cứu của Lê Thị Bảy và Bunxu 2.4. Thu thập số liệu: Chúng tôi thu thập số liệu bằng Inthapatha, số trường hợp chưa kết hôn chiếm đa số (65,39% phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Kết quả được ghi vào và 61,6%). Mặt khác việc đình chỉ thai to có nhiều nguy cơ phiếu nghiên cứu. tổn thương cả về thể chất và tinh thần, có thể gây những hậu 2.5. Xử lý số liệu quả nghiêm trọng về sau như vô sinh, chửa ngoài TC... Điều Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. đó càng nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc trang bị 2.6. Đạo đức nghiên cứu kiến thức về các biện pháp tránh thai cũng như tình dục an Nghiên cứu tuân thủ qui trình xét duyệt của Hội đồng đạo toàn cho thế hệ trẻ nhằm làm giảm tình trạng có thai ngoài đức, thông qua qui trình xét duyệt đạo đức của Trường Đại ý muốn. . học Y Hà Nội và Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung Để có cơ sở khoa học cho việc đưa ra các biện pháp chăm ương cho phép thực hiện tại bệnh viện. sóc sức khỏe sinh sản phù hợp, chúng tôi tiến hành nghiên Các trường hợp mắc bệnh được chẩn đoán và tư vấn điều cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân khẩu học và và trị. Mọi thông tin nhạy cảm phát hiện qua khám và phỏng một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ vấn liên quan đến cá nhân được nghiên cứu viên bảo mật. đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung Cung cấp một số kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cơ ương, 2015-2016. bản cho đối tượng tham gia nghiên cứu. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích được thực hiện Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng trên phụ nữ có thai từ 13-22 tuần đến đình chỉ thai tại Khoa nghiên cứu Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm Số lượng Tỷ lệ 2015-2016. Đối tượng nghiên cứu không mắc các bệnh nội Đặc điểm (n=120) (%) khoa mạn tính nặng (nguy cơ nhiễm khuẩn cao) và tự nguyện Nội thành Hà Nội 22 →1 18,3→1 tham gia nghiên cứu. Các trường hợp đang dùng thuốc kháng Nơi ở Ngoại thành Hà Nội 35 29,2 sinh toàn thân, đang đặt thuốc đặt âm đạo hoặc thụt rửa âm hiện tại đạo trong thời gian 02 tuần trước khi đến khám, đang ra máu, Tỉnh khác 63 52,5 phụ nữ có rối loạn tâm thần đều bị loại trừ ra khỏi nghiên cứu. < 20 11 9,2 2.2. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu 20 - 25 31 25,8 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tính theo công Tuổi > 25 78 65 thức: Tuổi trung bình: p (1-p) 28,53 ± 6,66 n = Z²(1-α/2)ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ Tiểu học, trung 17 14,2 (εp)2 Trình độ học cơ sở học vấn Trung học phổ thông 37 30,8 Trong đó: n: cỡ mẫu; Z 1-α/2: hệ số tin cậy = 1,96; p: tỷ 2 Từ trung cấp trở lên 66 55 lệ mắc NKĐSDD = 0,784 (Tỷ lệ NKĐSDD khoảng 78,4% Đi học 30 25 theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Ánh (2010) [1]; ε: khoảng Nghề nghiệp Lao động phổ thông 63 52,5 tin cậy = 0,1. Thay vào công thức, cỡ mẫu được tính là 106. Lao động văn phòng 27 22,5 Trên thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 120 phụ nữ. Tình trạng Có chồng 78 65 2.3. Biến số nghiên cứu hôn nhân Chưa có chồng 42 35 Một số yếu tố về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ có thai từ 188 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Đa số các bệnh nhân sống ở các tỉnh khác, chiếm tỷ lệ 52,5%, Bảng 4. Thói quen vệ sinh bộ phận sinh dục số bệnh nhân sống ở nội thành Hà Nội là 22 trường hợp, Số lượng Tỷ lệ chiếm tỷ lệ 18,3%. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, tuổi lớn nhất là Đặc điểm (n=120) (%) 46 tuổi, tuổi trung bình 28,53 ± 6,6 tuổi. Nhóm tuổi > 25 có 78 trường hợp chiếm tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 có 11 trường Rửa dưới vòi nước chảy 65 54,2 Thói quen hợp chiếm tỷ lệ 9,2%. Phần lớn các trường hợp đình chỉ thai vệ sinh Rửa sâu vào âm đạo 15 12,5 có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ 55%, bộ phận Khác 40 33,3 nhóm tiểu học, trung học cơ sở chỉ có 17 trường hợp chiếm sinh dục tỷ lệ 14,2%. Số trường hợp đình chỉ thai làm lao động phổ Tổng 120 100 thông là 63 trường hợp, chiếm tỷ lệ cao nhất 52,5%, cũng có Số trường hợp vệ sinh bộ phận sinh dục bằng cách rửa 30 trường hợp đình chỉ thai là còn đi học chiếm tỷ lệ 25%. Số dưới vòi nước chảy là 65 trường hợp chiếm tỷ lệ 54,2%, có trường hợp đã có chồng đình chỉ thai là 78 trường hợp chiếm 12,5% số trường hợp vệ sinh bằng cách rửa sâu vào âm đạo. tỷ lệ 65%, còn lại có 35% các trường hợp là chưa có chồng. Bảng 5. Sử dụng biện pháp tránh thai Bảng 2. Tiền sử sinh con của đối tượng nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm Đặc điểm (n=120) (%) (n=120) (%) Sử dụng Không áp dụng 83 69,2 Chưa sinh 72 60 biện pháp Có áp dụng biện Số lần tránh thai 37 30,8 ≤ 2 lần 34 28,3 pháp tránh thai sinh con > 2 lần 14 11,7 Thuốc tránh thai kết hợp 12 32,4 Chưa đình chỉ thai 72 60 Biện pháp Bao cao su 12 32,4 1lần 19 15,8 tránh thai Dụng cụ tử cung 1 2,8 Số lần đình chỉ thai 2 lần 15 12,5 Tự nhiên + loại khác 12 32,4 > 2 lần 14 11,7 Có 30,8% bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai, 69,2% Đa số các trường hợp đình chỉ thai chưa sinh lần nào bệnh nhân không sử dụng biện pháp tránh thai. Trong số chiếm tỷ lệ 60%. Nhóm đối tượng có 2 con trở lên chiếm tỷ bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai, có 64,8% bệnh nhân lệ ít nhất 11,7%. Nhóm đối tượng chưa đình chỉ thai lần nào sử dụng thuốc tránh thai và bao cao su, chỉ có 1 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là 60%, số trường hợp đình chỉ thai >2 đặt dụng cụ tử cung chiếm 2,8%. lần chiếm tỷ lệ thấp nhất 11,7%. Trong đó, có 1 trường hợp đình chỉ thai 5 lần và 13 trường hợp đình chỉ thai 3 lần. IV. BÀN LUẬN Bảng 3. Tiền sử viêm nhiễm sinh dục 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Theo kết quả nghiên cứu tại Bảng 1, đa số bệnh nhân sinh Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm sống ở các tỉnh chiếm 52,5%. Như vậy có thể thấy, nhu cầu (n=120) (%) đình chỉ thai từ 13 - 22 tuần không chỉ ở Hà Nội mà có thể Tiền sử viêm Không 58 48,3 có ở các tỉnh khác, điều này có thể giải thích, Bệnh viện Phụ nhiễm sinh dục Có 62 51,7 sản Trung ương là bệnh viện đầu ngành của cả nước trong Tạp khuẩn 21 33,8 lĩnh vực sản khoa, phụ khoa, sơ sinh và sức khỏe sinh sản, Tiền sử mắc Nấm 08 12,9 tại đây có đội ngũ thầy thuốc có chuyên môn kỹ thuật cao, các bệnh viêm nhiễm sinh dục với đầy đủ trang thiết bị máy móc hiện đại của chuyên khoa Không rõ 33 53,3 phụ sản, với bề dày truyền thống nên rất có uy tín, ngoài ra, Số trường hợp có tiền sử viêm nhiễm sinh dục chiếm tỷ do kinh tế xã hội phát triển nên điều kiện giao thông thuận lệ 51,7% còn lại 48,3% số trường hợp trước đó không bị lợi, việc đi lại giữa các tỉnh và Hà Nội không khó khăn, đồng viêm nhiễm sinh dục. Có 33 trường hợp không nhớ rõ mình thời hệ thống thông tin liên lạc phát triển nên người bệnh từ đã từng viêm nhiễm loại gì chiếm tỷ lệ 53,3%, có 33,8% các các tỉnh khác có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ khám chữa trường hợp đã từng bị viêm nhiễm sinh dục do tạp khuẩn. bệnh tại bệnh viện trong đó có dịch vụ đình chỉ thai từ 13 - 22 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 189
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tuần. Mặt khác cũng có thể do việc đình chỉ thai ở tuổi thai Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu tại các Bảng 2, nhóm từ 13 - 22 tuần có thể xảy ra nhiều tai biến và biến chứng, đối tượng chưa đình chỉ thai lần nào chiếm tỷ lệ cao nhất là nên các phòng khám tư nhân hay các tuyến cũng hạn chế làm 60%, số trường hợp đình chỉ thai >2 lần chiếm tỷ lệ thấp nhất thủ thuật này, chính vì vậy các bệnh nhân mới đến đình chỉ 11,7%. Trong đó có 1 trường hợp đình chỉ thai 5 và 13 trường thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Điều này cũng có ưu hợp đình chỉ thai 3 lần. Kết quả tương đương với nghiên cứu điểm là an toàn cho người bệnh, tuy nhiên việc đi lại sẽ làm của Nguyễn Duy Ánh [1] 75,3%. Tỷ lệ đối tượng có tiền sử tăng chi phí điều trị và gây quá tải cho bệnh viện. đình chỉ thai trên 1 lần chiếm 24,2%, thấp hơn so với nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi > 25 có 78 cứu của Thạch Thùy Linh [5] 33,9%. Tuy nhiên số lượng trường hợp chiếm tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 có 11 trường đình chỉ thai nhiều lần (trên 2 lần) cũng chiếm 11,7%. Số lần hợp chiếm tỷ lệ 9,2%. Độ tuổi trung bình của đối tượng đình chỉ thai tăng làm các tai biến do đình chỉ thai cũng tăng nghiên cứu là 28,53 ± 6,66, tuổi lớn nhất là 46, đặc biệt có theo. Điều này cho thấy, các nhân viên y tế tại các cơ sở y tế trường hợp 16 tuổi đến đình chỉ thai, đây là lứa tuổi học nhà nước, đặc biệt là tại các cơ sở y tế tư nhân chưa thực sự đường, khi có thai sẽ hoang mang lo sợ, ảnh hưởng rất nhiều chú trọng đến bước tư vấn về hậu quả của đình chỉ thai, các tới kết quả học tập. Nghiên cứu cũng cho thấy, đối tượng biện pháp tránh thai cho khách hàng đến đình chỉ thai. chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm có trình độ trung cấp trở lên 4.3. Tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục 55%. Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ trung cấp trở lên ở nghiên dưới cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Phan Thị Thu Nga Bảng 3 cho thấy có 51,7% số phụ nữ đình chỉ thai đã [2] 77,2% và Nguyễn Duy Ánh [1] 62,3%. Giải thích cho tỷ từng mắc NKĐSDD, 48,3% số phụ nữ chưa từng NKĐSDD. lệ đình chỉ thai của nhóm đối tượng này thấp hơn có thể do Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Đỗ Thị Tiến cách chọn đối tượng và địa điểm nghiên cứu của các tác giả Dung [4] 47,9%, cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị Thu là khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu, số trường hợp đình Hà [6] 29,8%. Đa số những kết quả này thu được qua hỏi chỉ thai làm lao động phổ thông là 63 trường hợp, chiếm tỷ lệ tiền sử, không phải qua kết quả khám, sổ khám cũ nên cũng cao nhất 52,5%, cũng có 30 trường hợp đình chỉ thai là còn đi chưa thực sự chính xác. Tuy nhiên, kết quả này cho thấy tỷ học chiếm tỷ lệ 25%. Có thể do địa điểm nghiên cứu tại Bệnh lệ mắc NKĐSDD hiện nay của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ viện Phụ sản Trung ương nằm trên địa bàn trung tâm Hà Nội vẫn còn cao. là nơi có mật độ dân số lớn, nhiều ngành nghề phổ thông 4.4. Thói quen vệ sinh bộ phận sinh dục phát triển, mặt khác phụ nữ lao động phổ thông ở các tỉnh lân Kết quả bảng 4 cho thấy 54,2% bệnh nhân tới đình chỉ cận tìm đến đình chỉ thai ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương thai có thói quen rửa âm hộ dưới vòi nước, có tới 28,7% bệnh là khá cao. Nếu so với nhóm còn đi học thì nhóm lao động nhân có thói quen rửa sâu âm đạo, tương tự kết quả nghiên phổ thông là những người đã đi làm, có những suy nghĩ, cứu của Ness R. B. và cộng sự ở 1200 phụ nữ có nguy cơ cao định hướng để cho bản thân không bị bất ngờ, không bị động mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục thấy thụt rửa âm nhưng lại phải chịu đình chỉ thai to, lý do có thể đơn thuần là đạo ít nhất 1 lần trong tháng làm tăng tỷ lệ nhiễm B.vaginalis yếu tố xã hội, bệnh lý của thai hay còn có những lý do khác. (OR = 1,3) [7]. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ làm Chúng tôi ghi nhận số bệnh nhân chưa có chồng đến đình chỉ tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới. thai chiếm tỷ lệ là 35%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của 4.5. Các biện pháp tránh thai đã dùng Nguyễn Thị Minh Thanh [3] 54,8%, có thể do đối tượng Kết quả nghiên cứu tại bảng 5 cho thấy đối tượng tới đình nghiên cứu của chúng tôi khác với tác giả. Gần đây, do sự chỉ thai không áp dụng biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ khá tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán trước sinh, tỷ lệ đình cao 69,2%. Có 30,8% đối tượng nghiên cứu có áp dụng biện chỉ thai do lý do thai bất thường đã tăng lên một cách đáng pháp tránh thai, kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn kể, và do đó cùng làm tăng thêm tỷ lệ đình chỉ thai to. Thị Minh Thanh [3] tỷ lệ này là 46,1%. 4.2. Tiền sử sản phụ khoa Trong các biện pháp tránh thai, bao cao su, thuốc uống Theo kết quả nghiên cứu tại các Bảng 2, đa số các trường tránh thai kết hợp, phương pháp tránh thai tự nhiên là các hợp đình chỉ thai chưa sinh lần nào chiếm tỷ lệ 60%. Nhóm biện pháp được các đối tượng ưu tiên sử dụng 32,6%. Nghiên đối tượng có 2 con trở lên chiếm tỷ lệ ít nhất 11,7%. Kết quả cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Duy Ánh nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác, [1] là 19,4%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ dùng biện pháp tránh chẳng hạn tỷ lệ nhóm phụ nữ chưa sinh lần nào trong nghiên thai hiện đại ở phụ nữ ngày càng tăng lên. cứu của Đỗ Thị Tiến Dung [4] là 19,3%, tỷ lệ này theo nghiên cứu của Phan Thị Thu Nga [2] là 46,9%. IV. KẾT LUẬN 190 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở lứa tuổi trẻ và chưa có tránh thai còn khá cao do đó cần tăng cường tuyên truyền gia đình. 25% đối tượng nghiên cứu là những người còn đang giáo dục về sức khỏe sinh sản nói chung và nhiễm khuẩn đi học. Tỷ lệ thiếu hiểu biết về sức khỏe giới tính, kiến thức đường sinh dục dưới nói riêng. cũng như thực hành về an toàn tình dục và các biện pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Duy Ánh (2010), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng độ tuổi 18- 49 ở Hà Nội”. Luận án Tiến sĩ Y khoa, Hà Nội, tr 115-119. 2. Phan Thị Thu Nga [31] Phan Thị Thu Nga (2004), “Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2004 và một số yếu tố liên quan”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Minh Thanh (2013), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở lứa tuổi thanh niên tới đình chỉ thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Đỗ Thị Tiến Dung (2011), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình. 5. Thạch Thùy Linh (2013), “Nghiên cứu nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có thai 3 tháng đầu”, khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 6. Bùi Thị Thu Hà [36] Bùi Thị Thu Hà (2007), “Nhiễm khuẩn đường sinh sản ở phụ nữ từ 18-49 tuổi phường Mai Dịch, Hà Nội 2005”. Tạp chí Y học Thực hành, Số 12, tr.93-96. 7. Neess R. B., Hillier S. L., Richter H. E. et al (2002), “Douching in relation to bacterial vaginosis, lactobacilli, and facultative bacteria in the vagina”, Obstet. Gynecol., 100(4), pp. 765. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 191
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quyết định sử dụng bảo hiểm y tế của người dân ở Việt Nam
12 p | 63 | 5
-
Mối tương quan giữa sự hài lòng người bệnh và chất lượng chăm sóc điều dưỡng và đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh điều trị chỉnh hình
6 p | 34 | 4
-
Chi phí điều trị tai nạn giao thông đường bộ ở những nạn nhân có can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đà Nẵng
6 p | 25 | 4
-
Năng lực thực hành đánh giá và can thiệp của điều dưỡng trong quản lý kim luồn tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 31 | 4
-
Nguyên nhân tăng hoạt độ ALT, AST huyết tương ở trẻ em điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái nguyên
6 p | 5 | 3
-
Đặc điểm dị tật khe hở môi và hoặc vòm miệng ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội năm 2019-2021
5 p | 24 | 3
-
Một số đặc điểm nhân khẩu học và thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi tại một vùng nông thôn Việt Nam
8 p | 80 | 3
-
Một số đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Thalassemia điều trị tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2020
9 p | 30 | 2
-
Đặc điểm nhân khẩu học và chức năng nhận thức ở người bệnh có suy giảm trí nhớ
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện
7 p | 2 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan nhân khẩu học của trẻ mầm non Hà Nội
5 p | 16 | 2
-
Phân tích các đặc điểm nhân khẩu học ảnh hưởng đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ nhà thuốc GPP, giá cả và sự hài lòng của khách hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 44 | 2
-
Tác động của các yếu tố tâm lý xã hội và mức độ phụ thuộc chức năng đối với tình trạng trầm cảm của người bệnh sau đột quỵ tại Khoa Nội hồi sức Thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023
11 p | 9 | 2
-
Tỷ lệ suy yếu ở người cao tuổi điều trị tại các khoa Nội Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM theo bộ câu hỏi groningen, mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và nhân khẩu học với suy yếu
7 p | 64 | 1
-
Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên
6 p | 51 | 1
-
Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng
7 p | 57 | 1
-
Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn cương và các yếu tố liên quan ở nam giới đã lập gia đình từ 20 – 60 tuổi tại phường Hương Long, thành phố Huế năm 2015
8 p | 29 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng bệnh nhân Hemophilia tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019-2020
9 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn