intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực thực hành đánh giá và can thiệp của điều dưỡng trong quản lý kim luồn tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá năng lực thực hành đánh giá và can thiệp của điều dưỡng trong quản lý KLTMNV thông qua việc xác định tỉ lệ nhận định, đánh giá và can thiệp phù hợp của Điều dưỡng, xác định mối tương quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và việc đánh giá, can thiệp phù hợp trong quản lý KLTMNV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực thực hành đánh giá và can thiệp của điều dưỡng trong quản lý kim luồn tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học NĂNG LỰC THỰC HÀNH ĐÁNH GIÁ VÀ CAN THIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG QUẢN LÝ KIM LUỒN TĨNH MẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Thị Ánh Nhung1, Lê Hoàng Phong1, Hoàng Thị Tuyết Lan1, Võ Thị Cẩm Nhung1, Nguyễn Thị Thảo Linh1, Nguyễn Thị Hồng Minh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đâ ứng dụng các khuyến cáo thực hành tốt về quản lý Kim luồn tĩnh mạch ngoại vi (KLTMNV) từ năm 2018. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá năng lực thực hành đánh giá và can thiệp của điều dưỡng trong quản lý KLTMNV thông qua việc xác định tỉ lệ nhận định, đánh giá và can thiệp phù hợp của Điều dưỡng, xác định mối tương quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và việc đánh giá, can thiệp phù hợp trong quản lý KLTMNV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tã cắt ngang được thực hiện để điều tra năng lực điều dưỡng trong quản lý KLTMNV về nhận định, đánh giá và can thiệp phù hợp. Kết quả: Trong số 207 điều dưỡng tham gia, hầu hết là nữ giới, trong khoảng từ 24-32 tuổi, làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 2 đến 10 năm và chăm sóc trung bình 5 – 10 người bệnh trong ca làm việc. Kết quả năng lực chăm sóc KLTMNV cho thấy nhận định phù hợp của nhóm điều dưỡng chăm sóc đạt 96,6%, đánh giá bằng thang điểm VIP đạt 85,5% và can thiệp phù hợp với hướng dẫn các mức độ đánh giá đạt 86,0%. Việc tập huấn, trải nghiệm hướng dẫn thực hành theo dõi KLTMNV có liên quan đến đánh giá và can thiệp phù hợp trong chăm sóc KLTMNV. Kết luận: Việc tập huấn, trải nghiệm hướng dẫn thực hành theo dõi KLTMNV có liên quan đến việc đánh giá và can thiệp phù hợp trong chăm sóc KLTMNV. Cần có chương trình tập huấn định kỳ cho điều dưỡng để nâng cao năng lực và chất lượng chăm sóc người bệnh. Từ khóa: kim luồn tĩnh mạch ngoại biên, thang điểm VIP, điều dưỡng ABSTRACT NURSING CAPACITY IN ASSESSMENT AND INTERVENTION OF PERIPERAL INTRAVENOUS CATHETER’S MANAGERMENT AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC Tran Thi Thanh Tam, Nguyen Thi Anh Nhung, Le Hoang Phong, Hoang Thi Tuyet Lan, Vo Thi Cam Nhung, Nguyen Thi Thao Linh, Nguyen Thi Hong Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 334 - 339 Background: University Medical center at Ho Chi Minh City (UMC) has applied good practice recommendations on the management of peripheral intravenous catheter (PIVC) since 2018. This study aimed to assess the nursing capacity in the management of PIVC through investigaing the proportion of appropriate assessment, evaluation and intervention of nurses, determine the correlation between demographic characteristics and appropriate assessment and intervention in the management of PIVC. Methods: A cross-sectional study was carried out to investigate nursing capacity in the management of PIVC in terms of approriate assessment, evaluation and intervention. Results: Out of 207 nurses involved, most were female, aged 24-32 years old, worked at UMC for 2-10 years Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Thanh Tâm ĐT: 0908007861 Email: tam.ttt2@umc.edu.vn 334 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 and responsible for an average of 5-10 patients every shift. The appropriate assessment of the nursing care group is 96.6%, the evaluation by VIP scale was 85.5% and the approriate intervention was 86.0%. Training and experiencing the practice guiding on managements of PIVC was related to appropriate assessment and intervention in the care of PIVC. Conclusion: Training and experiencing the practice guiding on managements of PIVC was related to appropriate assessment and intervention in the care of PIVC. Periodic training programmes should be provided for nurses to improve the capacity and quality of patient care. Keywords: periperal intravenous catheter, VIP scale, nurses ĐẶT VẤN ĐỀ băng vô trùng, trong suốt, bán thấm, thay mỗi 7 ngày hoặc khi ẩm ướt, dơ. Có ghi ngày đặt ở Kim luồn tĩnh mạch ngoại vi (KLTMNV) vị trí qui định. hiện là một phần thiết yếu của chăm sóc y tế và việc quản lý sử dụng dụng cụ này có ảnh hưởng Đánh giá KLTMNV: khi không sử dụng quan trọng đến tỷ lệ viêm tại chỗ và viêm tĩnh thường xuyên, KLTMNV cần được đánh giá mỗi mạch liên quan đến vị trí đặt kim(1). Các nghiên 8 giờ. Cần đánh giá thường xuyên hơn khi sử cứu cho thấy có 25% đến 70% trong số tất cả dụng các thuốc có nguy cơ cao. Sử dụng thang người bệnh được sử dụng KLTMNV đã có triệu đo VIP (Visual Infusion Phlebitis score) để đánh chứng viêm liên quan đến truyền dịch được giá KLTMNV và ra quyết định can thiệp theo định nghĩa là viêm tĩnh mạch, với tỷ lệ viêm ở hướng dẫn. mức chấp nhận được là 5%(2). Nghiên cứu của Cách thuốc và bơm rửa lòng KLTMNV trước Atay S, Şen S và Çukurlu D (2018) cho thấy có khi khóa: khi không sử dụng thuốc hoặc truyền 31,8% người bệnh có KLTMNV bị viêm tĩnh dịch liên tục, cần sử dụng nước muối vô khuẩn mạch và 79,2% trong số đó được xác định viêm ở đẳng trương (NaCl 0,9%) tối thiểu 2 lần thể tích mức độ I 3 . Theo các hướng dẫn an toàn trong ( ) lòng kim để đẩy thuốc vào lòng mạch hoặc ngăn đặt KLTMNV của Dịch vụ y tế quốc gia chặn sự pha trộn giữa các loại thuốc với kỹ thuật (National Health Service) tại Vương quốc Anh, đẩy-ngừng-đẩy. Lòng KLTMNV cần được bơm thực hành an toàn quan trọng nhất trong đặt rửa bằng dung dịch NaCl 0,9% trước khi khóa KLTMNV cho người bệnh bao gồm các khía áp lực và mỗi 24 giờ khi không sử dụng hoặc cạnh chuẩn bị da, dây nối áp lực và khóa áp lực, trước khi sử dụng để kiểm tra sự thông thoáng băn dán che phủ, đánh giá, cách thuốc và bơm của kim luồn. Khóa áp lực cần thực hiện trước rửa lòng kim trước khi khóa, và ghi khi ngắt kết nối với NaCl 0,95 để ngăn chặn tắt chép(1,4,5,6,7). đầu KLTMNV. Chuẩn bị da: sử dụng các hóa chất sát khuẩn Ghi chép: Đánh giá KLTMNV nên được ghi da có chứa 2% chlorhexidine gluconate (CHG) lại trong hồ sơ người bệnh ngay mỗi ca làm việc. trong cồn ≥70% (ethyl hoặc isopropyl) hoặc dung Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh dịch chứa povidon-iốt 10% trong cồn 70% đâ ứng dụng các khuyến cáo thực hành quãn lý (etanol) (povidon-iốt), lưu lại trên da ít nhất hai KLTMNV từ năm 2018. Tuy nhiên, các nghiên phút và cho đến khi khô trước khi đặt kim luồn. cứu đánh giá hiệu quã c ủa việc ứng dụng Dây nối áp lực và khóa áp lực: sử dụng dây khuyến cáo cũng như đánh giá năng lực quãn lý nối có đầu nối không kim để hạn chế nhiễm KLTMNV tại bệnh viện vẫn chưa được thực khuẩn từ cổng vào kim luồn. Đầu nối cần được hiện một cách toàn diện. Do đó, nghiên cứu này sát khuẩn bằng dung dịc có chứa cồn 15 giây được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ đánh giá trước khi sử dụng. đúng của Điều dưỡng trong quản lý KLTMNV Băng dán che phủ KLTMNV: sử dụng theo thang điểm VIP, xác định tỉ lệ can thiệp phù Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh-Y Tế Công Cộng 335
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học hợp của Điều dưỡng sau đánh giá và xác định tin cá nhân, việc tập huấn, trải nghiệm, ý kiến mối tương quan giữa đặc điểm nhân khẩu học về việc theo dõi KLTMNV. Bên cạnh đó, một và việc đánh giá đúng, can thiệp đúng trong nhóm điều dưỡng được tập huấn về theo dõi quản lý KLTMNV. KLTMNV đi cùng điều dưỡng nhận định độc ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU lập KLTMNV khi nhận ca làm việc vào mỗi buổi sáng, sau đó kiểm tra thông tin nhận Đối tƣợng nghiên cứu định, đánh giá và can thiệp của điều dưỡng Nghiên cứu được thực hiện từ tháng chăm sóc. Năng lực đánh giá và can thiệp của 8/2020 đến tháng 8/2021 trên các điều dưỡng Điều dưỡng trong quản lý KLTMNV được xác tại 16 khoa Lâm sàng, bệnh viện Đại học Y định phù hợp khi có sự trùng khớp giữa nhóm Dược TP. Hồ Chí Minh thỏa các tiêu chí: điều điều dưỡng chăm sóc và nhóm điều dưỡng dưỡng chăm sóc trực tiếp người bệnh có thực chuyên gia về đánh giá tình trạng kim luồn, hiện đánh giá và can thiệp về KLTMNV, đồng điểm VIP và quyết định can thiệp. ý tham gia nghiên cứu. Xử lý và phân tích dữ liệu Tiêu chuẩn loại trừ Xử lý và phân tích số liệu được thực hiện Những điều dưỡng học việc, điều dưỡng trên phần mềm SPSS 20.0. Phép kiểm Chi square vắng mặt trong thời điểm khảo sát sẽ không được sử dụng để kiểm chứng mối tương quan được bao gồm trong nghiên cứu này. cho biến độc lập và biến phụ thuộc. Phƣơng pháp nghiên cứu Y đức Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu đã được tthông qua Hội đồng Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học, bệnh viện Cỡ mẫu Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số 40/GCN- Bằng cách áp dụng công thức ước lượng tỉ lệ HĐĐD-UMC. với số mẫu trong quần thể đã biết: KẾT QUẢ Trong số 212 mẫu thu thập được, 04 mẫu đã được loại bỏ do không phản hồi đủ thông tin. Với N là tổng số điều dưỡng tại 16 khoa lâm Bảng 1 trình bày kết quả về đặc điểm nhân khẩu sàng (402 người), e là sai số cho phép 5%, tỉ lệ học của điều dưỡng tham gia nghiên cứu. mất mẫu là 5%, cỡ mẫu nghiên cứu được xác Bảng 1: Đặc điểm điều dưỡng tham gia nghiên cứu định là 212 điều dưỡng. (n=207) Trung bình ( ± Biến số nghiên cứu Đặc điểm n (%) Độ lệch chuẩn) Biến số độc lập bao gồm tuổi, giới tính, Giới trình độ, kinh nghiệm, số lượng người bệnh Nam 6 (2,9) phụ trách trong ca làm việc, đào tạo VIP, thực Nữ 201 (97,1) Trình độ hành VIP, thái độ về sử dụng Biểu mẫu theo Trung cấp/ Cao đẳng 101 (48,8) dõi hoạt động Catheter. Biến số phụ thuộc bao Đại học 105 (50,7) gồm kết quả nhận định tình trạng KLTMNV, Sau đại học 1 (0,5) đánh giá bằng thang điểm VIP và ra quyết Tuổi 28,5 ± 4,3 Kinh nghiệm làm việc tại định can thiệp phù hợp. 5,5 ± 3,7 UMC Các điều dưỡng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu Số lượng NB phụ trách 6,7 ± 1,9 sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ thực trong ca làm việc hiện bảng khảo sát tự điền để cung cấp thông 336 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Đa số người tham gia khảo sát là nữ (97,1%), bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là có độ tuổi là 28,5±4,3. Điều dưỡng có trình độ 5,5±3,7 năm. Trung bình, một điều dưỡng phụ đại học chiếm 50,7% và có thời gian làm việc tại trách 6,7±1,9 người bệnh trong ca làm việc. Bảng 2: Kiến thức, thực hành và nhận thức về sự cần thiết về đánh giá và theo dõi KLTMNV (n=207) Tập huấn các hướng dẫn chăm sóc KLTMNV Không, n (%) Có, n (%) Đặt KLTMNV 0 (0) 207 (100,0) Sử dụng hóa chất sát khuẩn 2 (1,0) 205 (99,0) Theo dõi 28 (13,5) 179 (86,5) Sử dụng thang điểm đánh giá 31 (15,0) 176 (85,0) Sử dụng biểu mẫu ghi chép theo dõi 29 (14,0) 178 (86,0) Không bao Thường Thực hành chăm sóc KLTMNV, n (%)) Hiếm khi Thỉnh thoảng Luôn luôn giờ xuyên Sử dụng hóa chất sát khuẩn da chứa cồn - - 5 (2,4) 64 (30,9) 138 (66,7) Sử dụng băng dán trong suốt quan sát được đầu kim - - - 58 (28,0) 149 (72%) Ghi ngày đặt kim tại vị trí ghi chú của băng dán - - 0 (0) 53 (25,6) 154 (74,4) Sử dụng đầu nối không kim 1 (0,5) - 19 (9,2) 56 (27,1) 131 (63,3) Sử dụng nước muối NACl 0,9% để cách thuốc - - 8 (3,9) 53 (25,6) 146 (70,5) Sử dụng nước muối NACl 0,9% để rửa lòng kim sau sử - - 11 (5,3) 51 (24,6) 145 (70,0) dụng Kẹp khóa áp lực sau sử dụng - - 10 (4,8) 46 (22,2) 151 (72,9) Nhận định KLTMNV mỗi ca làm việc hoặc trước khi sử - - 4 (1,9) 72 (34,8) 131 (63,3) dụng Sử dụng thang điểm VIP để đánh giá KLTMNV 1 (0,5) - 2 (1,0) 57 (27,5) 147 (71,0) Đưa ra quyết định can thiệp sau đánh giá - - 6 (2,9) 61 (29,5) 140 (67,6) Ghi chép biểu mẫu theo dõi KLTMNV - - 1 (0,5) 60 (29,0) 146 (70,5) Rất không Không cần Không ý kiến Cần thiết Rất cần thiết Sự cần thiết theo dõi KLTMNV (n (%)) cần thiết thiết 6 (2,9) - 2 (1,0) 72 (34,8) 127 (61,4) Bảng 2 cho thấy tất cả điều dưỡng được tập đa số đều báo cáo cần thiết và rất cần thiết phải huấn về đặt KLTMNV. Tuy nhiên, vẫn còn 28 theo dõi KLTMNV (96,2%). (13,5%) điều dưỡng chưa được tập huấn về theo Bảng 3: Tỉ lệ đánh giá đúng và đưa ra quyết định can dõi và 31 (15,0%) chưa được tập huấn sử dụng thiệp phù hợp nhận định (n=207) thang điểm VIP đánh giá kim luồn. Có 14% chưa Nhận định Đánh giá bằng Can thiệp được tập huấn sử dụng biểu mẫu ghi chép lại Kết quả điểm VIP n (%) việc nhận định, đánh giá theo dõi và can thiệp Chưa phù hợp 7 (3,4) 30(14,5) 29 (14,0) KLTMNV. Bên cạnh đó, hầu hết điều dưỡng đều Phù hợp 200 (96,6) 177 (85,5) 178 (86,0) có thực hiện các hướng dẫn thực hành an toàn Kết quả Bảng 3 cho thấy điều dưỡng chăm chăm sóc KLTMNV ở mức độ thỉnh thoảng, sóc nhận định phù hợp đạt 96,6%, đánh giá bằng thường xuyên và luôn luôn. Kết quả về thái độ thang điểm VIP phù hợp đạt 85,5%, và can thiệp của điều dưỡng đối với sự cần thiết của theo dõi phù hợp đạt 86%. KLTMNV cho thấy 6 ý kiến (2,9%) cho rằng rất không cần thiết phải theo dõi KLTMNV, còn lại Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và kết quả nhận định, đánh giá, can thiệp (n=207) Đánh giá bằng VI, n (%) Can thiệp, n (%) p p Chưa phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Tập huấn Không 15 (53,57) 13 (46,43) 14 (50,00) 14 (50,00) Theo dõi KLTMNV
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Đánh giá bằng VI, n (%) Can thiệp, n (%) p p Chưa phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Sử dụng thang điểm đánh Không 16 (51,61) 15 (48,39) 14 (45,16) 17 (54,84)
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 hợp(8). Do đó, việc ứng dụng thang điểm VIP đến việc đánh giá và can thiệp phù hợp trong theo khuyến cáo là cần thiết trong hoạt động chăm sóc KLTMNV. Cần có chương trình tập chăm sóc KLTMNV của điều dưỡng. huấn định kỳ cho điều dưỡng để nâng cao năng Hầu hết điều dưỡng đều đã tham gia tập lực và chất lượng chăm sóc người bệnh. huấn các hướng dẫn thực hành tiêm KLTMNV. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bên cạnh đó, một số ít còn lại chưa được tập 1. NHS (2017). Peripheral Venous Cannula (PVC) Insertion and huấn và kết quả cho thấy những người chưa Management Guidelines. 2. Tzolos E, Salawu A (2014). Improving the frequency of visual được tập huấn và ít trải nghiệm theo dõi và infusion phlebitis (VIP) scoring on an oncology ward. BMJ đánh giá KLTMNV có kết quả đánh giá bằng Quality Improvement Reports, 3(1):u205455.w2364. thang điểm VIP và can thiệp phù hợp với đánh 3. Atay S, Sen S, Cukurlu D (2018). Phlebitis-related peripheral venous catheterization and the associated risk factors. Nigerian giá còn thấp. Tzolos E (2014) nghiên cứu can Journal of Clinical Practice, 21(7):827–831. thiệp bằng giải pháp đào tạo cho thấy tỷ lệ thực 4. Bộ Y tế. (2012). Hướng dẫn Tiêm An Toàn trong các cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh. Hà Nội. hành đúng việc đánh giá KLTMNV bằng thang 5. Gallant P, Schultz AA (2006). Evaluation of a visual infusion điểm VIP đã tăng từ 28% (cơ bản) lên 85% sau phlebitis scale for determining appropriate discontinuation of sáu tuần, nhưng sau đó đã giảm xuống 60%. Sau peripheral intravenous catheters. Journal of Infusion Nursing, 29(6):338–345. đó một buổi dạy khác đã được tổ chức cho các 6. Schreiber S, Zanchi C, Ronfani L, Delise A, Corbelli A, thành viên mới của nhóm. Tỷ lệ thực hành đúng Bortoluzzi R, Taddio A, Barbi E (2015). Normal saline flushes này đã tăng trở lại lên đến 90% và sau đó giảm performed once daily maintain peripheral intravenous catheter patency: a randomised controlled trial. Archives of Disease In xuống còn 80%. Đến kỳ đào tao thứ ba thì tỷ lệ Childhood, 100(7):700–703. thực hành đúng việc đánh giá bằng thang điểm 7. Parreira P, Vicente R, Bernardes RA, Sousa LB, Serambeque B, Costa P, Braga LM, Mónico L, Salgueiro-Oliveira A (2020). The VIP mới đạt được 100%(2). Điều này cho thấy tập flushing procedure in nursing practices: A cross-sectional study huấn và trải nghiệm thật sự cần thiết trong nâng with Portuguese and Brazilian nurses. Heliyon, 6(8):e04579. cao chất lượng chăm sóc lâm sàng, và việc tập 8. Thái Đức Thuận Phong, Nguyễn Văn Thà, Trần Huy Giang, & Bùi Hữu Minh Trí (2011). Khảo sát tỉ lệ viêm tại chổ do đặt huấn này nên được lặp đi lặp lại để đạt được tỷ catheter tĩnh mạch ngoại biên tại khoa hồi sức cấp cứu BVTM trọng cao nhất. An Giang 4-10/2011. URL: http://benhvienyhoccotruyencantho.vn/DesktopModules/NEW KẾT LUẬN S/DinhKem/ 89_viemTM-do-catheter.pdf. Năng lực thực hành nhận định, đánh giá bằng thang điểm VIP và can thiệp phù hợp với Ngày nhận bài báo: 10/12/2021 hướng dẫn các mức độ đánh giá theo VIP đạt ở Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 mức độ cao. Việc tập huấn, trải nghiệm hướng Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 dẫn thực hành theo dõi KLTMNV có liên quan Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh-Y Tế Công Cộng 339
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2