intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhận thức và sự ảnh hưởng tới hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở bệnh nhân nhồi máu não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột quỵ não là nguyên nhân số một gây tàn tật ở người trưởng thành. Bài viết mô tả đặc điểm suy giảm nhận thức và một số yếu tố ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt hàng ngày ở bệnh nhân nhồi máu não tại trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhận thức và sự ảnh hưởng tới hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở bệnh nhân nhồi máu não

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 có giá trị chẩn đoán đúng là 96,1%. Độ tương 2. Manhire A., Charig M., Clelland C. và cộng sự hợp giữa hai phương pháp ở mức độ rất tổt, với (2003). Guidelines for radiologically guided lung biopsy. Thorax, 58(11), 920-936. chỉ số Kappa là 0,844. Kết quả tương đồng với 3. Đoàn Thị Phương Lan (2014). Nghiên cứu đặc nghiên cứu của Oikonomou A. và cs cho thấy điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh sinh thiết chẩn đoán u phổi giá trị chẩn đoán thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của đúng 93%[7]. chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi., Đại học Y Hà Nội. V. KẾT LUẬN 4. Takashima S., Sone S., Li F. và cộng sự (2003). Indeterminate solitary pulmonary nodules Cắt lớp vi tính là phương pháp đơn giản, có revealed at population-based CT screening of the giá trị trong đánh giá, phân loại và chẩn đoán lung: using first follow-up diagnostic CT to bản chất các tổn thương nốt đơn độc ở phổi. differentiate benign and malignant lesions. AJR Am Sinh thiết nốt đơn độc là phương pháp an toàn, J Roentgenol, 180(5), 1255-1263. 5. Heerink W.J, de Bock G.H, de Jonge G.J và có giá trị cao trong quản lý nốt đơn độc. Giãn cộng sự (2017). Complication rates of CT-guided phế nang, khoảng cách màng phổi – tổn thương transthoracic lung biopsy: meta-analysis. Eur và sự chuyển hướng kim trong sinh thiết có liên Radiol, 27(1), 138-148. quan đến biến chứng sau sinh thiết 6. Yun S., Kang H., Park S. và cộng sự (2018). Diagnostic accuracy and complications of CT- TÀI LIỆU THAM KHẢO guided core needle lung biopsy of solid and part- 1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I. và cộng solid lesions. Br J Radiol, 91(1088), 20170946. sự (2018). Global cancer statistics 2018: 7. Oikonomou A., Matzinger F.R, Seely J.M và GLOBOCAN estimates of incidence and mortality cộng sự (2004). Ultrathin needle (25 G) worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA aspiration lung biopsy: diagnostic accuracy and Cancer J Clin, 68(6), 394-424. complication rates. Eur Radiol, 14(3), 375-382. ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO Nguyễn Thị Kim Liên*, Lê Thị Hà** TÓM TẮT nhận thức. Khiếm khuyết nhận thức , tuổi và vận động chi trên có mối liên quan đến mức độ độc lập 35 Đặt vấn đề: Đột quỵ não là nguyên nhân số một chức năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh gây tàn tật ở ngươi trưởng thành. Trong đó, nhồi máu Từ khóa: Đột quỵ, nhận thức, hoạt động sinh não chiếm 87% tổng số người bệnh đột quỵ và sự suy hoạt hàng ngày giảm nhận thức là một trong những triệu chứng thường gặp ở người bệnh dẫn đến những hậu quả SUMMARY chức năng nghiêm trọng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm suy giảm nhận thức và một số yếu tố ảnh hưởng tới CHARACTERISTICS OF COGNITIVE chức năng sinh hoạt hàng ngày ở bệnh nhân nhồi máu IMPAIRMENT AND THE IMPACT ON não tại trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch ACTIVITIES OF DAILY LIVING IN Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân đáp Backgound: Stroke is the most common cause of ứng tiêu chuẩn lựa chọn tại Trung tâm PHCN, bệnh disability in adults. In which, Cerebral infarction viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm causes about 87 per cent of strokes. Cognitive 2019 đến tháng 7 năm 2020 bằng phương pháp impairment is one of the common symptoms in nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ Khiếm patients, leading to serious functional consequences. khuyết nhận thức ở bệnh nhân nhồi máu não trong Objectives: Characterize cognitive impairment and nghiên cứu là 76.7% theo thang điểm MoCA. Tỉ lệ phụ affect on activities of livings in patients with cerebral thuộc chức năng sinh hoạt hàng ngày ở người bệnh infarction at The Rehabilitation Center of Bach Mai nhồi máu não là 95% theo thang điểm BI. Kết luận: Hospital. Objects and research methods: A cross- Phần lớn người bệnh nhồi máu nãu có khiếm khuyết sectional descriptive study method was used. The study was conducted on 60 patients meeting selection *Trường Đại học Y Hà Nội criteria at the Rehabilitation Center of Bach Mai **Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Hospital from September 2019 to July 2020. Results: The rate of Cognitive impairment in patients with Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hà cerebral infarction in the research was 76.7% through Email: lehacomfort@gmail.com the MoCA scale. The prevalence of dependence in Ngày nhận bài: 30.7.2020 activities of daily living in the patient is 5% on the BI Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 scale. Conclusion: Cerebral infarction has a high rate Ngày duyệt bài: 9.9.2020 of cognitive impairment and having a relationship 136
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 between cognitive impairment and activities of daily living. Địa điểm: Trung tâm Phục hồi chức năng, Keywords: stroke, cognitive impairment, activity bệnh viện Bạch Mai. of daily living. Thời gian: 9/2019 -7/2020. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu thuận tiện. Đột quỵ não luôn luôn là vấn đề thời sự của Tiêu chuẩn đánh giá: ngành y tế ở tất cả các quốc gia trên toàn Thế - Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu não theo giới, vì đột quỵ não có tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong và WHO 1976 tàn phế rất cao, ảnh hưởng nhiều đến kinh tế, - Thang điểm MoCA là một công cụ sàng lọc tâm lý của gia đình và toàn xã hội. Sự suy giảm nhanh về nhận thức với độ nhạy và tính đặc hiệu nhận thức là một trong những triệu chứng cao trong phát hiện khiếm khuyết nhận thức nhẹ 7 thường gặp ở người bệnh nhồi máu dẫn đến và được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam hơn sử những hậu quả chức năng nghiêm trọng và dụng điểm cắt là 26. không độc lập trong hoạt động thể chất. Rồi sau - Chỉ số Barthel được đề xuất là chỉ số tiêu ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt hàng ngày chuẩn cho cả mục đích lâm sàng và mục đích cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. nghiên cứu. Giá trị, độ tin cậy, độ nhạy và hiệu Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, việc phục hồi quả của thang điểm đã được đồng ý. Lấy mốc từ chức năng nhận thức ở những người bệnh sau 90 điểm trở xuống là có suy giảm chức năng sinh đột quỵ chưa được chú trọng nhiều. Việc tìm hoạt hàng ngày. hiểu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và - Thang điểm Brunnstrom đánh giá mức độ hoạt động chức năng sẽ cho thấy tầm quan hồi phục vận động chi trên. trọng của việc lượng giá và can thiệp nhận thức, Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hồi phục và trong xử lý số liệu. Thao tác các lệnh khảo sát giúp người bệnh cải thiện chức năng trong cuộc đặc điểm biến, kiểm định Chi bình phương (hoặc sống. Trong các bệnh nhân đột quỵ, 87% là do Fisher’s Exact test), kiểm định T test trên hai nhồi máu não[5]. Do đó chúng tôi thực hiện đề mẫu độc lập, đánh giá mối tương quan giữa hai tài với mục tiêu: Mô tả đặc điểm khiếm khuyết biến định lượng, phân tích tuyến tính. nhận thức và sự ảnh hưởng tới chức năng sinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hoạt hàng ngày ở bệnh nhân nhồi máu não tại Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Có Trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch 60 người tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung Mai. Từ đó là cơ sở giúp xây dựng các biện pháp bình là 61.9 ± 1.4, trong đó độ tuổi =60t chiếm 58.9%. Tỉ chức năng cũng như chất lượng cuộc sống sau này. lệ nam chiếm 70% và nữ 30% trong mẫu nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu. Về trình độ học vấn, tỉ lệ học cấp II trở 2.1 Đối tượng nghiên cứu xuống chiếm đa số 56.7%, trình độ từ cấp III trở Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. Đối lên là 43.3%, 95% người bệnh thuận tay phải và tượng nghiên cứu là người bệnh từ 18 tuổi trở 5% thuận tay trái. Với tỉ lệ bằng nhau 50% liệt lên có biểu hiện lâm sàng liệt nửa người được nửa người bên phải và 50% liệt bên trái. chẩn đoán nhồi máu não (đột quỵ lần đầu) đang Tỉ lệ khiếm khuyết nhận thức theo trong giai đoạn 6 tháng đầu sau nhồi máu. MoCA. Điểm tổng MoCA thấp nhất là 6 điểm, Người bệnh giao tiếp được và đồng ý tự nguyện cao nhất là 29 điểm, điểm trung bình tổng MoCA tham gia vào nghiên cứu. là 19.73±1.5 điểm. Trên lượng giá MoCA, với Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh có tiền sử điểm cắt
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 nhớ ngắn hạn là không nhớ đầy đủ 5 vật với tỉ lệ IV. BÀN LUẬN là 90%, và 20% mẫu nghiên cứu có thể nhớ Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 60 được 4 vật. Sự chú ý giảm ở 63.3% người bệnh. đối tượng nhồi máu não tại Trung tâm PHCN, Người bệnh có vấn đề về ngôn ngữ chiếm 80%, bệnh viện Bạch Mai đưa ra tỉ lệ khiếm khuyết 75% có khiếm khuyết về định hướng. Khả năng nhận thức là 76.7%. Kết quả này khá tương trừu tượng giảm ở 71.7% các đối tượng. đồng với nghiên cứu của Marcin Lesniak và cộng Ảnh hưởng của khiếm khuyết nhận thức sự khảo sát trên 200 bệnh nhân (78%)[6] và và một số yếu tố tới hoạt động sinh hoạt nghiên cứu của G.M.S Nys và cộng sự trên 190 hàng ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân (74%)[4]. Trong khi đó, tại Việt Nam, các kết quả chỉ ra rằng tỉ lệ phụ thuộc trong sinh kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với tác hoạt hàng ngày (nhiều mức độ) của người bệnh giả Nguyễn Thị Kim Liên và Hà Thị Bích Ngọc với nhồi máu não chiếm 95%. tỉ lệ khiếm khuyết nhận thức ở bệnh nhân tai Bảng 3.1: Mối liên quan giữa khiếm biến là 75%[1]. Khi so với tác giả Nguyễn Văn khuyết nhận thức và hoạt động sinh hoạt Quí và Vũ Anh Nhị khảo sát trên 85 người bệnh hàng ngày. đột quỵ có chỉ ra tỉ lệ khiếm khuyết nhận thức là Khiếm Phụ thuộc 57.6%[2], sự khác biệt này là do chúng tôi có sự Độc lập khuyết trong 95% khác nhau về đối tượng nghiên cứu, văn hóa và SHHN OR nhận SHHN CI địa điểm thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, công cụ SL (%) thức SL (%) nghiên cứu với điểm cắt khác nhau và cỡ mẫu Có khiếm cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả khuyết 45 1 nghiên cứu. nhận thức (97.8%) (2.2%) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối n=46 tương quan giữa tổng điểm MoCA (mức độ (1.8 - Không 18 khiếm khuyết nhận thức) và điểm số BI (mức độ 178.8) khiếm độc lập trong sinh hoạt hàng ngày). Các nghiên 10 4 khuyết cứu của T K Tatemichi và cộng sự cũng cho ra ý (71.4%) (28.6%) nhận thức tương đồng rằng sự suy giảm nhận thức ở bệnh n=14 nhân dẫn dến những hậu quả chức năng nghiêm Nhận xét: Nhóm đối tượng có khiếm khuyết trọng và sự không độc lập trong hoạt động thể nhận thức có nguy cơ phụ thuộc trong SHHN cao chất. Nghiên cứu trên 249 người bệnh đột quỵ gấp 18 lần so với nhóm đối tượng không khiếm giai đoạn cấp tính của tác giả Claesson L và cộng khuyết nhận thức, với khoảng tin cậy khoảng sự về mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và 95% CI (1.8 - 178.8), sự khác biệt có ý nghĩa hoạt động chức năng cho thấy Bệnh nhân bị suy thống kê (P=0.009). giảm nhận thức phụ thuộc nhiều hơn vào hỗ trợ Tổng điểm MoCA và tổng điểm BI của đối cá nhân trong hoạt động ADL[3]. tượng có mối tương quan đồng biến với hệ số r = Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ 0.421 có ý nghĩa thống kê với p=0.001 0.05). Có lẽ cần nghiên cứu trên BI càng giảm. cỡ mẫu lớn hơn để để khảo sát mối tương quan Điểm số Brunnstrom và tổng điểm BI có mối này một cách chính xác hơn. tương quan đồng biến có ý nghĩa thống kê với P < 0.001. Tức là điểm số Brunnstrom càng cao thì V. KẾT LUẬN điểm số BI càng cao và khả năng phục thuộc Tỉ lệ khiếm khuyết nhận thức trên người bệnh trong các hoạt động càng giảm. Do đó số liệu từ nhồi máu não tại trung tâm PHCN bệnh viện nghiên cứu cho thấy mức độ hồi phục vận động Bạch Mai là 76.7%. Khiếm khuyết nhận thức, ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt hàng ngày. tuổi và vận động chi trên có mối liên quan đến mức độ độc lập chức năng sinh hoạt hàng ngày. 138
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. G.M.S Nys và cộng sự (2006). Cognitive disorders in acute stroke: Prevalence and Clinical 1. Nguyễn Thị Kim Liên, Hà Thị Bích Ngọc Determinants. Cerebrovasc Dis 2007; 23:408-416. (2017). Tình trạng rối loạn nhận thức của bệnh 5. Ian B. Maitin (2015). Current Diagnosis and nhân tai biến mạch máu não. Tạp chí Y dược học Treatment Physical Medicine. Mc Graw Hill Quân sự - Vol.4. Education. 209-236. 2. Nguyễn Văn Quí, Vũ Anh Nhị (2010). Khảo sát 6. Marcin Leśniak và cộng sự (2008). Frequency vai trò của MoCA test trong tầm soát suy giảm and Prognostic Value of Cognitive Disorders in nhận thức do mạch máu ở bệnh nhân sau đột quỵ Stroke Patients. Dement Geriatr Cogn Disord 2008; cấp. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y 26: 356-363. Dược TP Hồ Chí Minh. 7. Nasreddine Z.S., Phillips N.A. và cộng sự. 3. Claesson L., Lindén T., Skoog I. và cộng sự. (2005). The Montreal Cognitive Assessment, (2005). Cognitive Impairment after Stroke – Impact MoCA: A Brief Screening Tool For Mild Cognitive on Activities of Daily Living and Costs of Care for Impairment. J Am Geriatr Soc, 53(4), 695–699. Elderly People. Cerebrovasc Dis, 19(2), 102–109. ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI LÊN PHÁT HIỆN MUỘN TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM Hà Mạnh Tuấn* TÓM TẮT ON LATE DIAGNOSIS OF CONGENITAL HEART DISEASE IN CHILDREN 36 Đặt vấn đề: Chẩn đoán kịp thời các loại tim bẩm sinh cần can thiệp sớm ở trẻ em rất cần thiết để cứu Background: Timely diagnosis of congenital heart sống trẻ bệnh tim bẩm sinh. Khảo sát các yếu tố kinh tế diseases in children is essential to save them. xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến chẩn đoán tim Investigating how socio-economic factors affect the bẩm sinh cần can thiệp ở trẻ em góp phần cải thiện tiên diagnosis of congenital heart diseases in children lượng của bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên which require cardiac intervention contributes to cứu bệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ bệnh chứng là improving the prognosis of the disease. Methods: A 1:1. Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân bị tim bẩm unmatched case – control study with the ratio of case: sinh từ 6/2017 – 6/2018. Kết quả nghiên cứu: Có control is 1:1. The study was conducted on the 156 ca bệnh và 156 ca chứng đủ tiêu chuẩn đưa vào patients with congenital heart diseases who were nghiên cứu. Các yếu tố có liên quan đến chẩn đoán examined and treated at children hospital 1 from June muộn qua phân tích hồi quy đa biến, thu nhập dưới 2017 – June 2018. Results: There were 156 cases mức thu nhập trung bình (aOR=2,27, CI 95%: 1,43 - and 156 controls enrolled in the study. The factors 3,59), cư trú ngoài thành phố Hồ Chí Minh (aOR= 7,17, significantly related to the late diagnosis of congenital CI 95%: 2,97 – 17,34), học vấn của người mẹ chưa tốt heart diseases with multivariable regression analysis nghiệp trung học phổ thông (aOR= 2,57, CI 95%: 1,47 were the family’s income under average income – 4,49), nghề nghiệp nội trợ (aOR= 2,02, CI 95%: 1,28 (aOR=2.27, CI 95%: 1.43 -3.59), residing outside Ho – 3,18), tuổi của mẹ < 35 tuổi (aOR= 3,1, CI 95%:1,7 Chi Minh city (aOR= 7.17, CI 95%: 2.97 – 17.34), – 5,67), khám thai tại trạm xá xã, bệnh viện quận mothers’ educational level under high school degree (aOR= 5,03, CI 95%: 1,59 – 16,18), và nơi sanh là (aOR= 2.57, CI 95%: 1.47 – 4.49), housewife (aOR= trạm xá xã, bệnh viện quận (aOR= 3,19, CI 95%: 1,16 2.02, CI 95%: 1.28 – 3.18), mothers’ age < 35 years – 8,76) (p< 0,05). Kết luận: Các yếu tố kinh tế xã hội old (aOR= 3.1, CI 95%:1.7 – 5.67), antenatal care at có ảnh hưởng đến phát hiện kịp thời tim bẩm sinh cần health commune stations, district hospitals (aOR= can thiệp ở trẻ em. Để cải thiện tiên lượng bệnh ngoài 5.03, CI 95%: 1.59 – 16.18), and place of newborn việc nâng cao chất lượng điều trị cũng cần quan tâm delivery at at health commune stations, district đến việc cải thiện điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến hospitals (aOR= 3.19, CI 95%: 1.16 – 8.76) (p< gia đình của bệnh nhân. 0,05). Conclusion: Socio-economic factors affecting Từ khóa: tim bẩm sinh; yếu tố kinh tế xã hội; the timely detection of congenital heart need chẩn đoán; trẻ em. intervention in children. In order to improve the prognosis of the disease, in addition to improving the SUMMARY quality of treatment, attention should also be given to EFFECTS OF SOCIO-ECONOMIC FACTORS improving the socio-economic conditions of the patient's family. Keywords: congenital heart diseases; socio- *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh economic factors; diagnosis; children. Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: hamanhtuan@ump.edu.vn Tim bẩm sinh là một trong những dị tật bẩm Ngày nhận bài: 27.7.2020 Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 sinh thường gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 0,7 - Ngày duyệt bài: 7.9.2020 0,8% tổng số trẻ sơ sinh sinh sống(4). Hàng năm 139
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0