intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm nấm máu trên bệnh nhân khoa hồi sức tích cực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm nấm máu là một vấn đề nghiêm trọng tại các khoa Hồi Sức Tích Cực. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm máu vẫn còn nhiều hạn chế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm nấm máu bằng kết quả cấy máu tìm nấm dương tính tại khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2018 đến 12/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm nấm máu trên bệnh nhân khoa hồi sức tích cực

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM MÁU TRÊN BỆNH NHÂN KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Lê Hữu Phần1, Lê Quang Lộc1, Mai Thị Thanh Thanh1, Hồ Ngọc Thanh Thanh1, Phạm Tuấn Thành1, Hoàng Huy Thu1, Trần Thành Tín1, Trương Dương Tiển2, Nguyễn Ngọc Tú1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhiễm nấm máu là một vấn đề nghiêm trọng tại các khoa Hồi Sức Tích Cực. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm máu vẫn còn nhiều hạn chế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm nấm máu bằng kết quả cấy máu tìm nấm dương tính tại khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Kết quả: 31 trường hợp được thu thập số liệu để phân tích, bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 67,7%. Bệnh nhân bị suy tuần hoàn phải dùng thuốc vận mạch chiếm 35,5 %, thở máy chiếm tỷ lệ 87,1%, tổn thương thận cấp xuất hiện trên 12,9% bệnh nhân. Tỷ lệ cấy máu dương tính với Candida sp. chiếm 93,6% (trong đó Candida albicans và Candida glabrata chiếm tỷ lệ cao nhất đều là 32,3%, kế đến là Candida tropicalis 19,4%, Candida gulliermondii 3,2%, Candida duobushaemulonii 3,2%, Candida parapsilosis 3,2%) và không phải Candida sp. chiếm 6,4% (gồm Saccharomyces cerevisiae 3,2%, Kodamaea Ohmeri 3,2%). Tử vong chiếm tỷ lệ 51,6% Các yếu tố liên quan tử vong bao gồm: rối loạn tri giác, tăng nồng độ AST, tăng nồng độ bilirubin toàn phần trong máu. Kết luận: Nhiễm nấm máu trên bệnh nhân khoa Hồi Sức Tích Cực có tỷ lệ tử vong cao (51,6%). Tỷ lệ cấy máu dương tính với Candida sp. chiếm 93,6%. Rối loạn tri giác, tăng nồng độ AST, tăng nồng độ bilirubin toàn phần trong máu là các yếu tố liên quan tử vong. Từ khoá : nhiễm nấm máu, hồi sức tích cực ABSTRACT CHARACTERISTICS OF FUNGEMIA IN ICU PATIENTS Le Huu Phan, Le Quang Loc, Mai Thi Thanh Thanh, Ho Ngoc Thanh Thanh, Pham Tuan Thanh, Hoang Huy Thu, Tran Thanh Tin, Truong Duong Tien, Nguyen Ngoc Tu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 118-121 Objective: Fungemia remains a serious problem in ICU globally. However, the diagnosis of invasive fungal infections is still limited, responsible for increased mortality rate. Methods: Retrospective description of cases diagnosed with fungemia by the means of blood culture in the Intensive Care Unit (ICU) at Cho Ray Hospital from January 2018 to December 2020. Results: Among 31 cases enrolled and collected data for analysis, patients over 60 years old accounted for 67.7%. Patients with hemodynamic instability that required vasopressors accounted for 35.5%. Mechanical ventilation was required in 87.1% of patients whereas acute kidney injury occurred in 12.9% of patients. The percentage of positive blood cultures for Candida sp. contributed 93.6% of total fungal infection. (in which Candida albicans and Candida glabrata accounted for 32.3%, followed by Candida tropicalis (19.4%), Candida gulliermondii (3.2%), Candida duobushaemulonii (3.2%) and Candida parapsilosis (3.2%)) while the remaining 6.4% allocated to Saccharomyces cerevisiae (3.2%) and Kodamaea Ohmeri (3.2%). Mortality rate was reported at Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Bệnh Viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Ngọc Tú ĐT: 0772413722 Email: drnguyenngoctu1604@gmail.com 118 Chuyên Đề Nội Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 51.6%. Factors associated to poor prognosis included: impaired consciousness, increased AST serum level, increased total bilirubin levels in the blood. Conclusion: Fungal infections in ICU patients have a high mortality rate (51.6%). The percentage of blood cultures positive for Candida sp. accounted for 93.6%. Impaired consciousness, increased AST serum levels, and elevated total bilirubin levels in the blood are factors associated with poor prognosis. Keyword: fungemia, intensive care unit ĐẶT VẤN ĐỀ với kết quả cấy máu tìm nấm dương tính và đầy đủ thông tin cần thu thập tại khoa Hồi sức Tích Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tỷ lệ cực bệnh viện Chợ Rẫy từ 03/2021 đến 6/2021. nhiễm nấm xâm lấn tại khoa Hồi sức Tích cực đang có xu hướng tăng lên đáng kể theo thời Phƣơng pháp nghiên cứu gian với tỷ lệ tử vong gia tăng, tạo ra một thách Thiết kế nghiên cứu thức lớn đối với ngành y tế. Chẩn đoán nhiễm Nghiên cứu hồi cứu mô tả. nấm xâm lấn trên lâm sàng ở các bệnh nhân Cỡ mẫu nguy kịch là một công việc khó khăn, vì các triệu 31 bệnh nhân. chứng luôn bị che giấu bởi sự hiện diện của các bệnh lý. Trong khi đó, nuôi cấy định danh là tiêu Phương pháp xử lí và phân tích số liệu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm nấm lại được Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft nhiều báo cáo ghi nhận hơn 60% trường hợp Excel, xử lý số liệu bằng phần mềm JASP. Thống nhiễm cho kết quả âm tính(1), các xét nghiệm cận kê mô tả: tần số, phần trăm, biểu đồ. lâm sàng khác chưa sẵn có. Điều này gây trở Y đức ngại lớn đến việc điều trị, chậm trễ trong chẩn Nghiên cứu đã được thông qua Hội Đồng đoán và sử dụng phác đồ kháng nấm kịp thời, Đạo Đức trong nghiên cứu Y sinh học ĐH Y chậm trễ trong khống chế nguồn lây, ảnh hưởng Dược TP. Hồ Chí Minh, số 124/HĐĐĐ-ĐHYD xấu đến tiên lượng trên bệnh nhân. Việc hiểu rõ ký ngày 18/02/2021. về đặc điểm của nhiễm nấm máu trên bệnh nhân KẾT QUẢ tại khoa Hồi sức Tích cực sẽ giúp bác sĩ tầm soát và chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm nấm, từ đó Đặc điểm chung đưa ra kế hoạch điều trị kịp thời. Đồng thời các Nghiên cứu ghi nhận bệnh nhân có độ tuổi thống kê dịch tễ học còn góp phần hỗ trợ trong từ 20 đến 91 tuổi, trong đó phần lớn có độ tuổi việc khống chế nguồn lây, giúp lựa chọn phác lớn hơn 60 chiếm tỷ lệ 67,7%. Nam giới chiếm đồ đầu tay phù hợp trong trường hợp nghi ngờ 54,8% và tỷ lệ có điều trị tuyến trước là 83,9%. trên lâm sàng trước khi bệnh nhân được chẩn Đặc điểm lâm sàng đoán xác định nhiễm nấm qua nuôi cấy. Bảng 1. Phân bố nguồn nhiễm trên bệnh nhân nhiễm Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nấm máu trên bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm nấm Đặc điểm N (31) % máu qua xét nghiệm cấy máu dương tính tại Ổ nhiễm Đường niệu 2 6,5 khoa Hồi sức Tích cực của bệnh viện Chợ Rẫy Hô hấp 14 45,2 để mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, Tiêu hóa 10 32,3 vi sinh học, kết cục điều trị và khảo sát các yếu Không rõ 5 16,1 tố liên quan tử vong. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 cho thấy có ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 41,9% bệnh nhân có rối loạn tri giác, 35,5% trường hợp suy tuần hoàn cần phải dùng thuốc Đối tƣợng nghiên cứu vận mạch, tổn thương thận cấp chiếm tỷ lệ Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm nấm máu Chuyên Đề Nội Khoa 119
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 12,9%, 25,8% trường hợp tăng thân nhiệt trên dụng trước khi nuôi cấy và 64,5% sử dụng sau 38,50C. Các trường hợp có thở máy và hỗ trợ hô nuôi cấy. hấp không xâm lấn lần lượt chiếm tỷ lệ là 87,1% Bảng 3. Phân bố kháng nấm đồ và 6,5%. Ổ nhiễm đa số từ hô hấp chiếm 45,2%. Nhạy Trung gian Kháng Đặc điểm cận lâm sàng Fluconazole 93,6% 3,2% 3,2% Caspofungin 77,4% 12,9% 9,7% Về đặc điểm khí máu động mạch ghi nhận Micafungin 100% 0% 0% 19,4% trường hợp có pH giảm dưới mức bình Amphotericin 90,3% 3,2% 6,5% thường, 87,1% bệnh nhân có giảm tỷ lệ Nghiên cứu cho thấy phân bố MIC của các PaO2/FiO2, tăng PaCO2 chiếm 32,3%. loại thuốc kháng nấm như sau: đối với Công thức máu ghi nhận 96,8% trường hợp fluconazole tỷ lệ MIC
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 p=0,029, p=0,023 và p=0,03. Mặt khác, nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ tử cho thấy có mối liên quan giữa tác nhân Candida vong của nhiễm nấm là 51,6%. Tỉ lệ tử vong do glabrata với nguy cơ tử vong, trong đó bệnh nhiễm nấm máu theo ghi nhận từ y văn là nhân nhiễm loại vi nấm này có nguy cơ tử vong khoảng 51,2% (35 – 80%)(6). Những bệnh nhân có thấp hơn nhiễm loại vi nấm khác, với p=0,023. rối loạn tri giác, AST hoặc bilirubin toàn phần BÀN LUẬN tăng sẽ có nguy cơ tử vong cao hơn với lần lượt p=0,029, p=0,023 và p=0,03. So sánh với các nghiên cứu khác, tỷ lệ tăng bạch cầu trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm KẾT LUẬN 77,4 %, thấp hơn so với nghiên cứu của Zhan L(1) Nhiễm nấm máu trên bệnh nhân khoa Hồi với 82,8%, nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ cao, giải Sức Tích Cực có tỷ lệ 41,9% rối loạn tri giác, thích cho tình trạng viêm nhiễm ở các bệnh nhân 35,5% trường hợp suy tuần hoàn cần phải dùng có nhiễm nấm máu. Tỷ lệ giảm tiểu cầu trong thuốc vận mạch, tổn thương thận cấp chiếm tỷ lệ nghiên cứu là 61,3%, trong nghiên cứu của Jia X 12,9%. Cấy máu dương tính với Candida sp. đề cập tới tình trạng giảm tiểu cầu liên quan đến chiếm 93,6%. Mức độ nhạy cảm của micafungin, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân(2), từ đó có thể tiên fluconazole và caspofungin có tỷ lệ lần lượt là lượng tình trạng bệnh cho bệnh nhân. Tăng ALT 100%, 93,6%, 77,4%. Tử vong của bệnh nhân chiếm 45,2%, cao gần như tương đương trong nhiễm nấm máu trong nghiên cứu là 51,6%. Các nghiên cứu Zhan L(1). Tình trạng tăng creatinin đặc điểm: rối loạn tri giác, tăng nồng độ AST, chiếm 48,4%, tương đồng với nghiên cứu của tăng nồng độ bilirubin toàn phần trong máu là Zhang L với 41,0%(1). các yếu tố liên quan tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO lệ cấy máu dương tính với Candida sp. chiếm 1. Zhan L, Huang L, Qu J, et al (2015). Analysis of clinical 93,6%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu characteristics in 122 adult patients with candidemia. Chinese Medical Journal, 95(33):2690-2694. của Singh G(3) tại khoa ICU bệnh viện Cipto 2. Jia X, Li C, Cao J, et al (2018). Clinical characteristics and Mangunkusuno, Indonesia, ghi nhận tỷ lệ predictors of mortality in patients with candidemia: a six-year Candida sp. 92,2%. Candida albicans và Candida retrospective study. European Journal of Clinical Microbiology and Infectious Diseases, 37(9):1717-1724. glabrata chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 32,3%, kế đến là 3. Singh G, Pitoyo CW, Aditianingsih D, et al (2016). Risk factors Candida tropicalis 19,4%. Kết quả cũng tương for early invasive fungal disease in critically ill patients. Indian Journal of Critical Care Medicine, 20(11):633-639. đồng với nghiên cứu của tác giả Tan TY(4), 4. Tan TY, Hsu LY, Alejandria MM, et al (2016). Antifungal nghiên cứu về nhiễm nấm Candida máu tại các susceptibility of invasive Candida bloodstream isolates from the quốc gia Châu Á Thái Bình Dương, Candida Asia-Pacific region. Journal of Medical Mycology, 54(5):471-477. 5. Van Bang BN, Thanh Xuan N, Xuan Quang D, et al (2020). albicans chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,9%. Một Prevalence, species distribution, and risk factors of fungal nghiên cứu khác tại Viện bỏng Quốc gia của tác colonization and infection in patients at a burn intensive care giả Nguyễn Văn Bằng và Nguyễn Thanh Xuân(5) unit in Vietnam. Current Medical Mycology, 6(3):42-49. 6. Morgan J, Meltzer MI, Plikaytis BD, et al (2005). Excess với bệnh nhân bỏng tại khoa ICU, ghi nhận mortality, hospital stay, and cost due to candidemia: a case- Candida tropicalis chiếm tỷ lệ cao nhất 43,6%, kế control study using data from population - based candidemia surveillance. Infection Control and Hospital Epidemiology, tiếp là Candida albicans (17,95%). Đa số vi nấm 26(6):540-547. đều nhạy với các thuốc kháng nấm, trong đó Micafungin tỷ lệ nhạy cao nhất 100%, Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 Caspofungin tỷ lệ nhạy thấp nhất 77,4%. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Nội Khoa 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2