Đặc điểm phát triển tâm thần vận động của trẻ động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn phát triển ở trẻ động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 bằng “dấu cờ đỏ” và bảng hỏi Ages & Stages Questionnaires®, Third Edition (ASQ-3). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 83 trẻ từ 1,5 đến 62 tháng tuổi tham gia nghiên cứu từ tháng 06/2021 đến tháng 09/2022 tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm phát triển tâm thần vận động của trẻ động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):59-65 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09 Đặc điểm phát triển tâm thần vận động của trẻ động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 Nguyễn Bích Y Linh1,*, Nguyễn An Nghĩa1,2 1 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Tầm soát phát triển tâm vận ở trẻ động kinh là một khía cạnh quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay việc đánh giá phát triển ở trẻ động kinh trên lâm sàng còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn phát triển ở trẻ động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 bằng “dấu cờ đỏ” và bảng hỏi Ages & Stages Questionnaires®, Third Edition (ASQ-3). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 83 trẻ từ 1,5 đến 62 tháng tuổi tham gia nghiên cứu từ tháng 06/2021 đến tháng 09/2022 tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: 20,5% trẻ có bất thường chu sinh hoặc sinh non; 32,5% có bệnh lý mãn tính kèm theo. 48,2% có ít nhất một bất thường thể chất. Tỉ lệ dương tính “dấu cờ đỏ” là 53%. 60,2% trẻ có ít nhất một lĩnh vực bất thường theo ASQ-3. Các lĩnh vực bất thường gồm giao tiếp (38,6%), vận động thô (53%), vận động tinh (47%), giải quyết vấn đề (44,6%), cá nhân – xã hội (43,4%). Kết luận: Trẻ động kinh có tỷ lệ bất thường phát triển thể chất và tâm vận cao. Cần có chiến lược theo dõi và phát hiện sớm rối loạn phát triển để cải thiện dự hậu lâu dài cho trẻ động kinh. Từ khóa: động kinh trẻ em; rối loạn phát triển; tầm soát phát triển; ASQ-3 Abstract DEVELOPMENTAL CHARACTERISTICS OF EPILEPSY CHILDREN AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 Nguyen Bich Y Linh, Nguyen An Nghia Background: Developmental screening in children with epilepsy is a crucial aspect. However, current pediatric epilepsy screening processes remain limited and inconsistent. Ngày nhận bài: 08-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-09-2024 / Ngày đăng bài: 25-09-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Bích Y Linh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: nbylinh@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 59
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Objective: To describe the characteristics of developmental disorders in children with epilepsy at Children’s Hospital 1 in 2022 using the "Red Flags" and Ages & Stages Questionnaires®, Third Edition (ASQ-3). Methods: A case-series report 83 children aged 1.5 to 62 months at Children’s Hospital 1 from June 2021 to September 2022 on children diagnosed with epilepsy. Results: Of these, 20.5% had perinatal abnormalities or were born preterm; 32.5% had accompanying chronic conditions. Physical abnormalities were presented in 48.2% of the children. The rate of positive "Red Flags" was 53%. According to ASQ-3, 60.2% of children showed at least one area of developmental concerns. The areas of developmental abnormalities include communication (38.6%), gross motor skills (53%), fine motor skills (47%), problem-solving (44.6%), and personal-social skills (43.4%). Factors associated with "Red Flags" included perinatal history, preterm birth, chronic conditions, brain structural abnormalities, number of antiepileptic drugs, and weight-for- age. The number of antiepileptic drugs had a significant impact on the children’s developmental progress. Conclusion: Children with epilepsy exhibit a high rate of developmental abnormalities. Strategies for early monitoring and detection of developmental disorders are necessary to improve long-term outcomes for children with epilepsy. Keywords: pediatric epilepsy; developmental disorders; developmental screening; ASQ-3 1. ĐẶT VẤN ĐỀ các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ báo cáo tỉ lệ trẻ chậm phát triển tâm thần vận động nặng, hoặc trẻ có khiếm khuyết trí tuệ Bệnh nhân động kinh có nguy cơ cao xuất hiện rối loạn nặng, chưa có nghiên cứu nào mô tả đặc điểm phát triển tâm phát triển. Các trẻ rối loạn phát triển có 30% trường hợp kèm thần vận động của trẻ động kinh cụ thể theo đúng chiến lược theo động kinh và ngược lại có khoảng 1/4 trẻ động kinh có theo dõi và tầm soát phát triển. Do đó, mục tiêu của nghiên vấn đề về phát triển [1]. Rối loạn phát triển có thể là hậu quả cứu này nhằm mô tả đặc điểm phát triển tâm thần – vận động của cơn động kinh, hoặc tác dụng phụ của thuốc chống động của trẻ động kinh thông qua công cụ “dấu cờ đỏ” và công cụ kinh, hay là một bệnh lý kèm theo, trên nền các tổn thương ASQ-3. thần kinh tiềm ẩn [2]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngoài các cơn co giật, những rối loạn về nhận thức, bất thường vận động và khả năng học tập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP lượng cuộc sống của bệnh nhân và thân nhân. Phát hiện và NGHIÊN CỨU can thiệp sớm các rối loạn phát triển đã được chứng minh có ý nghĩa cải thiện tiên lượng lâu dài cho trẻ [3]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực tế hiện nay, việc theo dõi phát triển ở trẻ động kinh Có 83 trẻ từ 1,5 đến 62 tháng tuổi tham gia nghiên cứu từ tại các cơ sở thực hành chủ yếu sử dụng bảng câu hỏi “dấu cờ tháng 06/2021 đến tháng 09/2022 tại khoa Nhiễm Thần Kinh đỏ” theo tuổi do Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh viện Nhi đồng 1 - Thành phố Hồ Chí Minh. bệnh Hoa Kỳ (CDC) phát hành để sàng lọc nhanh trẻ có bất thường trong phát triển [4]. Tuy nhiên, cho đến gần đây, việc 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn dùng “dấu cờ đỏ” cho thấy một số nhược điểm, mà chủ yếu ở Trẻ được chẩn đoán xác định bệnh động kinh theo tiêu độ nhạy thấp trong phát hiện trẻ có những lo ngại về phát triển. chuẩn ILEA 2017, do bác sĩ chuyên khoa Thần Kinh Nhi thực Hiệp Hội Nhi Khoa Hoa Kỳ (AAP) và CDC hiện nay khuyến hiện chẩn đoán. cáo tầm soát phát triển nên phối hợp sử dụng những công cụ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại tầm soát tiêu chuẩn tại những mốc tuổi phù hợp để kịp thời phát hiện sớm những trẻ có rối loạn phát triển chưa được nhận Phụ huynh từ chối trả lời phỏng vấn. ra [5]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Là đối tượng nguy cơ cao xuất hiện rối loạn phát triển, nhưng bệnh nhi động kinh cho đến nay vẫn chưa được chú 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu trọng đúng mức việc theo dõi và tầm soát phát triển. Hầu hết Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 2.2.3. Biến số nghiên cứu bằng cách sử dụng student t-test. "Dấu cờ đỏ” (Redflags) là công cụ được xây dựng dựa trên Các biến số không tuân theo phân phối chuẩn sẽ được trình các mốc phát triển của Trung Tâm Kiểm Soát và phòng ngừa bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị. dịch bệnh Hoa Kỳ, “dấu cờ đỏ” là công cụ được sử dụng phổ Các biến phân loại sẽ được so sánh bằng phép kiểm chi biến trên lâm sàng trong quá trình đánh giá phát triển ở trẻ bình phương Pearson hoặc Fisher, tùy trường hợp. động kinh. Việc dùng “dấu cờ đỏ” hay các mốc phát triển theo Tất cả số liệu được phân tích bằng phần mềm STATA, giá CDC từ lâu đã trở nên quen thuộc với các bác sĩ lâm sàng khi trị p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 trung vị là -0,48 SD, với khoảng tứ phân vị từ -1,6 SD đến 0,2 Bảng 3. Tỉ lệ bất thường khi tầm soát bằng công cụ ASQ-3 ở trẻ SD. z-score chiều cao theo tuổi trung vị là động kinh -0,33 SD với khoảng tứ phân vị là từ -1,26 SD đến 0,81 SD. Vùng xám Vùng đen Với chỉ số BMI, trung vị là -0,32 SD và khoảng tứ phân vị là Đặc điểm N(%) N(%) từ -1,91 SD đến 0,59 SD (Bảng 1). Điểm số từ ASQ-3 về lĩnh vực Bảng 1. Đặc điểm thể chất của bệnh nhân (N=83) 7 (8,4) 33 (38,6) giao tiếp Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực vận Giá trị* Z-score theo tuổi SD)* 7 (8,4) 42 (53) động thô Cân nặng (kg) 10 [8 – 14] -0,48 [-1,6 – 0,2] Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực vận 12 (14,5) 39 (47) động tinh Chiều cao (cm) 78 [68 – 97] -0,33 [-1,26 – 0,81] Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực giải 9 (10,8) 37 (44,6) BMI (kg/m2) 16 [14 – 17,7] -0,32 [-1,91 – 0,59] quyết vấn đề *: số liệu được trình bày bằng trung vị [tứ phân vị 1, 3] Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực cá 13 (15,7) 37 (43,4) nhân xã hội Bảng 2. Tỉ lệ bất thường thể chất của đối tượng nghiên cứu (N=83) Bất kì lĩnh vực nào trên ASQ-3 11 (13,3) 50 (60,2) Tỉ lệ phần Bất thường tất cả lĩnh vực trên Số ca - 22 (26,5) trăm ASQ-3 Suy dinh dưỡng cấp (CN/T < -2z) 16 19,3 Khi phân tích từng lĩnh vực riêng lẻ, tất cả các lĩnh vực đều có ít nhất 1/3 trẻ trong nghiên cứu đạt điểm dưới ngưỡng cắt, Suy dinh dưỡng mạn (CC/T 2SD) 4 4,8 ngưỡng, con số này là 37 (44,6%) trẻ với lĩnh vực giải quyết vấn đề và 36 (43,4%) trẻ với lĩnh vực cá nhân – xã hội, thấp Béo phì (BMI/T > 3SD) 2 2,4 nhất là lĩnh vực giao tiếp, có 32 (38,6%) trẻ có điểm số lĩnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 16 bệnh nhân (chiếm vực này dưới ngưỡng. 19,3%) suy dinh dưỡng cấp, 13 bệnh nhân suy dinh dưỡng mạn (15,7%), 22 bệnh nhân suy dinh dưỡng tiến triển 4. BÀN LUẬN (26,5%). Ngược lại, có 4 bệnh nhân thừa cân và 2 bệnh nhân béo phì, chiếm tỉ lệ lần lượt là 4,8% và 2,4%. Khi phân tích Trong nghiên cứu của chúng tôi, gần một phần ba trẻ có ít gộp, có 48,2% trẻ có một hoặc nhiều bất thường chỉ số sinh nhất một bệnh lí mạn tính kèm theo, tỉ lệ này thấp hơn so với trắc (Bảng 2). nghiên cứu cộng đồng trẻ động kinh ở Na Uy [7], 32,5% so sánh với 54,7%, tuy nhiên đặc điểm các bệnh lí kèm theo là 3.3. Đặc điểm phát triển tâm thần – vận động của khác tương đồng, với trào ngược dạ dày thực quản là bệnh lí trẻ động kinh trong nghiên cứu thường gặp nhất. Sự khác biệt này có thể đến từ khác biệt Tỉ lệ dương tính “dấu cờ đỏ” chung của nghiên cứu là 53%, trong độ tuổi chọn vào nghiên cứu, trong khi chúng tôi chọn tỉ lệ không có bất thường khi tầm soát bằng “dấu cờ đỏ” là các trẻ dưới 66 tháng tuổi, với thời gian chấn đoán và điều trị 47%. Trong các bệnh nhân có “dấu cờ đỏ”, chỉ có 7 trẻ (8,4%) động kinh còn tương đối ngắn, nên tỉ lệ mắc các bệnh lí kèm dương tính 1 “dấu cờ đỏ” đơn độc, 37 bệnh nhi còn lại theo có thể ít hơn. Khoảng một nửa trẻ điều trị đơn trị liệu (44,6%) có từ 2 “dấu cờ đỏ” trở lên. bằng 1 loại thuốc, và nửa còn lại cần đa trị liệu. Do nơi tiến hành nghiên cứu là một trong những trung tâm tuyến cuối Có 50 trẻ (chiếm 60,2%) trong nghiên cứu có ít nhất 1 lĩnh điều trị động kinh trẻ em lớn trong cả nước, nên các trường vực bất thường khi tầm soát bằng ASQ-3, và 22 trẻ (26,5%) bất hợp kém đáp ứng với một thuốc và cần đa trị liệu có thể cao thường tất cả các lĩnh vực khi khảo sát bằng ASQ-3 (Bảng 3). hơn so với cộng đồng chung và các cơ sở tuyến đầu. Y văn 62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 ghi nhận đa số, có thể lên đến 80%, trẻ động kinh sẽ được kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 chưa được sử dụng rộng rãi, kiểm soát tốt bằng đơn trị liệu. nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn bản câu hỏi ASQ-3 là công cụ tầm soát tiêu chuẩn để khảo sát phát triển cho trẻ động kinh Nhìn chung, các chỉ số sinh trắc của bệnh nhân trong nhập viện. Tỷ lệ bất thường (vùng đen) khi khảo sát bằng nghiên cứu phân bố trong giới hạn bình thường so với dân số ASQ-3 trong nghiên cứu của chúng tôi là 60,2 %. Tỷ lệ chung, với khoảng tứ phân vị hầu hết nằm trong khoảng 95% nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn khi so sánh với tác giả Eom bách phân vị. Tuy nhiên, đến 48,2% bệnh nhân trong nghiên S năm 2014 [8], khi tỉ lệ dương tính qua khảo sát bằng ASQ- cứu có bất thường thể chất, bao gồm suy dinh dưỡng và/hoặc 3 trong nghiên cứu của ông là 82%, ở những trẻ mới được thừa cân béo phì. Trẻ động kinh là một trong những đối tượng chẩn đoán động kinh tỉ lệ này là 65%, và trẻ đã được chẩn có nguy cơ bất thường thể chất và dinh dưỡng. Tỉ lệ suy dinh đoán, tỉ lệ này còn cao hơn, đến 85%. Nghiên cứu của tác giả dưỡng ở trẻ động kinh thay đổi tùy theo vị trí địa lí, vùng quốc Barton, khi khảo sát trẻ động kinh bằng ASQ-3, tỉ lệ dương gia, tỉ lệ suy dinh dưỡng ở Na Uy là 10,1%, tỉ lệ này thấp hơn tính cũng cao hơn, 72%. Như vậy, tỉ lệ trẻ động kinh bất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi, điều này có thể là khác thường ASQ-3 của chúng tôi có khá thấp so với các nghiên biệt trong hệ thống y tế Việt Nam – một quốc gia đang phát cứu ngoài nước. Điều này có thể do sự khác biệt tiêu chuẩn triển, so với vùng quốc gia phát triển như Na Uy [7]. Bất chọn vào, trong khi nghiên cứu của chúng tôi đa phần là các thường thể chất, đặc biệt là dạng suy dinh dưỡng trong 5 năm trẻ chưa từng được chẩn đoán chậm phát triển và chưa can đầu đời có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần – vận thiệp, các nghiên cứu của tác giả Eom S chọn bao gồm các trẻ động của trẻ. Ngược lại, các bất thường phát triển vận động đang được can thiệp phục hồi chức năng. Tỉ lệ trẻ có chênh và tâm thần có thể gây các khó khăn trong việc tối ưu dinh phát triển, tức là có một hoặc một vài lĩnh vực chậm hơn so dưỡng cho trẻ, từ đó gây nên các bất thường thể chất. Những với các lĩnh vực khác trong nghiên cứu của chúng tôi là chiến lược đánh giá dinh dưỡng và kế hoạch dinh dưỡng cho 33,7%. Đây là những trẻ có những rối loạn tinh tế hơn, khó trẻ động kinh cũng là một hướng đi cần nhiều sự quan tâm phát hiện hơn, nhưng là những trẻ có thể đáp ứng tốt với can trong tương lai gần. thiệp và nhận được nhiều lợi ích nhất khi được phát hiện và Tuy vậy, cả mốc phát triển và “dấu cờ đỏ” đều không phải can thiệp sớm. Ngoài ra có 13,3% trẻ có kết quả nằm ở vùng là những công cụ tầm soát tiêu chuẩn để tầm soát phát triển xám, những trẻ này tiếp tục sẽ được theo dõi sát hơn, hoặc của trẻ. Hiện nay, tại bệnh viện Nhi Đồng 1 (nơi chúng tôi làm đánh giá lại sau khoảng thời gian ngắn hơn. Như vậy, bản tầm nghiên cứu), việc đánh giá phát triển tâm thần – vận động trẻ soát ASQ-3 cung cấp cho kết quả mang tính bán định lượng, dựa vào các công cụ tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định cùng với kế hoạch tiếp theo để hỗ trợ phụ huynh và nhà lâm rối loạn phát triển (như thang Barley) vẫn còn hạn chế. Chủ sàng ra quyết định theo dõi và can thiệp cho trẻ tốt hơn, cụ thể yếu do sự thiếu thốn về nhân lực và thời gian để đánh giá, như chuyển trẻ đến trung tâm vật lí trị liệu vận động, âm ngữ, trong khi việc phát hiện sớm và can thiệp sớm các rối loạn hoặc phòng khám tâm lí Nhi để tầm soát tự kỉ, tăng động kém phát triển là quan trọng và có giá trị cải thiện dự hậu và cải chú ý. thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ tốt hơn. Do vậy, hầu hết Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên áp dụng các tình huống, khi các công cụ tầm soát gợi ý một kết quả chiến lược theo dõi và sàng lọc phát triển bằng công cụ tiêu dương tính và rối loạn phát triển nặng nề, ảnh hưởng đến các chuẩn theo đúng khuyến cáo của AAP. Mặc dù còn ít bằng chức năng sinh hoạt, giao tiếp và học tập của trẻ, chẩn đoán chứng sử dụng công cụ ASQ-3 cho dân số động kinh, tại Việt có thể được xác lập và các can thiệp cũng thường tiến hành Nam, ASQ-3 vẫn là một công cụ được chuẩn hóa tốt và được ngay. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 44,6% trẻ dương nhiều Hiệp hội Nhi khoa lớn trên thế giới khuyến cáo sử dụng. tính với 2 “dấu cờ đỏ” trở lên, 8,4% trẻ có 1 “dấu cờ đỏ” Nghiên cứu đã bước đầu mô tả các đặc điểm bất thường phát dương tính, và 47% trẻ âm tính khi khảo sát bằng “dấu cờ đỏ”. triển tâm vận ở 5 lĩnh vực ở trẻ động kinh, bao gồm cả tỷ lệ Tỷ lệ này khá tương đồng với nghiên cứu cộng đồng trẻ động trẻ chậm phát triển toàn thể nghiêm trọng và tỷ lệ đáng kể trẻ kinh ở Na Uy, với 42,9% trẻ động kinh có rối loạn phát triển chỉ bất thường ở một hoặc vài lĩnh vực, cũng như các trẻ có hoặc tâm lí – tâm thần. điểm số ở vùng xám cần theo dõi sát. Những trẻ này sẽ hưởng Hiện nay, bước tầm soát trong đánh giá phát triển ở trẻ động lợi nhiều nhất từ việc phát hiện và can thiệp sớm. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 63
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Hạn chế của nghiên cứu Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Bích Y Linh, Nguyễn An Nghĩa Quy mô mẫu nhỏ (83 trẻ) và được thực hiện trong bối cảnh nội trú, nên có thể không đại diện cho cộng đồng trẻ động Thu thập dữ liệu: Nguyễn Bích Y Linh, Nguyễn An Nghĩa kinh nói chung; tỷ lệ bất thường có thể thay đổi khi áp dụng Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Bích Y Linh, Nguyễn An trong cộng đồng. Ngoài ra, "dấu cờ đỏ" và ASQ-3 không phải Nghĩa là công cụ chẩn đoán, do đó có thể chưa phản ánh chính xác tỷ lệ bất thường phát triển thực sự. Tuy nhiên, kết quả bất Nhập dữ liệu: Nguyễn Bích Y Linh thường trên ASQ-3 đủ để xem xét chuyển trẻ đến trung tâm Quản lý dữ liệu: Nguyễn Bích Y Linh can thiệp sớm, do đó vẫn có giá trị định hướng cho các hành Phân tích dữ liệu: Nguyễn Bích Y Linh, Nguyễn An Nghĩa động tiếp theo. Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Bích Y Linh, Nguyễn An Nghĩa 5. KẾT LUẬN Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn An Nghĩa Tỉ lệ phát hiện rối loạn phát triển chưa được nhận diện ở trẻ động kinh còn rất lớn, cần có chiến lược tiếp cận nhận diện Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu sớm các bất thường của trẻ động kinh để can thiệp kịp thời, Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. nhằm nâng cao dự hậu cho trẻ. Tỉ lệ bất thường thể chất của trẻ động kinh còn cao, trẻ động kinh cũng là trẻ có nguy cơ Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức bất thường dinh dưỡng, cần có những chiến lược tiếp cận và xây dựng dinh dưỡng hợp lí riêng cho trẻ động kinh, nâng cao Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức của bệnh viện Nhi Đồng chất lượng chăm sóc sức khỏe của trẻ. 1, số 101/GCN-BVNĐ1 ký ngày 12/07/2021. Lời cảm ơn TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Ban Giám 1. Albaradie R, Habibullah H, Mir A, et al. The prevalence Đốc, nhân viên y tế tại khoa Nhiễm Thần Kinh bệnh viện Nhi of seizures in children with developmental delay. đồng 1 trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Neurosciences (Riyadh). 2021;26(2):186-191. DOI:10.17712/nsj.2021.2.20200106. Nguồn tài trợ 2. Nickels KC, Zaccariello MJ, Hamiwka LD, Wirrell EC. Nghiên cứu này không nhận tài trợ. Cognitive and neurodevelopmental comorbidities in paediatric epilepsy. Nat Rev Neurol. 2016;12(8):465-76. Xung đột lợi ích DOI:10.1038/nrneurol.2016.98. Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. 3. Aldharman SS, Al-Jabr KH, Alharbi YS, et al. Implications of Early Diagnosis and Intervention in the ORCID Management of Neurodevelopmental Delay (NDD) in Nguyễn Bích Y Linh Children: A Systematic Review and Meta-Analysis. https://orcid.org/0009-0004-0718-6722 Cureus. 2023;15(5):e38745. Nguyễn An Nghĩa DOI:10.7759/cureus.38745. https://orcid.org/0009-0008-6632-1508 4. Abercrombie J, Wiggins L, Green KK. CDC's "Learn the Signs. Act Early" Developmental Milestone Resources Đóng góp của các tác giả to Improve Early Identification of Children with Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn An Nghĩa Developmental Delays, Disorders, and Disabilities. Zero Three. 2022;43(1):5-12. 64 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 5. Zubler JM, Wiggins LD, Macias MM, et al. Evidence- 7. Aaberg KM, Bakken IJ, Lossius MI, et al. Comorbidity Informed Milestones for Developmental Surveillance and Childhood Epilepsy: A Nationwide Registry Study. Tools. Pediatrics. 2022;149(3):e2021052138. Pediatrics. 2016;138(3):e20160921. DOI:10.1542/peds.2021-052138. DOI:10.1542/peds.2016-0921. 6. Jane SPD, Diane BPD. Age & Stages Questionnaires® 8. Eom S, Fisher B, Dezort C, Berg AT. Routine in Vietnammese, a parent-completed child monitoring developmental, autism, behavioral, and psychological system, Third Edition (ASQ®-3 Vietnammese). Paul H. screening in epilepsy care settings. Dev Med Child Brookes Publishing Co.,Inc. 2018. Neurol. 2014;56(11):1100-5. DOI:10.1111/dmcn.12497. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 65
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chấn thương sọ não (Phần cuối)
7 p | 354 | 143
-
Hội chứng Down
5 p | 385 | 53
-
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM THẦN HỌC (Kỳ 4)
5 p | 141 | 28
-
Bài giảng Tâm thần học: Chậm phát triển tâm thần
13 p | 134 | 21
-
ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG TÂM THẦN TRẺ EM
12 p | 113 | 8
-
Khám sàng lọc các bệnh lý tâm thần trong phúc tra sức khỏe chiến sĩ mới - BS. Đặng Trần Khang
22 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2021-2022
7 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn