Đặc điểm siêu âm và thang điểm IPSS, QOL ở bệnh nhân 40-80 tuổi phì đại tuyến tiền liệt khám tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả một số chỉ số siêu âm ở bệnh nhân 40-80 tuổi phì đại tuyến tiền liệt khám tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ 1/5/2020 đến 31/10/2020. Đánh giá mối liên quan giữa một số chỉ số siêu âm và thang điểm IPSS, thang điểm QoL ở bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm siêu âm và thang điểm IPSS, QOL ở bệnh nhân 40-80 tuổi phì đại tuyến tiền liệt khám tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM VÀ THANG ĐIỂM IPSS, QOL Ở BỆNH NHÂN 40-80 TUỔI PHÌ ĐẠI TUYẾN TIỀN LIỆT KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2020 Đào Thu Hồng1, Phạm Thị Nguyên1, Trần Thị Quỳnh Trang1, Đào Thu Hằng1 TÓM TẮT 45 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả một số chỉ số siêu âm ở ULTRASOUND CHARACTERS AND bệnh nhân 40-80 tuổi phì đại tuyến tiền liệt khám INTERNATIONAL PROSTATE tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ 1/5/2020 SYMPTOM SCORE, QUALITY OF đến 31/10/2020. Đánh giá mối liên quan giữa LIFE SCORES IN 40-80 YEARS OLD một số chỉ số siêu âm và thang điểm IPSS, thang PATIENTS WITH PROSTATE điểm QoL ở bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt. ENLARGEMENT IN HAI PHONG Phương pháp: mô tả cắt ngang 362 bệnh MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL IN nhân phì đại tuyến tiền liệt được làm siêu âm và THE YEAR 2020 phỏng vấn theo bảng điểm IPSS và QOL. Objectives: Describe some ultrasound Kết quả và kết luận: Tỷ lệ phì đại tuyến tiền parameters in 40-80 years old patients with liệt chung là 14,59% trong đó ở các nhóm tuổi prostate enlargement in Hai Phong Medical 40-49; 50-59; 60-69; 70-80 lần lượt là 2,18%; University Hospital from 1/5/2020 to 12,46%; 23,23%, 43,23%. Các chỉ số trọng 31/10/2020. Evaluate the colleration between some ultrasound parameters and IPSS, QOL in lượng, chiều cao, chiều dàì tuyến tiền liệt trên patients with prostate enlargement. siêu âm có sự khác biệt theo nhóm tuổi, trong khi Methods: Cross sectional study, 362 patients chỉ số chiều rộng tuyến tiền liệt không có sự with prostate enlargement were examined by khác biệt theo nhóm tuổi. Thang điểm IPSS và ultrasound and interviewed according to IPSS QOL có mối tương quan thuận mức độ mạnh với and QOL checklists. nhau. Thang điểm IPSS và QOL có mối tương Results and conclusions: The ratio of patients quan thuận mức độ mạnh với chiều cao và trọng with prostate enlargement was 14,59%, of which lượng, tương quan thuận mức độ trung bình với in the age groups 40-49; 50-59; 60-69; 70-80 chiều rộng và chiều dài tuyến tiền liệt, tương were 2,18%; 12,46%; 23,23%; 43,23% quan thuận mức độ yếu với nhóm tuổi. respectively. The prostate volume, height, and Từ khóa: phì đại tuyến tiền liệt, IPSS, QOL length on ultrasound showed differences by age group, while the prostate width was not difference by age group. IPSS and QOL had a strong positive correlation. The IPSS and QOL *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng were strongly positively correlated with height Chịu trách nhiệm chính: Đào Thu Hồng and weight, moderately positively correlated Email: dthong@hpmu.edu.vn with prostate width and length, and weakly Ngày nhận bài: 15.3.2021 positively correlated with age groups. Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Keywords: prostatic hyperplasia, IPSS, QOL Ngày duyệt bài: 19.5.2021 316
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Mô tả một số chỉ số siêu âm ở bệnh Tuyến tiền liệt là nơi có thể phát sinh nhân 40-80 tuổi phì đại tuyến tiền liệt khám nhiều bệnh lý khi nam giới bước vào tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ trung niên. Khoảng 25% nam giới từ 55 tuổi 1/5/2020 đến 31/10/2020. trở lên có vấn đề về tuyến tiền liệt. Tỷ lệ này 2. Đánh giá mối liên quan giữa một số tăng lên gần 50% khi đến tuổi 70 [1],[2]. chỉ số siêu âm và thang điểm IPSS, thang Trong giai đoạn đầu, bệnh hầu hết không có điểm QOL ở bệnh nhân có phì đại tuyến tiền triệu chứng. Tuy nhiên, khi bệnh càng tiến liệt. triển, kích thước tuyến tiền liệt lớn dần gây chèn ép, người bệnh có cảm giác tiểu yếu, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiểu khó kéo dài. Thậm chí nếu tuyến tiền liệt 2.1. Đối tượng nghiên cứu quá lớn còn gây bí tiểu hoàn toàn. Phì đại 2481 bệnh nhân nam từ 40 – 80 tuổi trong tuyến tiền liệt gây rối loạn tiểu tiện dẫn đến đó có 362 bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng đến đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hải chất lượng cuộc sống. Hiện nay để đánh giá Phòng từ 1/5/2020 đến 31/10/2020. mức tình trạng tắc nghẽn liên quan đến bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu lý tuyến tiền liệt có nhiều phương pháp trong - Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả đó có thang điểm IPSS (International cắt ngang. Prostate Symptom Score), đánh giá chất - Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Bệnh lượng cuộc sống dựa trên thang điểm QOL viện Đại học Y Hải Phòng. (Quality of Life) là các thang đo quốc tế 2.2.1. Các chỉ số nghiên cứu đáng tin cậy. Siêu âm là phương pháp thăm - Phỏng vấn: tuổi, lý do khám bệnh, biểu dò không thâm nhập có thể giúp chẩn đoán hiện lâm sàng. sớm bệnh lý phì đại tuyến tiền liệt, giúp hạn - Tính điểm IPSS (International prostate chế các biến chứng cho bệnh nhân [3]. symptom score) để đánh giá tình trạng tắc Mục tiêu nghiên cứu: nghẽn liên quan đến bệnh lý tuyến tiền liệt. Bảng 2.1. Bảng thang điểm IPSS. Hầu Ít hơn 1 Ít hơn Khoảng Không Hơn một như Câu hỏi trong 5 một nửa một nửa lần nào nửa số lần luôn lần số lần số lần luôn Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần ông cảm thấy đi 0 1 2 3 4 5 tiểu không hết nước tiểu ? Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần ông cảm thấy cần 0 1 2 3 4 5 phải đi tiểu lại trong vòng 2 giờ sau khi đã đi tiểu? 317
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần ông cảm thấy 0 1 2 3 4 5 dòng nươc tiểu bị gián đoạn và ngắt quãng ? Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần ông cảm thấy khó 0 1 2 3 4 5 nín tiểu đươc ? Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần ông cảm thấy 0 1 2 3 4 5 dòng nước tiểu chảy yếu đi? Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần ông phải gắng 0 1 2 3 4 5 sức mới tiểu được? Không 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần 5 lần Trong tháng vừa qua, trung bình bao nhiêu lần ông phải 0 1 2 3 4 5 thức dậy đi tiểu mỗi đêm ? Cách đánh giá: + Triệu chứng nhẹ: 1-7 điểm + Triệu chứng vừa: 8-19 + Triệu chứng nặng: 20-35 - Tính điểm QOL (Quality of life) để đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh lý tuyến tiền liệt. Bảng 2.2. Bảng thang điểm QOL. Không Không thể Thỏa Tạm Bất Câu hỏi Rất tốt Tốt thỏa chịu đựng mãn được hạnh mãn được Nếu quãng đời còn lại ông phải sống với tình trạng 0 1 2 3 4 5 6 hiện tại, ông cảm thấy như thế nào? Cách đánh giá điểm QOL. + 1 - 2 điểm : Sống tốt hoặc bình thường + 3 - 4 điểm: Sống được hoặc tạm được + 5 - 6: Không chịu được - Các chỉ số siêu âm tuyến tiền liệt qua đường bụng: + Kích thước tuyến tiền liệt 3 chiều cao, rộng, dài (mm). 318
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 Hình 2.1. Cách đo kích thước tuyến tiền liệt 3 chiều trên siêu âm. + Ước tính trọng lượng tuyến tiền liệt (g) hoặc thể tích tiền liệt tuyến V (cm3), 1 cm3 tương ứng với 1 g [6]. Các chỉ số trên được thực hiện trên máy siêu âm ALOKA – HITACHI F31 của Nhật Bản sản xuất. 2.2.2. Xử lý số liệu Số liệu được đặc trưng bởi giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ %. Các phép toán thống kê được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm siêu âm tuyến tiền liệt của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Tỷ lệ phì đại tuyến tiền liệt (TTL) theo nhóm tuổi ở các đối tượng nghiên cứu. Số bệnh nhân phì Số bệnh nhân Nhóm tuổi % p đại TTL khám 40 - 49 19 873 2,18 50 - 59 97 778 12,46 60 - 69 131 564 23,23 70 - 80 115 266 43,23 < 0,001 Tổng số 362 2481 14,59 Tỷ lệ bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến tăng rõ rệt theo nhóm tuổi. Tuổi càng cao, tỷ lệ phì đại tuyến tiền liệt càng tăng. 319
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.2. Kích thước tuyến tiền liệt trên siêu âm của bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi Chiều cao (mm) Chiều rộng (mm) Chiều dày (mm) 40 – 49 (a) (n=19) 35,52 ± 3,86 44,22 ± 5,22 39,47 ± 5,33 50 – 59 (b) (n=97) 36,92 ± 4,96 44,30 ± 5,88 39,58 ± 5,41 60 – 69 (c) (n=131) 39,82 ± 5,58 45,39 ±5,87 41,89 ± 5,92 70 – 80 (d) (n=115) 41,17 ± 6,94 45,61 ± 7,53 43,44 ± 6,64 pa,c < 0,05 pa,d < 0,05 pa,d < 0,01 pb,c < 0,01 p pb,c < 0,01 > 0,05 pa,d < 0,001 pb,d < 0,001 Các chỉ số chiều cao, chiều dày có sự khác biệt theo nhóm tuổi, trong khi chiều rộng tuyến tiền liệt chua thấy có khác biệt theo nhóm tuổi. Bảng 3.3. Trọng lượng tuyến tiền liệt trên siêu âm của bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi Trọng lượng (g) p 40 – 49 (a) (n=19) 31,22 ± 6,34 50 – 59 (b) (n=97) 33,08 ± 10,21 pa,d < 0,01 60 – 69 (c) (n=131) 40,26 ± 15,17 pb,c < 0,01 70 – 80 (d) (n=115) 43,39 ± 19,22 pb,d < 0,001 Trọng lượng tuyến tiệt liệt có sự khác biệt theo nhóm tuổi, tuổi càng cao, trọng lượng tuyến tiền liệt có xu hướng càng tăng. 3.2. Mối liên quan giữa thang điểm IPSS và QOL với một số chỉ số siêu âm tuyến tiền liệt của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. Thang điểm IPSS và QOL ở bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi IPSS p QOL p 40 – 49 (a) (n=19) 3,53 ± 0,93 pa,c < 0,05 1,42 ± 0,27 pa,c < 0,01 50 – 59 (b) (n=97) 4,91 ± 0,55 pa,d < 0,01 1,80 ± 0,13 pa,d < 0,001 60 – 69 (c) (n=131) 9,12 ± 0,75 pb,c < 0,001 2,63 ± 0,12 pb,c < 0,001 70 – 80 (d) (n=115) 10,17 ± 0,42 pb,d < 0,001 2,83 ±0,12 pb,d < 0,001 Thang điểm IPSS và QOL đều có sự khác biệt theo nhóm tuổi. Bảng 3.5. Mối tương quan giữa thang điểm IPSS và QOL với nhóm tuổi ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt. Nhóm tuổi (n = 362) IPSS QOL r 0,276 0,321 p < 0,001 < 0,001 Thang điểm IPSS và QOL có mối tương quan thuận mức độ yếu với nhóm tuổi. 320
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 Bảng 3.6. Mối tương quan giữa thang điểm IPSS và thang điểm QOL với kích thước tuyến tiền liệt trên siêu âm ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt. Kích thước TTL (n = 362) IPSS QOL Cao r = 0,835; p < 0,001 r = 0,757; p < 0,001 Rộng r = 0,6; p < 0,001 r = 0,52; p < 0,001 Dày r = 0,695; p < 0,001 r = 0,642; p < 0,001 Trọng lượng r = 0,937; p < 0,001 r = 0,790; p < 0,001 Thang điểm IPSS và QOL có mối tương quan thuận mức độ mạnh với chiều cao và trọng lượng, tương quan thuận mức độ trung bình với chiều rộng và chiều dày tuyến tiền liệt. Bảng 3.7. Mối tương quan giữa thang điểm IPSS với thang điểm QOL ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt. Thang điểm QOL (n=362) IPSS (n=362) r = 0,859; p < 0,001 Thang điểm IPSS và QOL có mối tương quan thuận mức độ mạnh. IV. BÀN LUẬN yếu tố tăng trưởng khác gây tăng sản tuyến 4.1. Về đặc điểm siêu âm tuyến tiền liệt tiền liệt [1],[2] của đối tượng nghiên cứu Kết quả từ Bảng 3.2 và Bảng 3.3 cho thấy Số liệu từ Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ phì đại các chỉ số siêu âm tuyến tiền liệt như chiều tuyến tiền liệt tăng rõ rệt theo nhóm tuổi, ở cao, chiều dày, trọng lượng tuyến tiền liệt nhóm 40 – 49 tuổi tỷ lệ này chỉ có 2,18% đều có sự khác biệt theo nhóm tuổi, trong đó tăng lên tới 43% ở nhóm 70 – 80 tuổi. Nhiều tuổi càng cao thì các chỉ số siêu âm trên có nghiên cứu chỉ ra sau 40 tuổi quá trình tăng xu hướng tăng, trong khi chỉ số chiều rộng sản tuyến tiền liệt bắt đầu. Quá trình này có tuyến tiền liệt trên siêu âm không thấy có sự thể liên quan đến tác động của 2 yếu tố chính khác biệt theo nhóm tuổi. Nghiên cứu của là các androgen và tuổi già. Estrogen cũng có Zang và cs. cũng chỉ ra sự khác biệt về các vai trò quan trọng. Ở tuổi già testosteron chỉ số siêu âm này theo xu hướng tăng kích trong máu giảm, trong khi estrogen tăng. thước và trọng lượng tuyến tiền liệt sau mỗi Chính estrogen làm tăng nhạy cảm của thụ 10 năm cả về chiều cao, chiều rộng, chiều thể androgen ở tuyến tiền liệt. Tuổi già xuất dài, thể tích tuyến tiền liệt [7]. hiện sự mất cân bằng giữa các yếu tố tăng 4.2. Về mối liên quan giữa thang điểm trưởng có tác dụng kích thích và tác dụng IPSS và QoL với một số chỉ số siêu âm kìm hãm. Sự mất cân bằng nữa ở tuổi già là tuyến tiền liệt của đối tượng nghiên cứu giữa khu vực các tế bào đang tăng trưởng với Kết quả trình bày ở Bảng 3.4 cho thấy các vực khu vực tế bào định hướng chết theo thang điểm IPSS và QOL đều tăng theo chương trình (apoptosis). Sau cùng dưới ảnh nhóm tuổi, điều này thể hiện tình trạng tắc hưởng của nhiều loại kích thích khác nhau nghẽn liên quan đến phì đại tuyến tiền liệt như viêm nhiễm, tinh dịch trào ngược... Hệ tăng và chất lượng cuộc sống giảm theo thống miễn dịch dưới tác động của tế bào nhóm tuổi. Kết quả từ Bảng 3.5 cũng chỉ ra lympho T hoạt hóa có thể sản xuất các loại các thang điểm IPSS và QOL có mối tương 321
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG quan thuận với nhóm tuổi. Kết quả nghiên điểm IPSS và QOL có mối tương quan thuận cứu của chúng tôi ở các Bảng 3.6 và Bảng mức độ mạnh với chiều cao và trọng lượng, 3.7 cũng chỉ ra các thang điểm IPSS và QOL tương quan thuận mức độ trung bình với có mối liên quan thuận chặt chẽ với nhau và chiều rộng và chiều dày tuyến tiền liệt, tương tương quan thuận chặt chẽ với các thông số quan thuận mức độ yếu với nhóm tuổi. chiều cao và thể tích tuyến tiền liệt, tương quan thuận trung bình với chiều rộng và TÀI LIỆU THAM KHẢO chiều dày tuyến tiền liệt. 1. Nguyễn Văn Mão (2016). Nghiên cứu một số Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên đặc điểm về tuổi, siêu âm và mối liên quan quan rõ rệt giữa IPSS và QOL trong khi liên giữa mật độ PSA với mô bệnh học ở bệnh quan giữa hai thang điểm này với thể tích nhân u tiền liệt tuyến. Tạp chí Y Dược học – tuyến tiền liệt và tuổi có liên quan yếu ở Trường Đại học Y Dược Huế, 6(02), 35 – 42. bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. 2. Vũ Sơn, Phạm Ngọc Khái, Lê Ngọc Từ và Nghiên cứu của Agrawal chỉ ra liên quan cộng sự (2010). Kết quả điều tra dich tễ tăng giữa thể tích tiền liệt tuyến với tuổi, các sản lành tính tuyến tiền liệt tại một số cụm thang điểm IPSS, QOL chưa rõ ràng, nhưng dân cư của tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học Việt liên quan giữa IPSS với QOL thì rất chặt Nam, 2, 47-52. chẽ, có liên quan giữa QOL và tuổi nhưng 3. Agrawal C.S., Chalise P.R., Bhandar B.B yếu. Bên cạnh đó nghiên cứu của Gyasi- (2008). Correlation of prostate volume with Sarpong và cs. cho thấy có mối liên quan yếu international prostate symptomscore and giữa tuổi, nồng độ PSA, thể tích tiền liệt quality of life in men with benign prostatic tuyến và IPSS [3],[4],[5]. hyperplasia. Nepal Med Coll J, 10(2), 104- 107. V. KẾT LUẬN 4. Gyasi-Sarpong C.K., Acheampong E, 5.1. Đặc điểm siêu âm tuyến tiền liệt ở Yeboah F.A., et al. (2018). Predictors of the bệnh nhân nam 40-80 tuổi khám tại Bệnh international prostate symptoms scores for viện Đại học Y Hải Phòng. patients with lower urinary tract symptoms: A - Tỷ lệ phì đại tuyến tiền liệt là 14,59% descriptive cross-sectional study. Urol Ann., trong đó ở các nhóm tuổi 40-49; 50-59; 60- 10(3), 317–323. 69; 70-80 lần lượt là 2,18%; 12,46%; 5. Mazzariol O. Reis L.O, Palma P.R. (2019). 23,23%, 43,23%. Correlation of tools for objective evaluation - Các chỉ số trọng lượng, chiều cao, chiều of infravesical obstruction of men with lower dày tuyến tiền liệt trên siêu âm có sự khác urinary tract symptoms. Int Braz J Urol. biệt theo nhóm tuổi, trong khi chỉ số chiều 45(4), 775-781. rộng tuyến tiền liệt không có sự khác biệt 6. Tyloch J.F., Wieczorek A.P. (2017). The theo nhóm tuổi. standards of an ultrasound examination of the 5.2. Mối liên quan giữa thang điểm prostate gland. Part 2. J Ultrason. 17(68), 43– IPSS và QOL với một số chỉ số siêu âm 58. tuyến tiền liệt. 7. Zhang S.J., Qian H.N., Zhao Y., et al. - Thang điểm IPSS và QOL có mối tương (2013). Relationship between age and prostate quan thuận mức độ mạnh với nhau. Thang size. Asian J Androl. 15(1), 116–120. 322
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm xoắn tinh hoàn chu sinh báo cáo loạt ca và hồi cứu y văn
6 p | 10 | 4
-
Đối chiếu đặc điểm siêu âm - tế bào học - mô bệnh học của tổn thương tuyến giáp nhóm III và V theo Hệ thống Bethesda 2018
8 p | 32 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm xoắn tinh hoàn chu sinh
6 p | 55 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và phân loại nhân giáp trên siêu âm
4 p | 8 | 3
-
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 p | 28 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính
6 p | 12 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm của bệnh nhân đau cổ chân và bàn chân đến khám tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 5 | 2
-
Đặc điểm các vùng phổi theo thang điểm siêu âm phổi ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển được thông khí xâm nhập
6 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm đường thông động tĩnh mạch bên tận ở cẳng tay trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ
7 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu các đặc điểm siêu âm và kết quả xử trí thai kỳ song thai một bánh nhau tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng
10 p | 38 | 2
-
Giá trị của siêu âm duplex trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não
11 p | 3 | 1
-
Đặc điểm siêu âm ở trẻ viêm phổi từ 3 tháng đến 15 tuổi nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 39 | 1
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I
4 p | 27 | 1
-
Nhận xét nồng độ AFP, AFP-L3, Pivka II và đặc điểm siêu âm ổ bụng ở bệnh nhân viêm gan B tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 15 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân vô sinh nam
10 p | 30 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính u máu gan
5 p | 5 | 1
-
Đặc điểm siêu âm Doppler và Fibroscan ở bệnh nhân bệnh gan mạn tính do rượu
4 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn