
Đặc điểm suy hô hấp cấp ở trẻ 2 tháng – 5 tuổi tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày suy hô hấp cấp là bệnh lý cấp cứu thường gặp nhất trong Hồi sức cấp cứu Nhi khoa. Ngoài ra, đây cũng là một trong các nguyên nhân phổ biến gây ngừng tuần hoàn và tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm suy hô hấp cấp ở trẻ 2 tháng – 5 tuổi tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 CHARACTERISTICS OF ACUTE RESPIRATORY FAILURE IN CHILDREN 2 MONTHS - 5 YEARS OLD AT THE PEDIATRIC CENTER OF THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Tran Thi Lan Anh1*, Nguyen Thi Xuan Huong1, Hoang Thi Dung2, Nguyen Vu Mai Ly1 1TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2Thien Nhan General Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 07/8/2024 Acute respiratory failure is the most common emergency disease in Pediatric Emergency Resuscitation. In addition, it is also one of the Revised: 17/11/2024 common causes of circulatory arrest and death in children worldwide. Published: 18/11/2024 We conducted a cross-sectional study to describe the clinical and paraclinical characteristics of acute respiratory distress syndrome in KEYWORDS 245 children aged 2 months to 5 years over a period of one year from July 2023 to July 2024 at the Pediatric Center, Thai Nguyen National Acute Respiratory Failure Hospital. The results showed that: the age group was mainly 2 - < 12 Pediatric Emergency months 60.8%; male/female: 1.7/1; underweight children 19.2%; Features obesity 1.2%; grade II respiratory failure accounted for the highest rate 57.1%. Common clinical features of acute respiratory failure are rapid 2 months – 5 years breathing (92.7%); chest retraction (71%); cyanosis (60.8%); SpO2 Pediatric Center below 90% (59.6%); respiratory muscle contractions (60,4%); abnormal breathing sounds (54.1%); 46.1% tachycardia; 3.7% refill > 2 seconds; 20% stimulation; 6.9% lethargy. Paraclinical results showed 25.7% leukocytosis; 22.4% hemoglobin decrease; 42.4% platelet increase; 35% CRP > 6 (mg/l). Symptoms of acute respiratory failure in children are diverse. Early detection and timely treatment are needed to limit mortality as well as the rate of sequelae. ĐẶC ĐIỂM SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ 2 THÁNG – 5 TUỔI TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Trần Thị Lan Anh1*, Nguyễn Thị Xuân Hương1, Hoàng Thị Dung2, Nguyễn Vũ Mai Ly1 1Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Đa khoa Thiện Nhân THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 07/8/2024 Suy hô hấp cấp là bệnh lý cấp cứu thường gặp nhất trong Hồi sức cấp cứu Nhi khoa. Ngoài ra, đây cũng là một trong các nguyên nhân phổ Ngày hoàn thiện: 17/11/2024 biến gây ngừng tuần hoàn và tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Ngày đăng: 18/11/2024 Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu cắt ngang, nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng suy hô hấp cấp trên 245 trẻ 2 TỪ KHÓA tháng đến 5 tuổi trong thời gian một năm từ tháng 7/ 2023 đến tháng 7/2024 tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Suy hô hấp cấp Kết quả cho thấy: độ tuổi chủ yếu từ 2 - < 12 tháng chiếm 60,8%; nam/ Cấp cứu nhi nữ: 1,7/1; trẻ nhẹ cân 19,2%; béo phì 1,2%; suy hô hấp độ II chiếm tỷ Đặc điểm lệ cao nhất 57,1%. Đặc điểm lâm sàng thường gặp của suy hô hấp cấp là thở nhanh (92,7%); rút lõm lồng ngực (71%); tím (60,8%); SpO2 2 tháng – 5 tuổi dưới 90% (59,6%); co kéo cơ hô hấp (60,4%); tiếng thở bất thường Trung tâm Nhi khoa (54,1%); có 46,1% nhịp tim nhanh; 3,7% refill > 2 giây; 20% kích thích; 6,9% li bì. Kết quả cận lâm sàng cho thấy 25,7% bạch cầu tăng; 22,4% hemoglobin giảm; 42,4% tiểu cầu tăng; 35% CRP > 6 (mg/l). Triệu chứng của suy hô hấp cấp ở trẻ em đa dạng. Cần phát hiện sớm và xử trí kịp thời để hạn chế tử vong cũng như tỷ lệ di chứng. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10895 * Corresponding author. Email: Tranthilananh1906@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 273 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 1. Giới thiệu Suy hô hấp cấp (SHHC) là tình trạng nguy kịch hệ thống hô hấp không đảm bảo được chức năng cung cấp đầy đủ oxy hoặc loại trừ CO2 từ tuần hoàn phổi, gây giảm oxy máu động mạch có kèm theo tăng CO2 hoặc không [1], [2]. SHHC là tình trạng bệnh lý cấp cứu thường gặp nhất trong hồi sức cấp cứu trẻ em. Mặc dù y học ngày nay đã có nhiều bước tiến quan trọng trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ SHHC có xu hướng giảm song SHHC vẫn là vấn đề hết sức được quan tâm, đặc biệt là trong hồi sức cấp cứu nhi bởi tỷ lệ mắc còn cao, hơn thế nữa SHHC là nguyên nhân thường gặp nhất gây ngừng tuần hoàn và tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới [3]. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ mắc SHHC từ 1,4 – 9,5 trường hợp trên 100,000 trẻ em và thanh thiếu niên mỗi năm trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong ước tính trên 24 - 34% [1], [4]. Tại Việt Nam, chưa có con số thống kê chung về tỷ lệ mắc SHHC, bởi SHHC là một hội chứng nằm trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, các nghiên cứu thường tại một khu vực nhỏ. Tại Bệnh viện Nhi đồng 2, SHHC là một trong ba nguyên nhân hàng đầu nhập cấp cứu [5]. Trong nghiên cứu hồi cứu 238 bệnh nhi tử vong trong 24 giờ đầu tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai của Nguyễn Văn Sử và cộng sự (2023), 100% bệnh nhi tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện có SHHC tại thời điểm nhập viện [6]. Hơn nữa, SHHC còn là bệnh cảnh lâm sàng nặng nề, tỷ lệ di chứng cao và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhi về sau. Theo tác giả R. S. Watson và cộng sự (2019), một phần năm trong số 949 bệnh nhân suy giảm chức năng từ lúc nhập viện đến sau khi xuất viện, 20% chậm tăng trưởng và phát triển, 19% suy giảm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe sau SHHC [7]. Triệu chứng của suy hô hấp đa dạng biểu hiện khác nhau ở từng bệnh nhân. Hội chứng SHHC được đặc trưng bởi triệu chứng khó thở và tím, khí máu có PaO2 < 60 mmHg và/ hoặc PaCO2 > 50 mmHg [8]. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể chẩn đoán được sớm và xử trí kịp thời. Nhiều trường hợp bệnh nhi được đưa đến viện trong tình trạng nguy kịch ảnh hưởng đến tính mạng và có nguy cơ để lại di chứng nặng nề. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là bệnh viện hạng đặc biệt ở khu vực Trung du miền núi phía Bắc, hàng năm tiếp nhận hàng nghìn bệnh nhân nhi đến khám và điều trị nội trú. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng SHHC ở trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu trên với mục tiêu chính: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ 2 tháng – 5 tuổi tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Tất cả các bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán suy hô hấp cấp tại thời điểm vào nhập viện điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhi ≥ 2 tháng – 5 tuổi. - Bệnh nhân được chẩn đoán suy hô hấp cấp tại thời điểm vào viện theo tiêu chuẩn [8]: + Lâm sàng: trẻ khó thở, xanh tím hoặc tím. + SpO2 < 90%. - Gia đình bệnh nhi đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhi không đủ các tiêu chuẩn nêu trên. 2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Địa điểm: Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên http://jst.tnu.edu.vn 274 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024. 2.2. Thiết kế nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. - Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang. 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.3.1. Cỡ mẫu Áp dụng công thức xác định cỡ mẫu cho nghiên cứu ước lượng từ một tỷ lệ trong quần thể: 2 p.(1 − p) n = Z1−/2 d2 (1) Trong đó: n: Là cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu. Z1 - /2 = 1,96: Là hệ số giới hạn tin cậy; α: Là mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05 (tương ứng với khoảng tin cậy 95%); p: Tỷ lệ bệnh nhân SHHC có thở nhanh là 93% (95/102 bệnh nhân theo nghiên cứu của Ngô Anh Vinh và cộng sự năm 2023 [9]). d: Là độ chính xác mong muốn, chọn d = 0,05; Thay số vào công thức (1), ta có cỡ mẫu tối thiểu là 100 bệnh nhân. Thực tế chúng tôi chọn được và tiến hành nghiên cứu trên 245 trẻ. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, lấy vào tất cả bệnh nhân nhập viện đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian nghiên cứu. 2.4. Biến số nghiên cứu - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng. - Đặc điểm lâm sàng: Đặc điểm cơ quan hô hấp (nhịp thở, rút lõm lồng ngực, tím, tiếng thở bất thường, SpO2), đặc điểm cơ quan tuần hoàn (nhịp tim, refill), đặc điểm cơ quan thần kinh (tinh thần, co giật), nhiệt độ, mức độ suy hô hấp. - Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, CRP, Glucose, Kali. 2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Các chỉ tiêu lâm sàng: Hỏi bệnh, phỏng vấn trực tiếp mẹ trẻ hoặc người chăm sóc trẻ, thăm khám, đánh giá được thực hiện bởi bản thân người nghiên cứu hoặc các bác sỹ là cán bộ Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Nhân lực tham gia nghiên cứu được tập huấn, thống nhất phương pháp thu thập số liệu. - Chỉ tiêu cận lâm sàng: Được chỉ định tại thời điểm trẻ suy hô hấp nhập viện, lấy máu được thực hiện bởi các điều dưỡng Trung tâm Nhi Khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, ghi nhận kết quả xét nghiệm dựa vào hồ sơ bệnh án. Kỹ thuật lấy máu dựa trên quy định, hướng dẫn của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế. 2.5.2. Xử lý số liệu Số liệu thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hóa, được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS Statistics 25.0. Các thuật toán thống kê và mô tả được sử dụng để tính tỉ lệ %, kiểm định khi bình phương (χ2), kiểm định Fisher’s Exact, kiểm định Phi and Cramer’s. 2.6. Đạo đức nghiên cứu Đề tài được sự chấp thuận và thông qua hội đồng nghiên cứu Y sinh số 1446/QĐ-BV ngày 14 http://jst.tnu.edu.vn 275 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 tháng 9 năm 2023 của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 3. Kết quả Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành trên 245 bệnh nhân với các đặc điểm chung như bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm chung theo nhóm tuổi Tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng Đặc điểm chung n % n % n % Nam 94 63,1 60 62,5 154 62,9 Giới Nữ 55 36,9 36 37,5 91 37,1 Tình trạng Nhẹ cân 30 20,1 17 17,7 47 19,2 dinh Bình thường 118 79,2 77 80,2 195 79,6 dưỡng Thừa cân 1 0,7 2 2,1 3 1,2 Tổng 149 60,8 96 39,2 245 100 Nhận xét: Trẻ SHHC gặp ở nhóm trẻ dưới 12 tháng (60,8%) nhiều hơn so với nhóm trẻ 12 tháng – 5 tuổi (39,2%); gặp ở trẻ nam (62,9%) nhiều hơn trẻ nữ (37,1%) với tỷ lệ 1,7:1. Có 79,6% trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường, 19,2% nhẹ cân và 1,2% thừa cân. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính và tình trạng dinh dưỡng ở hai nhóm tuổi với p > 0,05. Bảng 2. Mức độ suy hô hấp theo nhóm tuổi Tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng Mức độ (n=149) (n=96) (n= 245) p suy hô hấp n % n % n % SHHC độ I 61 40,9 36 37,5 97 39,6 SHHC độ II 86 57,7 54 56,3 140 57,1 0,105 SHHC độ III 2 1,4 6 6,2 8 3,3 Nhận xét: Trong 245 trẻ SHHC nhập viện, suy hô hấp độ II chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57,1%. Sau đó là suy hô hấp độ I và suy hô hấp độ III với tỷ lệ lần lượt là 39,6% và 3,3%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ suy hô hấp khi nhập viện ở hai nhóm tuổi với p > 0,05. Bảng 3. Triệu chứng cơ quan hô hấp theo nhóm tuổi Tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng p (n=149) (n=96) (n=245) Đặc điểm n % n % n % Nhanh 145 97,3 82 85,4 227 92,7 0,002 Nhịp thở Bình thường 2 1,3 8 8,3 10 4,1 Chậm 2 1,3 6 6,3 8 3,2 Rút lõm lồng Có 123 82,6 51 53,1 174 71 0,000 ngực Không 26 17,4 45 46,9 71 29 Co kéo cơ hô Có 103 69,1 45 46,9 148 60,4 0,001 hấp Không 46 30,9 51 53,1 97 39,6 Có 88 59,1 61 63,5 149 60,8 Tím 0,483 Không 61 40,9 35 36,5 96 39,2 < 90 86 57,7 60 62,5 146 59,6 SpO2 0,457 ≥ 90 63 42,3 36 37,5 99 40,4 Tiếng thở bất Có 94 63,1 38 39,6 132 53,9 0,000 thường Không 55 36,9 58 60,4 113 46,1 Nhận xét: Kết quả tại bảng 3 cho thấy, các triệu chứng lâm sàng của SHHC thường gặp là: thở nhanh (92,7%); rút lõm lồng ngực (71%), tím (60,8%), SpO2 < 90% (59,6%); tiếng thở bất thường (53,9%); co kéo cơ hô hấp (60,4%). Ở nhóm 2 - < 12 tháng tỷ lệ thở nhanh (97,3%), rút lõm lồng ngực (82,6%), co kéo cơ hô hấp (69,1%) và tiếng thờ bất thường (63,1%) cao hơn ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. http://jst.tnu.edu.vn 276 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 Bảng 4. Triệu chứng cơ quan tuần hoàn theo nhóm tuổi Tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng (n=149) (n=96) (n=245) p Đặc điểm n % n % n % Nhanh 30 20,1 83 86,5 113 46,1 Nhịp Bình thường 118 79,2 8 8,3 126 51,4 0,000 tim Chậm 1 0,7 5 5,2 6 2,5 > 2 giây 3 2 6 6,3 9 3,7 Refill 0,16 ≤ 2 giây 146 98 90 93,7 236 96,3 Nhận xét: Có 46,1% nhịp tim nhanh; 2,5% nhịp tim chậm; 3,7% refill > 2 giây. Nhịp tim nhanh ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi (86,5%) chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm 2 - < 12 tháng (20,1%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhịp tim giữa hai nhóm tuổi với p < 0,05. Bảng 5. Triệu chứng cơ quan thần kinh theo nhóm tuổi Tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng (n=149) (n=96) (n=245) p Đặc điểm n % n % n % Tỉnh 116 77,9 63 65,6 179 73,1 Tinh Kích thích 27 18,1 22 22,9 49 20 0,039 thần Li bì 6 4 11 11,5 17 6,9 Có 3 2 8 8,3 11 4,5 Co giật 0,027 Không 146 98 88 91,7 234 95,5 Nhận xét: Đa số bệnh nhi SHHC nhập viện có tinh thần tỉnh (73,1%); kích thích 20%; li bì 6,9%. Có 4,5% co giật. Tỷ lệ tinh thần kích thích, li bì và có co giật khi nhập viện ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi cao hơn nhóm 2 - < 12 tháng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tinh thần và co giật ở hai nhóm tuổi với p < 0,05. Bảng 6. Đặc điểm nhiệt độ của bệnh nhân SHHC theo nhóm tuổi Tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng (n=149) (n=96) (n= 245) p Nhiệt độ n % n % n % Sốt 51 34,2 46 47,9 97 39,6 0,032 Bình thường 98 65,8 50 52,1 148 60,4 Nhận xét: Từ bảng 6 cho thấy, trong 245 bệnh nhi SHHC nhâp viện ,đa số các bệnh nhi có thân nhiệt bình thường (60,4%), có 39,6% bệnh nhi SHHC có sốt, trong đó gặp ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi (47,9%) nhiều hơn nhóm 2 - < 12 tháng (34,2%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhiệt độ ở hai nhóm tuổi với p < 0,05. Bảng 7. Đặc điểm cận lâm sàng theo nhóm tuổi 2 - < 12 tháng 12 tháng – 5 tuổi Tổng Tuổi (n=149) (n=96) (n = 245) p Xét nghiệm n % n % n % Tăng 27 18,1 36 37,5 63 25,7 Bạch cầu Bình thường 120 80,5 57 59,4 177 72,3 0,001 Giảm 2 1,4 3 3,1 5 2 Tăng 3 2 1 1 4 1,6 Hemoglobin Bình thường 108 72,5 78 81,3 186 75,9 0,285 Giảm 38 25,5 17 17,7 55 22,4 Tăng 77 51,7 27 28,1 104 42,4 Tiểu cầu Bình thường 68 45,6 61 63,5 129 52,7 0,001 Giảm 4 2,7 8 8,3 12 4,9 Glucose Tăng 43 29,1 42 44,7 85 35,1 0,041 (n = 242) Bình thường 99 66,9 48 51,1 147 60,7 http://jst.tnu.edu.vn 277 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 Giảm 6 4,1 4 4,3 10 4,1 Tăng 23 15,6 0 0 23 9,5 Kali Bình thường 119 81 72 76,6 191 79,3 0,000 (n = 241) Giảm 5 3,4 22 23,4 27 11,2 CRP Bình thường 109 74,7 47 50 156 65 0,000 (n = 240) Tăng 37 25,3 47 50 84 35 Nhận xét: Có 25,7% bạch cầu tăng; 22,4% Hemoglobin giảm; 52,7% tiểu cầu tăng; 35,1% glucose tăng và 35% CRP tăng. Ở nhóm tuổi 2 - < 12 tháng thường gặp giảm Hemoglobin (25,5%); tăng kali (15,6%) và tăng tiểu cầu (51,7%) hơn so với nhóm 12 tháng – 5 tuổi. Trong khi tăng bạch cầu (37,5%); tăng glucose (44,7%) và tăng CRP (50%) lại gặp ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi nhiều hơn. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị bạch cầu, tiểu cầu, glucose, kali và CRP ở hai nhóm tuổi với p < 0,05. 4. Bàn luận Trong thời gian tiến hành nghiên cứu trên 245 trẻ có SHHC tại thời điểm nhập viện, chúng tôi thấy rằng, độ tuổi gặp SHHC nhiều nhất là trẻ từ 2 - < 12 tháng với 60,8%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như nhiều nghiên cứu khác đã công bố [2], [9], [10]. Kết quả này cũng phù hợp với đặc điểm sinh lý và giải phẫu, bởi trẻ càng nhỏ càng dễ mắc SHHC do đường dẫn khí hẹp và dễ biến dạng, các cơ hô hấp có xu hướng chóng mệt hoặc do hệ miễn dịch còn non yếu [1]... Trẻ nam gặp nhiều hơn ở trẻ nữ (1,7:1). Tỷ lệ này tương tự nghiên cứu của Phạm Công Khắc và cộng sự (2024) [11]. Theo La Xuân Trọng và cộng sự, tỷ lệ này là 1,24:1 [10]. Nếu như trước đây tỷ lệ mắc bệnh là như nhau ở hai giới, thì các nghiên cứu trở lại đây cho thấy tỷ lệ bệnh ở giới nam có xu hướng tăng cao hơn so với giới nữ, sự khác biệt này có thể giải thích do tình trạng mất cân bằng giới tính ở Việt Nam ngày càng tăng lên cũng như sự ảnh hưởng của hoocmon sinh dục lên hệ thống miễn dịch của cơ thể làm trẻ nam có hệ thống miễn dịch yếu hơn trẻ nữ [12]. Từ bảng 1 cho thấy, đa số trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường (79,6%); sau đó là nhẹ cân và thừa cân lần lượt chiếm tỷ lệ 19,2% và 1,2%. Kết quả này của chúng tôi tương tự nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhưng lại thấp hơn của Ngô Anh Vinh và cộng sự (31,4% suy dinh dưỡng) [9]. Do đối tượng nghiên cứu của Ngô Anh Vinh là các bệnh nhi nặng trên cả nước nên tỷ lệ suy dinh dưỡng sẽ cao hơn các nghiên cứu khác. Kết quả tại bảng 2 cho thấy rằng, trong 245 trẻ nhập viện vì SHHC, suy hô hấp độ II chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57,1%; sau đó là suy hô hấp độ I 39,6% và độ III là 3,3%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Hưng (2011), trong 901 bệnh nhân SHHC nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương có 70,8% SHHC độ II; 19,9% SHHC độ III và 9% SHHC độ I [13]. Có sự khác biệt này do Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện tuyến cuối tiếp nhận các ca bệnh nặng chuyển đến trên cả nước, còn Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là bệnh viện của khu vực Trung du miền núi phía Bắc nên số bệnh nhân nặng nhập viện ít hơn. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thấy đặc điểm lâm sàng hay gặp nhất ở các bệnh nhi SHHC là thở nhanh (92,7%); rút lõm lồng ngực (71%); tím (60,8%). Kết quả này cũng giống với nghiên cứu của Nguyễn Quang Hưng và La Xuân Trọng cùng cộng sự [13], [10]. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhi SHHC có tím khi nhập viện của chúng tôi lại cao hơn so với tác giả Nguyễn Trung Hiếu (24,7%) là do đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiếu là các trường hợp có SHHC tăng CO2 trong khí máu, CO2 làm giãn mạch làm da và niêm mạc đỏ nên tím thường xuất hiện muộn [14]. Tỷ lệ thở nhanh, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp và tiếng thở bất thường ở nhóm 2 - < 12 tháng cao hơn ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm lâm sàng SHHC giữa hai nhóm tuổi với p < 0,05. Do trẻ càng nhỏ thì lồng ngực mềm, dễ đàn hồi nên dễ xuất hiện các triệu chứng SHHC trên hơn so với trẻ lớn. Ảnh hưởng của SHHC lên hệ tuần hoàn và hệ thần kinh được thể hiện ở bảng 4 và 5 với 46,1% nhịp tim nhanh; 2,5% nhịp tim chậm; 3,7% có refill kéo dài > 2 giây; 20% bệnh nhi có tinh thần kích thích; 6,9% li bì và 4,5% có co giật. Các tỷ lệ này thấp hơn so với La Xuân Trọng http://jst.tnu.edu.vn 278 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 và cộng sự với 78,4% nhịp tim nhanh; 14,6% refill kéo dài; 58,8% kích thích và 21,6% li bì [10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tinh thần và tình trạng co giật giữa hai nhóm tuổi với p < 0,05. Điều này là do các bệnh nhi ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh thần kinh - cơ cao hơn so với nhóm 2 - < 12 tháng. Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp định hướng chẩn đoán và điều trị. Đó cũng có thể là nguyên nhân nhưng cũng có thể là hậu quả của SHHC. Từ kết quả ở bảng 7 chúng tôi thấy rằng, sự thay đổi bạch cầu (tăng, giảm) ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi cao hơn so với nhóm 2 - < 12 tháng. Trong khi đó, sự thay đổi Hemoglobin và tiểu cầu ở nhóm 2 - < 12 tháng lại lớn hơn nhóm còn lại. Điều này có thể giải thích ngoài 12 tháng chức năng bạch cầu trở nên hoàn thiện hơn để đảm bảo chức năng bảo vệ cơ thể tốt hơn, trong khi đó dưới 12 tháng có sự thay đổi về sinh lý hệ tạo máu nên trẻ dưới 12 tháng dễ bị thiếu máu hơn so với trẻ trên 12 tháng. Tỷ lệ kali tăng gặp nhiều hơn ở nhóm 2 - < 12 tháng, trong khi kali giảm lại gặp ở nhóm 12 tháng – 5 tuổi nhiều hơn. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguyên nhân thay đổi kali có rất nhiều như ảnh hưởng của thay đổi kiềm toan, nhiễm khuẩn hoặc vỡ tế bào trong quá trình xét nghiệm,... Các đề tài trước đây ít có các nghiên cứu về giá trị kali trong SHHC và hạn chế trong đề tài của chúng tôi là chưa xét nghiệm được khí máu của tất cả các bệnh nhân SHHC khi nhập viện, nên chưa giải thích được sự thay đổi giá trị của kali ở hai nhóm tuổi nghiên cứu. Do đó hi vọng trong tương lai sẽ có các đề tài nghiên cứu về sự thay đổi của kali trong SHHC nói riêng và trong các đơn vị Hồi sức cấp cứu nói chung để làm sáng tỏ vấn đề nói trên. 5. Kết luận SHHC là một hội chứng nằm trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau. Qua nghiên cứu 245 trẻ SHHC, chúng tôi đưa ra kết luận như sau: Độ tuổi thường gặp của SHHC là dưới 1 tuổi. Giới nam gặp nhiều hơn giới nữ. SHHC độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,1%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp của SHHC là thở nhanh (92,7%); rút lõm lồng ngực (71%); tím (60,8%). Có 25,7% bạch cầu tăng; 22,4% hemoglobin giảm; 42,4% tiểu cầu tăng; 35% CRP > 6 (mg/l). Cần nhận biết sớm các triệu chứng SHHC để đưa ra hướng xử trí phù hợp và có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] L. F. Matthew and E. L. Mara, "Acute Respiratory Failure in Children," Pediatr Ann, vol. 47, no. 7, pp. 268-273, 2018. [2] P. P. Nagaram et al., "Clinical Profile and Outcome of Acute Respiratory Failure in Children: A Prospective Study in a Tertiary Care Hospital, Nellore, Andhra Pradesh," International Journal of Health and Clinical Research, vol. 4, no. 3, pp. 187-190, 2021. [3] C. Vargas-Acevedo et al., "Severity and mortality of acute respiratory failure in pediatrics: A prospective multicenter cohort in Bogotá, Colombia," Health Sci Rep, vol. 7, no. 6, p. 1994, 2024. [4] S. M. Vargas Muñoz et al., "Incidence, etiology, sociodemographic and clinical characterization of acute respiratory failure in pediatric patients at a high-altitude city: A multicenter cohort study," Front Pediatric, vol. 10, pp. 1-3, 2022. [5] T. Danh and T. C. Nguyen, "Survey of causes of acute respiratory failure in children admitted to the emergency department of Children's Hospital 1 from September 1, 2007 to March 31, 2008," Ho Chi Minh City Medicine, vol. 13, no. 1, pp. 83-87, 2009. [6] S. V. Nguyen, P. A. Le, D. V. Tran, and N. D. T. Pham, "24-hour mortality model at Dong Nai Children's Hospital in 2018-2022," Can Tho Medical and Pharmaceutical Journal, vol. 64, pp. 97- 103, 2023. [7] R. S. Watson et al., "Risk Factors for Functional Decline and Impaired Quality of Life after Pediatric Respiratory Failure," Am J Respir Crit Care Med, vol. 200, no. 7, pp. 900-909, 2019. [8] T. V. Pham, L. K. Hoang and Q. V. Truong, Acute respiratory failure 1 (Pediatrics lecture). Ha Noi: Medical publisher, 2020, p. 151. [9] V. A. Ngo, H. T. T. Pham, H. T. Bui, and Q. T. Nguyen, "Some clinical characteristics of acute respiratory failure according to blood gas in children at the Intensive Care and Anti-Poison http://jst.tnu.edu.vn 279 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 273 - 280 Department, Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 526, no. 2, pp. 63-67, 2023. [10] T. X. La and T. V. Pham, "Epidemiological, clinical and paraclinical characteristics of children with acute respiratory failure at the Emergency Resuscitation Department of Thanh Hoa Children's Hospital 2021-2022," Pediatrics Journal, vol. 15, no. 1, pp. 22-28, 2022. [11] K. C. Pham, N. T. Nguyen, D. V . Pham, and P. H. Phan, "Characteristics of mechanical ventilation and some factors related to mechanical ventilation results for patients beyond neonatal age at the Pediatric Center of Bach Mai Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 535, no. 1, pp. 286-290, 2024. [12] M. K. Angele et al., "Gender and sex hormones influence the response to trauma and sepsis: potential therapeutic approaches," Clinics (Sao Paulo), vol. 61, no. 5, pp. 479-488, 2006. [13] H. Q. Nguyen, "Classification of causes and comments on initial treatment results of acute respiratory failure in children at the emergency department of the National Children's Hospital," Master of Medicine Thesis, Hanoi Medical University, Ha Noi, 2011. [14] H. T. Nguyen, "Study on acute respiratory failure and comments on the treatment results of hypercapnic respiratory failure in children at t0he pediatric intensive care unit of Xanh Pon hospital," Master of Medicine Thesis, Hanoi Medical University, Ha Noi, 2017. http://jst.tnu.edu.vn 280 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC, VI TRÙNG HỌC Ở TRẺ SƠ SINH SANH NON BỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT
6 p |
1003 |
125
-
BÀI GIẢNG ĐẠI DỊCH CÚM A/H1N1-2009
10 p |
244 |
40
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 6)
5 p |
209 |
28
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 1)
7 p |
179 |
25
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 5)
5 p |
162 |
18
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 4)
7 p |
138 |
18
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 3)
6 p |
125 |
15
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 2)
6 p |
129 |
14
-
Suy hô hấp cấp (Phần 3)
12 p |
116 |
13
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 7)
5 p |
123 |
13
-
MẤT BÙ HÔ HẤP CẤP Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP MÃN
10 p |
84 |
6
-
Tình trạng Suy hô hấp cấp
15 p |
54 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nằm viện dài ngày - BS. CKII. Đinh Văn Thịnh
14 p |
43 |
3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân suy hô hấp cấp được chỉ định thở máy xâm nhập tại đơn vị Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
14 |
2
-
Đặc điểm thông khí nhân tạo ở bệnh nhân bị rắn cạp nia cắn
6 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổi
8 p |
7 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thông khí áp lực dương liên tục qua mũi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022 – 2023
7 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
