Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc trưng tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng, bài báo đề xuất một số định hướng phát triển bền vững đối với đất nông - lâm nghiệp Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Sci. Science., 2010, Vol. 55, No. 7, pp. 128-138 ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ HƯỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH Trương Thị Tư Trường Đại học Quảng Bình 1. Đặt vấn đề Quảng Bình là một tỉnh ven biển miền Trung Trung Bộ, nằm ở nơi hẹp nhất của đất nước, phía Đông giáp biển, phía Tây tựa vào dãy Trường Sơn vì thế Quảng Bình có biển, có đồng bằng, có gò đồi, có rừng núi. Với diện tích tự nhiên là 8.065 km2 , dân số năm 2008 là 857.818 người với mật độ trung bình 106 người/km2 , hiện nay Quảng Bình có 1 thành phố là Đồng Hới, 6 huyện, 141 xã, 8 phường và 10 thị trấn [7]. Về điều kiện tự nhiên, Quảng Bình nằm trong đới kiến tạo Bắc Trường Sơn, phía Tây là khu vực đồi núi, phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp và những dãy cồn cát chạy dọc bờ biển. Vượt qua đèo Ngang, tính chất lạnh có phần giảm sút, Quảng Bình chịu ảnh hưởng của gió mùa chí tuyến không có mùa đông lạnh và khô rõ rệt, với lượng nhiệt và ẩm dồi dào. Vị trí này đã quyết định đến sự thành tạo các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Quảng Bình, tạo nên sự phong phú đa dạng của 2 hệ đất feralit và đất phù sa của lãnh thổ Quảng Bình. Điểm đặc biệt của đồng bằng Quảng Bình là dải cồn cát ven biển với đặc điểm rất linh động, dễ biến đổi gồm nhiều chủng loại đất phong phú có giá trị trong sản xuất nhưng vẫn chưa khai thác hết. Bên cạnh đó vùng gò đồi Quảng Bình chiếm một phần diện tích lớn của tỉnh cũng đang có những bước chuyển biến trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Từ trước đến nay sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp luôn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Quảng Bình. Tuy vậy, trong những năm gần đây nền kinh tế Quảng Bình có những phát triển vượt bậc, con người khai thác tự nhiên với công suất lớn thì diện tích đất nông-lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chất lượng có phần giảm sút và ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng. Vì thế vấn đề sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên đất nói chung và sử dụng đất nông-lâm nghiệp nói riêng ở Quảng Bình đang là vấn đề cần được quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu những đặc trưng tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng, bài báo đề xuất một số định hướng phát triển bền vững đối với đất nông - lâm nghiệp Quảng Bình. 128
- Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp... 2. Đặc điểm tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình 2.1. Đặc điểm tài nguyên đất Quảng Bình 2.1.1. Các nhóm đất chính Đất Quảng Bình thuộc hai hệ chính là hệ Feralit và hệ phù sa, có thể phân chia thành các nhóm đất chính là: Nhóm đất cát; nhóm đất mặn, phèn; nhóm đất glây; nhóm đất phù sa; nhóm đất xám; nhóm đất đỏ và nhóm đất bị biến đổi với những đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng [1]. Nhóm đất cát: Chiếm gần 5% diện tích tự nhiên của tỉnh, được thành tạo do các quá trình địa mạo sông, bờ biển từ sản phẩm thô (granit) của dải Trường Sơn Bắc. Nhóm đất này phân bố dọc theo bờ biển từ Quảng Trạch, Bố Trạch, Đồng Hới, Quảng Ninh và Lệ Thủy tạo thành dải các cồn cát, đụn cát ven biển Quảng Bình. Thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc, giữ nước kém, đất xấu, kém dinh dưỡng. Gồm cồn cát trắng vàng, đất cát biển trung tính ít chua và đất cát biển chua. Hiện tượng cát bay, cát chảy phổ biến. Nhóm đất mặn: Chiếm khoảng 0,7% đất tự nhiên của tỉnh, được hình thành từ sản phẩm phù sa sông, biển, chịu ảnh hưởng của nước biển do bão, thủy triều. Phân bố ở các huyện ven biển từ Quảng Trạch đến Lệ Thủy, chủ yếu ở các cửa sông Gianh, sông Dinh, sông Nhật Lệ. Đất mặn có thể bị mặn nhiều, mặn ít, có thể bị glây nông hoặc sâu. Nhóm đất phèn: Chiếm gần 0,6% diện tích tự nhiên của tỉnh. Phân bố chủ yếu ở các huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh. Hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa có vật liệu sinh phèn, phát triển trong môi trường ngập mặn, khó thoát nước. Gồm có đất phèn hoạt động nông, đất phèn hoạt động sâu. Nhóm đất glây: Chiếm hơn 0,3% diện tích toàn tỉnh. Phân bố ở những vùng địa hình thấp, thường xuyên bão hòa nước ở một số nơi thuộc đồng bằng Quảng Trạch, Lệ Thủy và Bố Trạch. Có thể phân thành 2 đơn vị đất là đất glây chua điển hình và đất glây chua có tầng hữu cơ sâu. Đất có đặc tính chua, chặt, bí, có độ phì tự nhiên khá, ảnh hưởng xấu tới cây trồng. Nhóm đất phù sa: Chiếm gần 4,5% diện tích tự nhiên của tỉnh. Phân bố ven các con sông, suối và tập trung nhiều nhất ở các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Lệ Thủy ven sông Gianh, sông Kiến Giang. Các loại đất của nhóm đất này được tạo thành từ sản phẩm lắng đọng phù sa, bồi tụ của các sông suối trong tỉnh, do được bồi đắp hàng năm nên hàm lượng chất hữu cơ khác nhau và tính phân lớp khó xác định. Căn cứ vào độ bão hòa bazơ có thể phân chia thành các loại: đất phù sa trung tính ít chua, phù sa chua, phù sa glây và phù sa có tầng đốm rỉ. Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào thành phần bồi đắp phù sa của các sông suối, vị trí địa lý và quá 129
- Trương Thị Tư trình sử dụng, ở vùng địa hình thấp đất phù sa thường có hàm lượng mùn và đạm cao hơn. Nhóm đất xám: Chiếm hơn 64% diện tích đất tự nhiên của Quảng Bình và tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi. Đất xám được hình thành và phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau như đá phiến sét, đá biến chất, đá granit, đá mác ma. . . Phạm vi phân bố rộng, hầu như khắp các huyện trong tỉnh, ở khu vực địa hình có độ dốc lớn. Đặc điểm của đất phụ thuộc vào vị trí, đá gốc hình thành đất. Nhìn chung đất xám ở đây có tầng dày, đất chua, nghèo bazơ và các chất dễ tiêu, độ phì nhiêu trung bình. Gồm nhiều loại đất xám là: đất xám đá lẫn, đất xám cơ giới nhẹ, đất xám bạc màu, đất xám feralit, đất xám kết von, đất xám loang lổ, đất xám mùn trên núi. Theo sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình, căn cứ vào tiêu chuẩn của FAO-UNESCO có thể phân chia nhóm đất xám thành 7 đơn vị đất và 21 đơn vị đất phụ. Nhóm đất đỏ: Chiếm khoảng 0,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng đồi các huyện Lệ Thủy, Bố Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa. Đất đỏ chủ yếu phát triển trên đá mác ma bazơ trung tính và đá vôi. Có đặc điểm chung là đất có phản ứng chua, có sự tích lũy sắt, nhôm tương đối cao, các chất hòa tan dễ bị rửa trôi, kết cấu bền vững, tầng feralít dày... Nhóm này gồm đất nâu đỏ và đất nâu vàng điển hình. Nhóm đất bị biến đổi: Dưới tác động của con người làm cho hình thái đất tự nhiên ban đầu bị biến đổi. Gồm các loại: Đất mới bị biến đổi chua, đất biến đổi có tầng loang lỗ và đất tầng mỏng. 2.1.2. Các vùng thổ nhưỡng Căn cứ vào vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, đá mẹ và lớp vỏ phong hóa cho thấy các nhóm đất trên được phân bố ở 3 vùng thổ nhưỡng chính của Quảng Bình là: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng ven biển và vùng cát ven biển với 7 tiểu vùng [1]. Vùng đồi núi: Chiếm 85% diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Bình, có độ cao từ 25m trở lên. Được chia làm 3 tiểu vùng: Tiểu vùng núi trung bình: Gồm các loại đất mùn vàng đỏ phát triển trên đá gnanit, đá cát, đá phiến sét ở độ cao từ 900m trở lên. Đất tốt, rất giàu mùn, thích hợp với các loại cây dược liệu và các loại cây rừng. Phân bố dọc theo biên giới Việt – Lào từ Hoành Sơn đến Lệ Thủy, địa hình ở đây hiểm trở, đi lại khó khăn. Tiểu vùng núi thấp: Gồm các loại loại đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá phiến sét, đá cát, đá granit và đá vôi ở độ cao từ 300 – 900m. Đất nghèo dinh dưỡng ở những nơi đất trống đồi trọc và khá tốt ở những nơi có thực vật che phủ. Tiểu vùng gò đồi trung du: Đất phát triển chủ yếu trên các loại đá cát, đá phiến sét, đá biến chất, đá gnanit ở độ cao từ 25 – 250m. Tiểu vùng này tiếp giáp với vùng đồng bằng ven biển, phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh, nhiều nhất 130
- Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp... là Lệ Thủy và Bố Trạch. Một số nơi có tầng đất dày, đất tốt, những nơi có xói mòn mạnh, tầng đất mỏng thì chủ yếu mọc sim mua và cây bụi. Vùng đồng bằng ven biển: Chiếm 10,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Vùng đồng bằng Quảng Bình phân bố chủ yếu ở vùng hạ lưu các con sông lớn thuộc các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch; có độ cao trung bình từ 10m trở xuống, có nơi thấp hơn mực biển. Chia làm 2 tiểu vùng: Tiểu vùng đồng bằng phù sa: Chiếm tới 89% diện tích của đồng bằng ven biển Quảng Bình. Gồm các loại đất phù sa và đất glây, địa hình bằng phẳng, đất tốt và được phù sa các sông bồi đắp, thuận lợi cho việc thâm canh tăng năng suất cây trồng. Đây là vùng trồng lúa và sản xuất hoa màu chính của tỉnh Quảng Bình. Tiểu vùng đất nhiễm mặn, phèn: Chiếm 11% diện tích đồng bằng. Phân bố ở các cửa sông giáp biển, vì thế đất mặn do ngập triều, một phần khác do ảnh hưởng của vật liệu sinh phèn và bị yếm khí. Tùy theo vị trí ở đây có nơi đất mặn ít, có nơi mặn trung bình và có phèn. Vùng cát ven biển: Chiếm khoảng 4,6% diện tích tự nhiên của tỉnh. Phân bố dọc theo bờ biển từ Quảng Trạch, Bố Trạch, Đồng Hới, Quảng Ninh cho đến Lệ Thủy. Được chia thành 2 tiểu vùng: Tiểu vùng cồn cát ven biển: Gồm các cồn cát có độ cao từ 5 – 50m nằm sát bờ biển, có địa hình lượn sóng, có sườn thoải ở phía biển và dốc phía nội đồng do chịu ảnh hưởng của gió. Ở đây thường xảy ra hiện tượng cát bay, cát chảy, sạt lở và xói lở bờ biển. Tiểu vùng đất cát biển: Là vùng cát nội đồng phía tây của dải các cồn cát ven bờ biển. Địa hình bằng phẳng, tiếp giáp với đồng bằng phù sa. Đất ở đây có thành phần cơ giới nhẹ, hơn 90% là cát và nghèo dinh dưỡng. Nhiều vùng đất cát thấp ổn định, một số nơi cồn cát cao thoát nước tốt. 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất Quảng Bình (2006-2008) Năm 2006 2007 2008 Tổng diện tích tự nhiên(ha) 805.503 100% 806.527 100% 806.527 100% 1. Đất nông nghiệp 660.201 81.97 684.356 84.85 697.552 86.49 - Đất sản xuất nông nghiệp 68.839 8.55 71.381 8.85 71.529 8.87 - Đất lâm nghiệp 588.818 73.10 610.388 75.68 623.378 77.29 - Đất nông nghiệp khác 2.544 0.32 2.587 0.32 2.645 0.33 2. Đất phi nông nghiệp 48.582 6.03 49.552 6.15 50.276 6.23 3. Đất chưa sử dụng 96.720 12.00 72.619 9.00 58.699 7.28 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình) 131
- Trương Thị Tư Quảng Bình có 806.527 ha diện tích đất tự nhiên, với những đặc điểm trên của tài nguyên đất đai thì có thể thấy rằng Quảng Bình có thế mạnh để phát triển nông, lâm nghiệp. Thực tế hiện nay Quảng Bình đã sử dụng hơn 85% diện tích đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp; còn lại chưa đầy 20% sử dụng vào mục đích khác (Bảng 1). Tình hình sử dụng đất cụ thể trong từng ngành sản xuất như sau: 2.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp Theo số liệu thống kê năm 2008, đất đang sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ở Quảng Bình hiện có 71.529 ha, chiếm 8,87% diện tích tự nhiên thuộc tỷ lệ thấp so với tỷ lệ trung bình cả nước. Trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm một tỷ lệ lớn gồm các loại đất trồng lúa, hoa màu, đất đồng cỏ chăn nuôi và các loại cây rau đậu, lạc, ngô, khoai, sắn, cây công nghiệp ngắn ngày. Diện tích các loại cây lâu năm như cây ăn quả (bưởi, vải, nhãn,...), cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu,... ngày càng được mở rộng. Diện tích vườn tạp, diện tích khác được cải tạo thành các vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp (Bảng 2). Bảng 2. Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình (2006-2008) Năm 2006 2007 2008 Tổng diện tích đất sản xuất 68.839 100% 71.381 100% 71.529 100% nông nghiệp(ha) Đất trồng cây hàng năm 54.731 79.50 55.495 77.74 55.167 77.12 - Đất ruộng lúa, lúa màu 30.630 44.50 30.855 43.22 31.072 43.44 - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.867 2.71 1.535 2.15 1.535 2.14 - Đất trồng cây hàng năm 22.233 32.29 23.105 32.37 22.560 31.54 khác Đất trồng cây lâu năm 13.897 20.19 15.761 22.08 16.206 22.66 Đất sản xuất nông nghiệp 211 0.31 125 0.18 156 0.22 khác (Nguồn:Sở TN-MT Tỉnh Quảng Bình) Ở những vùng đất dốc Tuyên Hóa, Minh Hóa, vùng gò đồi phía Tây vẫn còn tồn tại tập quán sản xuất lạc hậu của số ít đồng bào dân tộc, kỹ thuật canh tác trên đất dốc còn hạn chế, vẫn còn hiện tượng phát nương làm rẫy làm đất bị xói mòn, bạc màu chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề bảo vệ môi trường. Kinh tế gò đồi, kinh tế trang trại được chú trọng phát triển nhưng trở ngại lớn là thiếu vốn và kỹ thuật sản xuất còn hạn chế. Tại vùng cát ven biển hiện tượng cát di động mặc dù đã được giảm nhiều do 132
- Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp... hệ thống rừng trồng trên cát, nhưng hàng năm vẫn còn hiện tượng xâm lấn nội đồng làm mất đất ở và đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp không những có xu hướng ngày càng bị thu hẹp mà bên cạnh đó chất lượng đất cũng có phần giảm sút do tác động của thiên tai như: Xói lở bờ sông, hạn hán, xâm nhập mặn... làm mất đất trồng lúa nước, nhất là ở vùng các cửa sông Nhật Lệ, Sông Gianh. Việc sử dụng tùy tiện, thiếu kiểm soát các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học làm ô nhiễm môi trường đất. Rác thải sản xuất và sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý kém cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường tài nguyên đất, gây nên những biến động theo chiều hướng tiêu cực đối với đất đai. 2.2.2. Đất lâm nghiệp Theo số liệu thống kê năm 2008, tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện có ở Quảng Bình là 623.378 ha chiếm khoảng 77,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Diện tích đất lâm nghiệp có xu hướng tăng lên, song diện tích đất trống đồi trọc vẫn còn khoảng hơn 69.000 ha. Từ năm 2006, đất lâm nghiệp Quảng Bình được quy hoạch thành 3 loại: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng (Bảng 3). Bảng 3. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp Quảng Bình (2006-2008) Năm 2006 2007 2008 Tổng diện tích đất lâm 588.818 100 % 610.388 100 % 623.378 100 % nghiệp (ha) Đất rừng sản xuất 263.471 44.7 288.04 47.2 300.382 48.2 Đất rừng phòng hộ 233.554 39.7 199.743 32.7 200.182 32.1 Đất rừng đặc dụng 91.793 15.6 122.605 20.1 122.814 19.7 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình) Theo số liệu điều tra diện tích rừng của tỉnh luôn tăng. Đầu năm 2008, diện tích đất có rừng toàn tỉnh là 550.947 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm chừng 86%, còn rừng trồng chiếm 14%, độ che phủ chung là 67%, thuộc vào loại cao ở Việt Nam. So với năm 2006 diện tích rừng trồng tăng 15.186 ha, rừng tự nhiên tăng 67 ha [7]. Bộ phận rừng ở đồi núi phía Tây gồm rừng tự nhiên nguyên sinh và thứ sinh với kiểu rừng nhiệt đới thường xanh, nửa rụng lá hoặc ở vùng núi cao có thể gặp các loại rừng lá kim á nhiệt đới và rừng trồng phần lớn là thông nhựa, tràm hoa vàng. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Bố Trạch) là một trong những khu rừng nguyên sinh quý hiếm ở Việt Nam, là một trong những hệ sinh thái có giá trị kinh tế, khoa học và tham quan du lịch. Vườn có khoảng 300 loài thực vật và nhiều loài động vật quý hiếm, địa hình núi cao, núi đá hiểm trở đi lại rất khó khăn, khí hậu nhiệt đới ẩm thuận lợi cho các loại động thực vật phát triển. Tuy nhiên hiện 133
- Trương Thị Tư nay nhiều vùng rừng cây gỗ ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có trữ lượng cao đã bị khai thác kiệt, nhiều nơi đã biến thành đất trống đồi trọc. Dưới tác động của con người từ các kiểu thảm nguyên sinh trên xuất hiện các kiểu thảm thứ sinh nhân tác như rừng tre nứa, trảng cây bụi, trảng cỏ hay các kiểu thảm thực vật trồng như lúa, hoa màu, rừng trồng, cây công nghiệp. Ở phía Đông, trên dải cồn cát ven biển, ở những cồn cát có độ cao từ 5 đến 50m được trồng rừng phòng hộ để chống cát bay, cát lấp. Hiện nay, do mục đích khai thác, phát triển kinh tế du lịch nên diện tích cây lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp, diện tích rừng phòng hộ chưa đủ để đáp ứng cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường vùng cát. Ngoài ra hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Quảng Bình chiếm diện tích không lớn lắm song đã bị khai phá để nuôi trồng thuỷ sản, chỉ còn rải rác một số rất ít ở vùng cửa sông Nhật Lệ, cửa sông Gianh và một vài vùng trũng trong các cồn cát ven biển. Theo xu hướng như hiện nay, trong thời gian tới diện tích đất nông, lâm nghiệp sẽ suy giảm nhường chỗ cho đất chuyên dùng và sử dụng vào mục đích khác, đặc biệt đất xây dựng, phát triển công nghiệp, du lịch, đất ở, đất giao thông không ngừng tăng lên. Diện tích đất chưa sử dụng cũng sẽ được tận dụng khai thác cho nhiều mục đích khác nên cũng sẽ giảm trong thời gian tới. Áp lực phát triển kinh tế cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết cho phù hợp với thực tiễn [2]. Chính vì vậy cần tiếp tục có những nghiên cứu đề xuất biện pháp thích hợp để sử dụng bền vững và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất nông, lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình. 3. Hướng sử dụng bền vững đất nông, lâm nghiệp Quảng Bình Để góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông, lâm nghiệp Quảng Bình theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo cân bằng sinh thái, bên cạnh những giải pháp chung là xây dựng các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trên cơ sở đặc điểm tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng cần có những định hướng cụ thể hơn trong việc sử dụng đất nông, lâm nghiệp đó là: 3.1. Định hướng theo mục đích sử dụng đất nông, lâm nghiệp 1. Trong quy hoạch sử dụng đất: Cần thiết hạn chế đến mức tối đa việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông, lâm nghiệp sang mục đích khác. Cần ổn định được quy hoạch sử dụng đất và có quy hoạch chi tiết sử dụng đất nhằm chủ động trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất. 134
- Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp... 2. Đối với đất nông nghiệp: Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và tiềm năng đất chưa khai thác, cần tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng và khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên các địa bàn còn tiềm năng. Định hướng chủ yếu là tập trung vào chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, tăng hệ số gieo trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đầu tư vào thâm canh, sử dụng giống mới, kĩ thuật công nghệ tiên tiến để tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản phẩm; đa dạng hoá cây trồng, đưa những cây trồng mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời tiếp tục khai thác đất chưa sử dụng ở những nơi còn tiềm năng để đưa vào sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp sinh thái theo hướng: - Thâm canh tăng năng suất để ổn định diện tích trồng lúa và hình thành các vùng chuyên canh lúa ở đồng bằng Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch. - Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả, tạo ra những vùng sản xuất chuyên canh cây ngắn ngày ở vùng ven các con sông và cây dài ngày, cây ăn quả ở vùng gò đồi phía Tây các huyện và 2 huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa. Tập trung phát triển một số loại cây trồng làm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu như cao su, sắn, lạc, hồ tiêu, cây ăn quả... [3]. 3. Bảo vệ và phát triển rừng: Đây là biện pháp không những bảo vệ đất lâm nghiệp mà còn bảo vệ được nguồn tài nguyên đất toàn tỉnh. Quảng Bình có đất rừng và rừng chiếm tỷ lệ lớn, địa hình phức tạp, chia cắt, cho nên lớp phủ rừng có ý nghĩa rất quan trọng trong bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh chương trình trồng rừng và cải tạo rừng tự nhiên; bảo vệ, chăm sóc nuôi dưỡng, làm giàu rừng; tu bổ trồng rừng phòng hộ ven biển chống cát bay, cát lấp; Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, trồng cây lâu năm, thực hiện phương thức nông - lâm kết hợp giữa cây dài ngày và cây ngắn ngày theo không gian nhiều tầng, đa dạng hoá sản phẩm để nâng cao giá trị sử dụng của đất đai. - Tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lượng rừng và bảo vệ môi trường sinh thái. - Tiếp tục thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân; thực hiện khuyến lâm, hướng dẫn và chuyển giao công nghệ, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân tham gia bảo vệ, phòng chống cháy rừng; tăng cường các biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng làm nương rẫy và khai thác buôn bán gỗ, tài nguyên rừng trái phép. Bảo vệ nghiêm ngặt vùng đệm và rừng nguyên sinh vườn Quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng. - Tích cực huy động vốn ngân sách và thu hút các nguồn vốn liên doanh, liên kết để trồng rừng nguyên liệu, rừng kinh tế, để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ, ngoài ra cần tích cực trồng cây phân tán hai bên đường Hồ Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến giao thông nội thị, các khu công nghiệp, 135
- Trương Thị Tư các điểm du lịch. 3.2. Định hướng sử dụng theo đặc điểm đất từng vùng thổ nhưỡng Tài nguyên đất Quảng Bình phân bố thành 3 vùng, qua phân tích đặc điểm và hướng sử dụng đất ở đây, có thể đề xuất một số giải pháp cụ thể dưới góc độ địa lý tổng hợp nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất như sau: 1.Vùng đồi núi: Cần có các giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng đất dốc, đất đồi núi, đất bị rửa trôi xói mòn, đất tầng mỏng đó là : - Đẩy mạnh trồng rừng để che phủ đất chống rửa trôi, xói mòn đất, giữ ẩm và phục hồi độ phì cho đất, nhất là loại đất tầng mỏng. Vùng núi cao chủ yếu là rừng tự nhiên cần tăng cường khoanh nuôi tái sinh để bảo vệ đất rừng. - Tăng cường các mô hình nông lâm kết hợp. Ở đây ngoài việc cần bảo vệ rừng đầu nguồn có thể kết hợp trồng rừng, chăn thả và trồng trọt theo mô hình VACR (vườn-ao-chuồng-rừng). Nhóm đất xám được sử dụng vào mục đích nông lâm kết hợp. Trồng các loại cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu ở Nông trường Việt Trung (Bố Trạch), Nông trường Lệ Ninh (Lệ Thủy), gò đồi huyện Bố trạch và cây ăn quả như xoài, mít, dứa... ưu tiên để phát triển các cây lâu năm có giá trị kinh tế cao. Nhóm đất nâu đỏ và đất nâu vàng là nhóm đất tốt nhất trong các loại đất đồi núi ở Quảng Bình, có giá trị kinh tế cao, có thể trồng các loại cây cao su, cà phê, cây ăn quả... hình thành nên thảm thực vật trồng ở vùng đồi Quảng Bình. Đối với các vùng sườn đồi và chân đồi ít dốc, tầng đất dày hơn, độ phì khá hơn có thể áp dụng các mô hình sử dụng đất dốc bền vững và có hiệu quả là mô hình nông lâm kết hợp R-V-A-C-R (ruộng, vườn, ao, chuồng, rừng) và mô hình R-V-R (ruộng, vườn, rừng). 2. Vùng đồng bằng ven biển: Chủ yếu là đất phù sa và các loại đất mặn, phèn, glây sử dụng để sản xuất nông nghiệp. - Đất phù sa là nhóm đất chủ yếu sử dụng trong sản xuất nông nghiệp của Quảng Bình. Nhóm đất này được trồng các loại cây lương thực và thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày. Trong quá trình sử dụng, đất cần phải được đầu tư thâm canh cải tạo đất, tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi lượng, vi sinh. Cần nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống cây trồng cho phù hợp với từng loại đất. - Đất mặn, phèn cần căn cứ vào tính chất để có sự cải tạo hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Đối với loại đất này có thể sử dụng vào việc sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng ngập mặn sẽ mang lại hiệu quả. Ngoài ra, một số nơi đất cao, mặn trung bình và ít glây có thể khá thích hợp với việc trồng lúa, tuy nhiên cần bón nhiều phân hữu cơ cần thau chua, rửa mặn, ém mặn, ém phèn để cải tạo đất. 136
- Đặc điểm tài nguyên đất và hướng sử dụng bền vững đất nông - lâm nghiệp... Đất phèn là loại đất bất lợi cho sản xuất và môi trường, trồng lúa cho năng suất thấp vì thế cần phải cải tạo kết hợp với chọn giống, tăng cường thâm canh và bảo vệ thực vật. - Đất glây khi sản xuất cần bón phân sinh lý kiềm, vôi để cải tạo, chú ý đến tiêu nước và bón lân để cải thiện dinh dưỡng. Nhóm đất này có thể cải tạo để trồng lúa 2 vụ. 3. Vùng cát ven biển: Chỉ thích hợp cho mục đích lâm nghiệp để trồng rừng phòng hộ, một số ít sử dụng trồng hoa màu, trồng lúa. Cồn cát ven biển một phần đã được trồng phi lao, các cồn cát cao ven biển có giá trị trồng rừng phòng hộ chống cát bay, cát chảy, sạt lở và xói lở bờ biển. Vùng cát nội đồng phía tây của dải các cồn cát ven bờ biển nghèo dinh dưỡng. Những vùng đất cát ổn định có thể cải tạo để sử dụng vào mục đích trồng cây lương thực, hoa màu. Những nơi cao thoát nước sử dụng để trồng hoa màu, cây ăn quả, các loại cây gia vị như tỏi, hành, ớt. Cần xây dựng các mô hình kết hợp nông - lâm nghiệp- ngư nghiệp để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo bền vững vùng đất này. 4. Kết luận Tài nguyên đất Quảng Bình được hình thành dưới tác động tổng hợp của các nhân tố: vị trí địa lý, địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật... và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các hoạt động kinh tế - xã hội. Với nhiều loại đất đa dạng, phong phú Quảng Bình đã có sự quy hoạch và sử dụng khá hợp lý, nhưng trong những năm gần đây do sự phát triển kinh tế được đẩy mạnh nảy sinh nhiều bất cập trong việc khai thác, chuyển đổi mục đích sử dụng đất vì vậy ảnh hưởng đến tài nguyên đất nông, lâm nghiệp như: Đất chưa sử dụng vẫn chưa khai thác hết nhưng diện tích đất nông lâm nghiệp ngày càng thu hẹp, một số nơi vẫn còn diện tích đất trống đồi trọc do khai thác rừng chưa hợp lý; vùng gò đồi, đất dốc, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu; vùng đồng bằng, cửa sông, bãi bồi ven sông bị xâm nhập mặn, xói lở làm chất lượng đất giảm sút, hệ số sử dụng đất chưa cao. Để phát triển bền vững tài nguyên đất nông, lâm nghiệp góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường đất Quảng Bình trong phát triển kinh tế xã hội chúng tôi đưa ra một số định hướng cơ bản là: cần có quy hoạch sử dụng đất ổn định, chi tiết; tăng cường khai thác đất hoang hóa; đẩy mạnh trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, khoanh nuôi bảo vệ rừng; sử dụng đất hiệu quả với cơ cấu cây trồng hợp lý, xây dựng các vùng chuyên canh; thâm canh tăng năng suất, tăng vụ nâng cao hệ số sử dụng đất. Bên cạnh đó cần tiếp tục nghiên cứu và có giải pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất phù hợp với từng loại đất, từng vùng miền để phát huy hết lợi thế của nguồn tài nguyên này. 137
- Trương Thị Tư TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]Báo cáo tài nguyên đất Quảng Bình. Tài liệu lưu trữ Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Quảng Bình. [2]Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2006- 2010. Tài liệu lưu trữ Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Quảng Bình. [3]Báo cáo điều chỉnh định hướng quy hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình đến 2015. Sở Nông nghiệp và PT Nông thôn Quảng Bình. [4] Đặng Duy Lợi và nnk, 2007. Địa lý tự nhiên Việt nam T1, T2. Nxb Đại học Sư phạm. [5] Lê Thông, 2002.Địa lý các tỉnh và thành phố Việt nam, T3. Nxb Giáo dục. [6]Nghị Quyết về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quảng Bình đến năm 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình tháng 7/2008. [7]Niên giám thống kê Quảng bình. Cục thống kê Quảng Bình, năm 2008. [8] Phan Liêu,1981. Đất cát biển Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [9] Trần An Phong, 1995. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. ABSTRACT Studying characteristics of land resouces and orientations of usings sustainability of Quangbinh’s agricultural and forestry land resources Quang Binh’s land resources is one of the natural diverse and complex ele- ments. In fact, there are still many inadequacies in the issue of exploitation and current land use here, which negatively affects agricultural and forestry land re- sources. Based on researching characteristics of land resources and present situa- tions, this article offers some orientations in order to use sustainability of Quang Binh’s agricultural and forestry land resources. 138
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Yếu tố tâm lý và hành vi tiêu dùng du khách Pháp
3 p | 1585 | 194
-
NHỮNG NGUỒN LỰC CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.
221 p | 441 | 114
-
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CHƯƠNG IV: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
21 p | 363 | 104
-
Xử lý tình huống và giải pháp ngăn ngừa điểm nóng chính trị ở Tây Nguyên
12 p | 310 | 53
-
Tiền Giang: Địa lý thiên nhiên và thổ nhưỡng - TS. Trần Văn Đạt
15 p | 477 | 34
-
Tâm lý học khiếm thị
63 p | 465 | 32
-
So sánh đối chiếu bổ ngữ giữa tiếng Hán và tiếng Việt
5 p | 540 | 28
-
Đặc điểm vùng đất, cư dân và phật giáo Nam tông Khmer vùng Tây Nam Bộ - những vấn đề đặt ra hiện nay
7 p | 89 | 11
-
Đặc điểm ngôn ngữ văn bản văn bia trùng tu hội quán người Hoa tại Hội An
7 p | 39 | 6
-
Đặc điểm nổi bật về thiên nhiên và con người Tây Bắc trong thơ Nguyễn Quang Bích
6 p | 48 | 5
-
Khám phá nguồn gốc địa danh Nam Bộ qua một số truyện tích và giả thuyết: Phần 1
158 p | 10 | 5
-
NGUYỄN VĂN GIAI
32 p | 111 | 5
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Công nghệ - Nguyễn Thị Thanh Nga
82 p | 5 | 4
-
Ebook Địa chí Bình Phước (Tập 1): Phần 1
727 p | 19 | 4
-
Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam - Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2014 tại 12 tỉnh: Phần 2
247 p | 11 | 3
-
Sự thay đổi Tầm đón đợi - trường hợp Thần Khúc - từ Lê Trí Viễn đến Nguyễn Văn Hoàn
11 p | 44 | 2
-
Đặc điểm phân bố và di chuyển các thành phần hóa học trong nước tự nhiên vùng Chợ Đồn Bắc Kạn, Việt Nam - Nguyễn Văn Luyện và tgk
10 p | 68 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn