intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá điều trị ban đầu phù hợp theo phác đồ và các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhi Tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/1/2010 đến 31/12/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM TĂNG SINH THƯỢNG THẬN BẨM SINH<br /> THỂ CỔ ĐIỂN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Trương Thị Phương Uyên*, Hoàng Thị Diễm Thúy*,**, Tăng Chí Thượng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá điều trị ban đầu phù hợp theo<br /> phác đồ và các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhi Tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2 từ 1/1/2010 đến 31/12/2015.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Trong 72 trẻ Tăng sinh thượng thận bẩm sinhthể cổ điển được khảo sát, 77,8% là thể Mất muối,<br /> còn lại là thể Nam hóa đơn thuần, tỷ lệ nam nữ là 1:1. Thể Mất muối khởi phát sớm trong 2-4 tuần lễ sau sinh<br /> với biểu hiện của cơn suy thượng thận cấp như nôn ói (25%), tiêu chảy (13,9%), mất nước (100%), sụt cân/chậm<br /> tăng cân (89,3%), hạ Natri máu (100%), tăng Kali máu (66,1%), hạ đường huyết (28,3%) và các biến chứng<br /> như co giật (12,5%), tổn thương thận cấp (30,4%), toan chuyển hóa (60,9%), sốc giảm thể tích (5,3%), kèm theo<br /> bất thường cơ quan sinh dục ngoài (69,6%). Thể Nam hóa đơn thuần khởi phát muộn hơn lúc 2-3 tuổi với biểu<br /> hiện bất thường cơ quan sinh dục ngoài (100%) và tăng chiều cao (75%). Giá trị trung bình của 17-OH<br /> Progesterone máu và Testosterone máu đều tăng rất cao ở cả hai thể bệnh và thể Mất muối tăng nhiều hơn thể<br /> Nam hóa đơn thuần. Tỷ lệ điều trị mất nước phù hợp phác đồ còn thấp (3,6%-20%). 100% trẻ thể Mất muối<br /> được bổ sung Hydrocortisone nhưng chỉ 66,1% đúng thời điểm, 64,3% đúng liều và 64,3% trẻ có phối hợp<br /> Fludrocortisone phù hợp theo phác đồ. Tỷ lệ tử vong/nặng xin về của thể Mất muối là 5,4%. Các yếu tố có thể liên<br /> quan đến tình trạng tử vong/nặng xin về là số lượng tiểu cầu > 600 × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l, Kali máu<br /> > 7 mmol/l.<br /> Kết luận: Việc điều trị phù hợp phác đồ Tăng sinh thượng thận bẩm sinh còn thấp. . Tỷ lệ tử vong/nặng xin<br /> về của thể Mất muối là 5,4% và có tương quan với số lượng tiểu cầu > 600 × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l,<br /> Kali máu > 7 mmol/l.<br /> Từ khóa: Cơn suy thượng thận cấp, bất thường cơ quan sinh dục ngoài, 17-OH Progesterone máu,<br /> Hydrocortisone, Fludrocortisone.<br /> ABSTRACT<br /> CLASSIC CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Truong Thi Phuong Uyen, Hoang Thi Diem Thuy, Tang Chi Thuong.<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 297 – 304<br /> <br /> Objectives: To describe the epidermiologic, clinical and laboratory characteristics, treatment follwing the<br /> protocol and several factors relating to motarlity of Classic Congenital adrenal hyperplasia admitted to Children’s<br /> Hospital 2 from Jan 1st, 2010 to Dec 31th, 2015.<br /> Methods: A retrospective case series study.<br /> Results: In 72 childrens with Classic Congenital adrenal hyperplasia, 77.8% was salt-wasting type and the<br /> rest was simple virillizing type. Male to female ratio was 1:1. The salt-wasting type was begun early within 2-4<br /> weeks after birth presented with adrenal crisis included vomit (25%), diarrhea (13.9%), dehydration (100%),<br /> <br /> *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch., **Bệnh viện Nhi Đồng 2, ***Sở Y Tế TP.HCM.<br /> Tác giả liên lac: BS Trương Thị Phương Uyên ĐT: 0975460723 Email: uyentruong237@gmail.com<br /> <br /> 297<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> weight loss/low weight gain (89.3%), hyponatremia (100%), hyperkalemia (66.1%), hypoglycemia (28.3%) and<br /> complications such as convulsion (12.5%), acute kidney injury (30.4%), metabolic acidosis (60.9%) and<br /> hypovolemia shock (5.3%) attached with genital abnormalities (69.6%). The simple virillizing type was begun<br /> lately at 2-3 years old associated with genital abnormalities (100%) and linear growth (75%). The salt-wasting<br /> type had higher serum 17-OH Progesterone and Testosterone than the simple virillizing type. Dehydration<br /> treatment followed protocol ratewas low (3.6-25%). Among 100% salt-wasting patient was treated with<br /> Hydrocortisone, 66.1% patient was started at right time and 64.3% patient at right dose, 64.3% patient was<br /> treated combined with Fludrocortisone. The mortilaty rate of salt-wasting type was 5.4%. Several factors probably<br /> relating to mortality wereplalete count > 600 × 103/µL, serum sodium < 110 mmol/l, serum potassium> 7 mmol/l.<br /> Conclusions: The results showed that treatment had not followed the protocol of Congenital adrenal<br /> hyperplasia yet. The mortilaty rate of salt-wasting type was 5.4% and related to plalete count > 600 × 103/µL,<br /> serum sodium < 110 mmol/l, serum potassium> 7 mmol/l.<br /> Keywords: Adrenal crisis, genital abnormality, serum 17-OH Progesterone, Hydrocortiosne,<br /> Fludrocortisone.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tăng sinh thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là Thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường do đột Hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh.<br /> biến gen dẫn đến thiếu hụt các hormon tuyến<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thượng thận, đặc trưng bởi sự thiếu hụt cortisol,<br /> hậu quả là trẻ sẽ có nguy cơ rơi vào cơn suy Dân số mục tiêu<br /> thượng thận cấp đe dọa tính mạng nếu không Bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán<br /> điều trị kịp thời và những biểu hiện nam hóa TSTTBS.<br /> cơn quan sinh dục ngoài làm ảnh hưởng đến Dân số chọn mẫu<br /> tâm sinh lý của bệnh nhi và gia đình. Vì vậy Bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để góp TSTTBS tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> phần cải thiện vấn đề chẩn đoán bệnh, rút kinh<br /> Cỡ mẫu<br /> nghiệm trong điều trị theo phác đồ tốt hơn và<br /> giảm tỷ lệ tử vong của bệnh. Tất cả bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán<br /> TSTTBS thể cổ điển tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ<br /> Mục tiêu nghiên cứu tháng 1/2010 đến tháng 12/2015.<br /> Mục tiêu tổng quát Tiêu chí chọn mẫu<br /> Khảo sát đặc điểm của TSTTBS thể cổ điển Tiêu chí chọn vào<br /> và các yếu tố liên quan đến tử vong ở thể Mất<br /> TSTTBS thể cổ điển gồm thể Mất muối và thể<br /> muối tại khoa Thận Nội tiết, bệnh viện Nhi Đồng 2,<br /> TP. HCM từ 01/01/10 đến 31/12/15. Nam hóa đơn thuần.<br /> Mục tiêu cụ thể Thể Mất muối: Khởi phát bệnh trong vòng 4<br /> Khảo sát đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận tuần lễ đầu sau sinh với triệu chứng của cơn suy<br /> lâm sàng, điều trị ban đầu của TSTTBS thể cổ thượng thận cấp kèm theo triệu chứng nam hóa<br /> điển.<br /> cơ quan sinh dục ngoài.<br /> Đánh giá điều trị ban đầu phù hợp theo phác<br /> Cơn suy thượng thận cấp khi có ít nhất 1<br /> đồ bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> trong số biểu hiện: buồn nôn hoặc nôn ói, li bì,<br /> Xác định tỷ lệ tử vong ở thể Mất muối và các<br /> yếu tố liên quan đến tử vong. hạ huyết áp; kèm theo: hạ Natri máu (< 130<br /> <br /> <br /> 298<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mmol/l) hoặc tăng Kali máu (>5,5 mmol/l) hoặc Tăng Kali máu<br /> hạ đường huyết. Khi Kali > 5,5 mmol/L. Giá trị bình thường là<br /> Triệu chứng nam hoá cơ quan sinh dục 3,5-5 mmol/l. Tăng Kali máu có thay đổi điện<br /> ngoài:trẻ trai có dương vật to, dài, bìu sậm màu, tâm đồ khi tăng Kali máu kèm ST xẹp, T giảm<br /> mọc lông mu. Trẻ gái có phì đại âm vật, môi lớn biên độ, xuất hiện sóng U, block nhĩ thất, ngoại<br /> giống bìu, sậm màu, lỗ tiểu ở đầu âm vật. tâm thu thất(8).<br /> <br /> Thể Nam hóa đơn thuần: xuất hiện trễ hơn, chỉ Hạ đường huyết<br /> có biểu hiện nam hóa cơ quan sinh dục ngoài, Khi đường huyết mao mạch < 40 mg/dL. Giá<br /> không có cơn suy thượng thận cấp. trị bình thường là 40-126 mg/dl(11).<br /> Cận lâm sàng: tăng nồng độ 17-OH Giá trị bình thường của các xét nghiệm hormon<br /> Progesterone máu và Testosterone máu theo thượng thận(9):<br /> tuổi. 17-OHP máu.<br /> Tiêu chí loại trừ Sơ sinh đủ tháng 400× 103/µL. Giá trị Đặc điểm dân số học<br /> bình thường là 150-400 × 103/µL(9). Ở thể Nam hóa đơn thuần cũng có những<br /> triệu chứng mất nước, sụt cân/chậm tăng cân,<br /> Hạ Natri máu<br /> sạm da, nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn. Không có<br /> Khi Natri < 130 mmol/L. Giá trị bình thường: trẻ nào li bì hoặc sốc. Mặc khác, 100% trẻ đều có<br /> 130-150 mmol/l. Hạ Natri máu có biểu hiện thần bất thường cơ quan sinh dục ngoài và 75% trẻ có<br /> kinh khi Natri máu < 120 mmol/l kèm lơ mơ, hôn tăng chiều cao.<br /> mê, co giật(8). Ở thể mất muối, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất là 2-4 tuần tuổi (27,8%) kế đến là 4-6 tuần<br /> <br /> <br /> 299<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> tuổi (19,4%), tỷ lệ nam nữ phân bố tương đối nhất là 2-3 tuổi (8,4%), kế đến là 1-2 tuổi<br /> đồng đều ở các độ tuổi. Tuổi trung vị là 17 (5,6%). Bé gái được phát hiện sớm hơn bé trai,<br /> ngày [12-25 ngày]. Ở thể Nam hóa đơn thuần, phần lớn dưới 3 tuổi, trong khi có những bé<br /> bệnh được phát hiện trễ hơn ở tuổi trung vị là trai đến 4-5 tuổi mới phát hiện bệnh.<br /> 25 tháng [15-36 tháng], độ tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Đặc điểm phân bố tuổi và giới tính (n = 72).<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đồ điển hình: nồng độ Natri máu thấp và nồng<br /> Ở thể Mất muối, 100% trẻ đều có mất nước, độ Kali máu tăng. Ở thể Nam hóa đơn thuần<br /> các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ cao là sụt cân/ không có sự rối loạn điện giải đồ: nồng độ Natri<br /> chậm tăng cân (89,3%), sạm da (76,8%), bất máu và Kali máu trong giới hạn bình thường.<br /> thường cơ quan sinh dục ngoài (69,6%). Các biến Giá trị trung bình nồng độ đường huyết mao<br /> chứng chiếm tỷ lệ là: li bì (19,4%), co giật (12,5%), mạch ở thể Mất muối thấp hơn thể Nam hóa đơn<br /> sốc giảm thể tích (5,3%) (Bảng 1). thuần (p = 0,005). Giá trị trung bình của 17-OH<br /> Progesterone máu và Testosterone máuđều tăng<br /> Giá trị trung bình số lượng tiểu cầu tăng ở<br /> ở hai thể bệnh và thể Mất muối tăng nhiều hơn<br /> thể Mất muối cao hơn thể Nam hóa đơn thuần (p<br /> thể Nam hóa đơn thuần (p < 0,001) (bảng 2).<br /> = 0,002). Ở thể Mất muối có sự thay đổi điện giải<br /> Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng.<br /> Thể Mất muối (n = 56) Thể Nam hóa đơn thuần (n = 16)<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br /> Mất nước 56 100 4 25<br /> Không mất nước 15 26,8 0 0<br /> Có mất nước 28 50 0 0<br /> Mất nước nặng 10 17,9 0 0<br /> Sốc giảm thể tích 3 5,3 0 0<br /> Sụt cân/chậm tăng cân 50 89,3 4 25<br /> Sạm da 43 76,8 7 43,8<br /> Bất thường cơ quan sinh dục ngoài 39 69,6 16 100<br /> Dương vật dài ở nam 19 63,3 9 100<br /> Âm vật phì đại ở nữ 20 76,9 7 100<br /> Li bì 11 19,4 0 0<br /> Co giật 7 12,5 1 6,3<br /> Sốc giảm thể tích 3 5,3 0 0<br /> Tăng chiều cao 0 0 12 75<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 300<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Thể Mất muối (n = 56) Thể Nam hóa đơn thuần (n = 16)<br /> Xét nghiệm<br /> Giá trị trung bình ± độ lệch Giá trị trung bình ± độ p<br /> cận lâm sàng Tần số Tần số<br /> chuẩn lệch chuẩn<br /> 3<br /> Số lượng tiểu cầu (×10 /µL) 56 593,8 ± 1,6 16 365,7 ± 1,9 0,002<br /> Natri máu (mmol/l) 56 114,4 ± 12,2 16 132,4 ± 2,3 < 0,001<br /> Kali máu (mmol/l) 56 6,9 ± 0,9 16 4,5 ± 0,6 < 0,001<br /> Đường huyết mao mạch (mg/dl) 56 56,5 ± 23,6 16 78,5 ± 34,3 0,005<br /> 19 21,0 ± 8,3 0<br /> 17-OHProgesterone máu (ng/ml)<br /> 34 21,1 ± 8,1 16 13,6 ± 3,6 9 mg/l (Bảng 4).<br /> tương quan có ý nghĩa thống kê (p 600 K/µL 3 100 17 32,1 thận cấp có dấu hiệu mất nước vừa (mất 5-10%)<br /> 0,017a<br /> ≤ 600 K/µL 0 0 36 67,9 và nặng (mất > 10%), 98,1% nôn ói, 65% bệnh<br /> Natri máu nhân bị sụt cân lúc vào viện so với lúc đẻ, không<br /> Trung bình ± độ lệch<br /> 101 ± 13,9 116,5 ± 11,4 0,027b có bệnh nhân nào tăng cân, tuy nhiên tỷ lệ sốc<br /> chuẩn (mmol/l)<br /> gặp khá cao 23,1%; kết quả của tác giả Võ Thị<br /> < 110 mmol/l 3 100 13 24,5<br /> ≥ 110 mmol/l 0 0 40 75,5<br /> 0,005a Kim Huệ(16) có tỷ lệ các dấu hiệu nôn ói, sụt cân,<br /> Kali máu bỏ bú, li bì, trụy mạch lần lượt là 93%, 80%,<br /> Trung bình ± độ lệch 23,3%, 43,3%, 23,3%. Có lẽ vì trẻ được phát hiện<br /> 7,7 ± 1,2 5,77 ± 1,4 0,023b<br /> chuẩn (mmol/l) sớm và xử trí ban đầu thích hợp nên hạn chế<br /> ≤7 mmol/l 0 0 42 79,2 được tình trạng lâm sàng nặng xảy ra. Ở thể<br /> 0,002a<br /> > 7 mmol/l 3 100 11 20,8<br /> a Nam hóa đơn thuần cũng có những triệu chứng<br /> : test chi bình phương, b: test t.<br /> mất nước, sụt cân/chậm tăng cân, sạm da, nhưng<br /> BÀN LUẬN chiếm tỷ lệ thấp hơn. Không có trẻ nào li bì hoặc<br /> Đặc điểm dân số học sốc. 100% trẻ có bất thường cơ quan sinh dục<br /> ngoài. 75% trẻ có tăng chiều cao, tác giả Võ Thị<br /> Trong 72 trẻ TSTTBS thể cổ điển được khảo<br /> Kim Huệ(16) ghi nhận tỷ lệ này là 84,6%, bên cạnh<br /> sát, 77,8% là thể Mất muối, 22,2% làthể Nam hóa<br /> đó tác giả còn mô tả những biểu hiện khác của<br /> đơn thuần, khá tương đồng với kết quả của tác<br /> dậy thì sớm như: cơ bắp phát triển (76,9%), mụn<br /> giả Võ Thị Kim Huệ(16) lần lượt là 69,8% và<br /> trứng cá (38,5%), mọc lông mu (30,8%), giọng<br /> 30,2%. Phân bố giới tính tương đối đồng đều ở<br /> trầm (30,8%), mọc lông nách và ria mép (15,4%).<br /> hai thể bệnh, phù hợp với y văn vì đây là bệnh<br /> Tác giả Seng Sarou(14) cũng có tỷ lệ cơ bắp bất<br /> đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường.<br /> thường, mụn trứng cá, giọng trầm là 30-40%. Giá<br /> Trẻ TSTTBS thể Mất muối được phát hiện chủ<br /> trị trung bình số lượng tiểu cầu tăng ở thể Mất<br /> yếu lúc 2-4 tuần tuổi còn thể Nam hóa đơn thuần<br /> muối cao hơn thể Nam hóa đơn thuần (p =<br /> là 2-3 tuổi. Tác giả Seng Sarou(14) và Nguyễn Phú<br /> 0,002). Tác giả Gasparini(1) cũng cho kết quả<br /> Đạt(13) ghi nhận tuổi chẩn đoán là sau 4 tuần tuổi,<br /> tương tự, ghi nhận có sự tăng số lượng bạch cầu<br /> Kovacs(6) là 2-3 tuần. Ở thể Nam hóa đơn thuần,<br /> (p < 0,05) và tiểu cầu (p < 0,001), giá trị trung bình<br /> tuổi chẩn đoán trễ hơn, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> và khoảng giá trị là 672 × 103, 317-1380 × 103/µL).<br /> nhất là 2-3 tuổi. Kết quả của tác giả Võ Thị Kim<br /> Sự tăng số lượng này có thể liên quan đến các<br /> Huệ(16) là ≥3 tuổi và Kovacs(6) là 2-2,5 năm. Việc<br /> yếu tố khác như nhiễm khuẩn, cô đặc máu,<br /> phổ cập kiến thức về các dấu hiệu chẩn đoán<br /> stress. Ở thể Mất muối có sự thay đổi điện giải<br /> sớm và nâng cao kỹ thuật chẩn đoán đặc hiệu là<br /> đồ điển hình: 100% trẻ có giá trị trung bình nồng<br /> vô cùng cần thiết để rút ngắn thời gian điều trị<br /> độ Natri máu thấp (114,4 ± 12,2 mmol//l) và<br /> và cải thiện tình trạng nặng cho bệnh nhân.<br /> 66,1% có giá trị trung bình nồng độ Kali máu<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tăng (6,9 ± 0,9 mmol/l ), Các nghiên cứu nước<br /> Ở thể Mất muối, 100% trẻ đều có mất nước, ngoài(1,6) ghi nhận nồng độ Natri máu ở thể Mất<br /> các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ cao là sụt cân/ muối dao động từ 100-130 mmol/l và Kali máu<br /> <br /> <br /> <br /> 302<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> từ 5,5-10,5 mmol/l. Tác giả Võ Thị Kim Huệ(16) và 2 thể bệnh: thể Mất muối (142,7 ± 4,3 ng/dl ở trẻ<br /> Seng Sarou(14) cũng cho kết quả tương tự: nồng sơ sinh nam, 215,2 ± 5,7 ng/dl ở trẻ sơ sinh nữ,<br /> độ Natri máu lần lượt là 116,9 ± 10,4 mmol/l và 131,7 ± 2,9 ng/dl ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh nam,<br /> 121,8 ± 12,9 mmol/l; nồng độ Kali máu lần lượt là 230,9 ± 2,6 ng/dl ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh nữ) tăng<br /> 6,8 ± 0,7 mmol/l và 9,2 ± 1,5 mmol/l. Ở thể Nam nhiều hơn ở thể Nam hóa đơn thuần (34,4 ± 24,3<br /> hóa đơn thuần hầu như không có sự rối loạn ng/dl ở trẻ trai và 33,7 ± 19,7 ng/dl ở trẻ gái) với p<br /> điện giải đồ. Tùy thuộc mức độ thiếu hụt < 0,001. Tác giả Võ Thị Kim Huệ(16) ghi nhận kết<br /> enzyme sẽ dẫn đến việc tổng hợp hormon bị quả khá cao: 354,7 ± 161,8 ng/dl ở thể Mất muối<br /> giảm hoặc mất. Việc giảm aldosteron làm cho và 335,5 ± 159,5 ng/dl ở thể Nam hóa đơn thuần.<br /> giảm tái hấp thu ion Na+ và giảm bài xuất ion K+ Các tác giả nước ngoài(1,6) ghi nhận Testosterone<br /> dẫn đến hậu quả là hạ Natri máu và tăng Kali máu tăng từ 10-12 lần so với bình thường. Trẻ<br /> máu(7). Giá trị trung bình nồng độ đường huyết bệnh TSTTBS có nồng độ Testosterone máu tăng<br /> mao mạch ở thể Mất muối thấp hơn thể Nam cao là do tình trạng thiếu hụt enzyme đã làm ứ<br /> hóa đơn thuần (p = 0,005), Tác giả Võ Thị Kim đọng và tăng sản xuất tiền chất trước chỗ tắc là<br /> Huệ(16) ghi nhận kết quả đường huyết là 55,1 ± 17-OH Progesterone, từ đó tăng tạo<br /> 12,4 mg/dl ở thể Mất muối và 100,1 ± 13,1 mg/dl Androstenedione và Testosterone(7). Ở thể Mất<br /> ở thể Nam hóa đơn thuần. Tình trạng đường muối, nồng độ 17-OH Progesterone máu có liên<br /> huyết thấp là do sự giảm cortisol máu trong suy quan đến tăng tiểu cầu (p = 0,02 < 0,05, r = 0,322)<br /> thượng thận và tùy vào mức độ thiếu hụt và hạ Natri máu (p = 0,001 < 0,05, r = -0,426). Tác<br /> hormon nhiều hay ít sẽ làm thay đổi nồng độ giả Gasparini(1) cũng ghi nhận nồng độ 17-OH<br /> đường huyết. Progersterone máu có mối tương quan với số<br /> Giá trị trung bình của 17-OH Progesterone lượng tiểu cầu (r = 0,52, p < 0,02) và sau 4 tuần<br /> máu đều tăng rất cao so với giá trị bình thường điều trị hormon thay thế nồng đồ 17-OH<br /> theo tuổi ở cả hai thể bệnh, trong đó thể Mất Progesterone máu và số lượng tiểu cầu giảm về<br /> muối (21,0 ± 8,3 ng/ml ở trẻ sơ sinh và 21,1 ± 8,1 bình thường.<br /> ng/ml ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh) tăng nhiều hơn Đặc điểm điều trị và đánh giá điều trị phù hợp<br /> thể Nam hóa đơn thuần (13,6 ± 3.6 ng/ml) với p < theo phác đồ Bệnh viện Nhi đồng 2.<br /> 0,001. Kết quả này ở các nghiên cứu khác: Seng Tỷ lệ điều trị mất nước phù hợp phác đồ là<br /> Sarou(14) (26,2 ± 2,1 ng/ml ở trẻ sơ sinh và 18,9 ± thấp nhất (3,6-20%). Không trẻ nào mất nước<br /> 6,3 ng/ml ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh), Gasparini(1) nặng được khởi đầu điều trị với liều 30 ml/kg/30<br /> (196,5 ng/ml, khoảng giá trị 17,5-960). 17-OH phút – 1 giờ, mà phần lớn dùng liều 20<br /> Progesterone được tổng hợp từ Progesterone với ml/kg/giờ, còn ở nhóm trẻ có mất nước, chỉ 3,6%<br /> sự tham gia của các enzyme chuyển hóa để tạo trẻ được điều trị khởi đầu với liều 20 ml/kg/giờ<br /> thành aldosterone và cortison. Khi thiếu hụt (75 ml/kg/4 giờ), còn lại phần lớn được điều trị<br /> enzyme (> 90% TSTTBS là do thiếu hụt 21- với liều 10ml/kg/giờ (40 ml/kg/4 giờ), thấp hơn<br /> hydroxylase(7) thì các hormon và tiền chất trước rất nhiều so với phác đồ(5). Trẻ TSTTBS thể Mất<br /> chỗ tắc sẽ tăng làm cho nồng độ 17-OH muối chưa được điều trị vốn đã có tình trạng<br /> Progesterone trong máu tăng cao. Tùy vào mức mất muối mãn tính, nếu rơi vào cơn suy thượng<br /> độ thiếu hụt enzyme nhiều hay ít mà nồng độ thận cấp sẽ gây mất muối, mất nước nhiều hơn<br /> 17-OH Progesterone máu sẽ ứ đọng và tăng nên trẻ cần được đánh giá mất nước chính xác và<br /> nhiều, giải thích vì sao nồng độ 17-OH điều trị tích cực ngay từ ban đầu.<br /> Progesterone máu ở thể Mất muối tăng nhiều<br /> Khoảng 2/3 trẻ thể Mất muối được điều trị<br /> hơn thể Nam hóa đơn thuần. Giá trị trung bình<br /> Hydrocortisone đúng thời điểm và đúng liều và<br /> của nồng độ Testosterone máu đều tăng rất cao ở<br /> có phối hợp với Fludrocortisone. Theo phác đồ(4),<br /> <br /> <br /> 303<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> trẻ nghi ngờ cơn suy thượng thận phải được 4. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Suy<br /> thượng thận, Nhà xuất bản Y học, tr. 695-698.<br /> chích Hydrocortisone ngay với liều gấp 3-4 lần 5. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Tiêu<br /> liều sinh lý (100 mg/m2da) sau đó duy trì 100 chảy cấp, Nhà xuất bản Y học, tr. 483-488.<br /> 6. Kovacs J (2001), "Lessons from 30 years of clinical diagnosis<br /> mg/m2da/ngày. Đến khi tình trạng trẻ ổn định<br /> and treatment of CAH in five middle European countries",<br /> thì có thể chuyển sang đường uống với liều sinh Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 86(7), p. 2958-<br /> lý 20-25 mg/m2/ngày. Bên cạnh đó, iệc bổ sung 64.<br /> 7. Nelson Waldo (2015), Disorder of the adrenal glands. Neslson<br /> mineralocorticoid (Fludrocortisone, Florinef®) là textbook of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders Company,<br /> vô cùng cần thiết. Trong giai đoạn cấp, không p.1214-1227.<br /> nhất thiết phải dùng ngay Fludrocortisone nếu 8. Nelson Waldo (2015), Electrolyte and acid base disorders.<br /> Neslson textbook of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders<br /> như đã chích Hydrocortisone. Khi trẻ đã ổn định Company, p. 231-233.<br /> hoặc có thể uống được, thì tất cả trẻ nên được bổ 9. Nelson Waldo (2015), Reference ranges of laboratory tests.<br /> Neslson textbook of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders<br /> sung Fludrocortisone với liều duy trì là 0,05-0,1<br /> Company, p.1535-1559.<br /> mg/ngày. 100% trẻ thể Nam hóa đơn thuần được 10. Nelson Waldo (2015), The digestive system. Neslson textbook<br /> điều trị Hydrocortisone phù hợp theo phác đồ of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders Company, p. 1334-<br /> 1336.<br /> và 2/3 trẻ không phối hợp với Fludrocortisone. 11. Nelson Waldo (2015), The newborn. Neslson textbook of<br /> Do không có rối loạn điện giải nên không cần bổ Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders Company, p.23-25.<br /> sung Fludrocortisone. 12. Ngô Thị Thu Hương (2014). Phát hiện người lành mang gen<br /> đột biến CYP21A2 và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản<br /> Tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan tử vong thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase. Luận án tiến sĩ<br /> thể Mất muối y học, tr.31.<br /> 13. Nguyễn Phú Đạt, Nguyễn Thị Yến (2011). Nghiên cứu đặc<br /> Tỷ lệ tử vong/nặng xin về là 5,4%. Có mối điểm lâm sàng cơn suy thượng thận cấp của bệnh nhân tại<br /> tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ tử bệnh viện Nhi Trung Ương. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y<br /> Hà Nội, tr.43.<br /> vong ở thể Mất muối với số lượng tiểu cầu > 600 14. Seng Sarou, Lê Thị Ngọc Dung (2007), Đặc điểm tăng sinh<br /> × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l, Kali máu > 7 thượng thận bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng<br /> 2 từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2006. Luận văn thạc sỹ y học.<br /> mmol/l. Đây là những yếu tố phản ánh độ nặng<br /> Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.35-37.<br /> của cơn suy thượng thận cấp, vốn là nguyên 15. Trần Kiêm Hảo, Nguyễn Thị Hoàn, Nguyễn Thu Nhạn,<br /> nhân gây tử vong thường gặp nhất của TSTTBS Nguyễn Thị Phượng, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo (2005).<br /> Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh tăng sản thượng<br /> thể Mất muối. thận bẩm sinh ở trẻ gái. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y Hà<br /> KẾT LUẬN Nội, tr.40.<br /> 16. Võ Thị Kim Huệ (2000). Góp phần nghiên cứu chẩn đoán và<br /> Việc điều trị TSTTBS thể cổ điển phù hợp điều trị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu enzym 21<br /> Hydroxylase ở trẻ em. Luận án tiến sỹ y học. Đại học Y khoa Hà<br /> phác đồ bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ tử vong/nặng Nội, tr.25-28.<br /> xin về là 5,4% và có tương quan với số lượng tiểu 17. White PC, Speiser PW (2000). Congenital adrenal hyperplasia<br /> cầu > 600 × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l, Kali due to 21-hydroxylase deficiency. Endocr Rev; 21:p.245.<br /> 18. Wilkins S (1994), Adolescent sexual development. The<br /> máu > 7 mmol/l. Diagnosis and Treatment of Endocrine Disorders in<br /> Childhood and Aldolescence, 4th edition. Charles C. Thomas<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Publisher, p. 550-622.<br /> 1. Gasparini N, Franzese A, Argenziano A (1996).<br /> Thrombocytosis in Congenital Adrenal Hyperplasia at<br /> Diagnosis. Clinical pediatrics; 84: p.267-269. Ngày nhận bài báo: 17/04/2018<br /> 2. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Hạ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/05/2018<br /> đường huyết, Nhà xuất bản Y học, tr. 185-188.<br /> 3. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Rối Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> loạn điện giải, Nhà xuất bản Y học, tr. 153-162.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 304<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2