Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH ĐA U TỦY<br />
TẠI KHOA HUYẾT HỌC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Suzanne MCB Thanh Thanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đa u tủy (Bệnh Kahler) là một bệnh ác tính về máu, do sự tăng sinh ác tính của dòng tương<br />
bào . Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về bệnh đa u tủy, ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu nhưng chỉ<br />
chú ý về điều trị, chưa có nghiên cứu mô tả các triệu chứng cận lâm sàng của bệnh nên chúng tôi làm đề tài:<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH ĐA U TỦY TẠI KHOA HUYẾT HỌC BỆNH<br />
VIỆN CHỢ RẪY, để làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về bệnh này.<br />
(15)<br />
<br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu cắt ngang mô tả được 78 trường hợp Đa<br />
u tủy trong vòng 18 tháng (từ 01/1/2010 - 30/6/2011) tại Khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả và bàn luận: 98% bệnh nhân có thiếu máu lúc nhập viện do bệnh nhân đã nhập viện trong giai<br />
đoạn trễ của bệnh(15). 32% bệnh nhân có giảm tiểu cầu. Trên phết máu ngoại biên, hồng cầu kết chuỗi tiền gặp<br />
trong 56% các trường hợp, nên khi thấy hồng cầu kết chuỗi tiền trên phết máu ngoại biên thì tìm tiếp các tương<br />
bào trong tủy để giúp chẩn đoán Đa u tủy. Có 44% các trường hợp đã tổn thương thận. Tăng canxi máu chiếm<br />
27%. Điện di đạm máu có 61% có đỉnh gamma protein, do đó khi điện di Protein thấy có gamma protein tăng cao<br />
giúp gợi ý chẩn đoán đa u. Tủy đồ 97% có thấy tương bào > 10%, tủy đồ là chìa khóa giúp chẩn đoán Đa u tủy.<br />
Khi định lượng IgA, IgG, IgM, IgE, thì có 58% có tăng 1 Ig (gọi là M – protein) (IgG > 3500mg%, IgA ><br />
2000mg%). Khi tăng Ig giúp ta chẩn đoán đa u tủy dòng Ig. Chúng tôi chưa làm được xét nghiệm định lượng<br />
Kappa và Lambda, IgD thường quy nên tỷ lệ không tăng Ig lên đến 41%, trong khi đó theo tác giả Rajkuma chỉ<br />
có 6,5% là không tăng. Thông thường nhất là Đa u tủy dòng IgG chiếm 78%, thứ 2 là IgA, chiếm 15%. IgM,<br />
IgD, IgE rất hiếm. Tìm Protein Bence Jone trong nước tiểu chỉ có 14% là dương tính. Điều này nói lên rằng<br />
Protein Bence Jone âm tính không loại trừ Đa u tủy. Phù hợp với tác giả Rajkuma là 16% tăng Kappa hoặc<br />
Lambda đơn thuần và mới tiết ra nước tiểu. Lúc này xét nghiệm Protein Bence Jones dương tính. Trong các tổn<br />
thương xương, thì tổn thương xương cột sống thắt lưng là nhiều nhất, và thoái hóa cột sống là cao nhất, thứ nhì<br />
là xẹp đốt sống thắt lưng. Hình ảnh hủy xương thấy rõ nhất là sọ não nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ là 42%.<br />
Chúng tôi xếp giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn ISS, do đó chúng tôi dựa theo xét nghiệm Albumine máu và beta 2<br />
microglobuline. Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân ở giai đoạn III là 78%, như vậy BN thường vào viện trong giai<br />
đoạn trễ của bệnh.<br />
Từ khóa: Đa u tủy, thiếu máu, tăng canxi máu, suy thận, tổn thương xương.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LABORATORY TEST OF MYELOMA PATIENTS IN HEMATOLOGY DEPARTMENT OF CHO RAY<br />
HOSPITAL<br />
Suzanne MCB Thanh Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 259 - 266<br />
Background: Multiple myeloma is a neoplastic plasma cell, that is characterized by clonal proliferation of<br />
malignant plasma cells in bone marrow. There are so much studies about multiple myeloma in the world and Viet<br />
<br />
*Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Suzanne MCB Thanh Thanh ĐT: 0903917907 Email: bsthanhthanh@hotmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
259<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nam. But in Viet nam the studies are about treatment, there are not studies to describe clinical, laboratory of<br />
multiple myeloma. So we study “LABORATORY TEST OF MYELOMA PATIENTS IN HEMATOLOGY<br />
DEPARTMENT OF CHO RAY HOSPITAL”.<br />
Methods and subjects: A cross sectional, 18-month long study, starting January 1st, 2010 and ending June<br />
30th, 2011, was conducted on a total of the 78 Multiple Myeloma patients hospitalized at the Heamatology<br />
Department of Cho Ray Hospital.<br />
Results and discussion: At the first admission, the rate of patients diagnosed with anemia was 98%<br />
because of patients admission late. Thrombocytopenia percentage was 32%. The most frequent findings on<br />
peripheral smear were rouleaux formation 56% of all cases. Hypercalcemia percentage was 27%. The rate of renal<br />
disease was 44% (creatinine > 2mg%). A serum protein electrophoresis detected spike gamma was 61%. Bone<br />
marrow aspirate smear were a key to the diagnosis of MM. The bone marrow of the vast majority of patients<br />
(97%) containing more 10% in plasmacell. 58% was augmentation of Ig. Serum immunofixation confirmed the<br />
presence of an M-protein and determine type IgG (75%) and IgA (15%). 14% of Bence Jones Proteinuria was<br />
found. Bones lesions was especially degenerative lumbar spine, the percentage of lytic bone lesion in the skull was<br />
42%, 71% had degenerative vertebral.<br />
Key word: Multiple Myeloma, anemia, renal impairment, hypercalcemia, bones lesions.<br />
bệnh Đa u tủy tại khoa Huyết Học Bệnh viện<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chợ Rẫy”, để rút ra một số kinh nghiệm về việc<br />
Đa u tủy (còn gọi là bệnh Kahler) là một<br />
chẩn đoán và điều trị bệnh Đa u tủy, làm tiền đề<br />
bệnh ác tính về máu, do sự tăng sinh ác tính của<br />
cho việc nghiên cứu sâu hơn về bệnh này.<br />
dòng tương bào(15). Tỷ lệ bệnh là 3/100.000 dân<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
số, bệnh chiếm 10% trong các bệnh ác tính về<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
máu(15). Bệnh thường có các biến chứng như<br />
thiếu máu, suy thận, đau nhức xương và tăng<br />
Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh<br />
canxi máu(5,10,15). Bệnh thường khó chẩn đoán<br />
Đa u tủy tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ<br />
nếu không được nghĩ đến và không được chỉ<br />
Rẫy.<br />
định các cận lâm sàng chuyên biệt như tủy đồ,<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
điện di đạm máu, định lượng các kháng thể như<br />
1. Xác định mức độ thiếu máu của BN vào<br />
IgA, IgG…. Do đó, đôi khi bệnh nhân (BN)<br />
thời điểm nhập viện.<br />
không được chẩn đoán sớm hoặc không được<br />
2. Xác định tỷ lệ tổn thương thận.<br />
chẩn đoán.<br />
3. Xác định tỷ lệ tổn thương xương, các mức<br />
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về bệnh<br />
độ tổn thương xương.<br />
Đa u tủy(1,3,4,5,6,8,9,10,11,14,15,16,17,19), ở Việt Nam cũng có<br />
nhiều nghiên cứu về bệnh Đa u tủy(7,18), nhưng<br />
chỉ chú ý về điều trị và các biến chứng của bệnh.<br />
Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của ngành Y tế, ngoài<br />
việc hiểu biết hơn về bệnh Đa u tủy, chúng ta<br />
còn thực hiện được nhiều xét nghiệm chuyên<br />
sâu giúp cho việc chẩn đoán bệnh Đa u tủy<br />
chính xác và theo dõi được tốt hơn. Các bác sĩ<br />
đa khoa, chuyên khoa Khớp và Thận ngày càng<br />
chú ý đến bệnh này nên việc chẩn đoán được<br />
Bệnh đa u tủy nhiều hơn. Do đó chúng tôi làm<br />
đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng về<br />
<br />
260<br />
<br />
4. Xác định tỷ lệ tăng canxi máu.<br />
5. Xác định tỷ lệ điện di đạm có tăng gamma<br />
Globulin (Spike).<br />
6. Biết được dòng Ig và tỷ lệ.<br />
7. Xác định mối tương quan giữa suy thận<br />
và dòng Ig.<br />
8. Biết giai đoạn bệnh của BN vào thời điểm<br />
nhập viện.<br />
9. Xác định tỷ lệ tìm được Protein Bence<br />
Jone.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Định nghĩa<br />
Đa u tủy còn gọi là bệnh Kahler là một bệnh<br />
ác tính của dòng tương bào(15). Tế bào tương bào<br />
ác tính tạo ra kháng thể đơn dòng bất thường<br />
gọi là M – protein(15). Bệnh thường biểu hiện là<br />
thiếu máu, đau nhức xương khớp, suy thận,<br />
tăng canxi máu(15).<br />
Bệnh Đa u tủy chiếm 1% trong các bệnh ác<br />
tính và chiếm 13% trong các bệnh lý ác tính về<br />
huyết học. Tuổi mắc bệnh trung bình là 62 tuổi,<br />
75% BN lớn hơn 70 tuổi(8,10,15).<br />
<br />
Bất thường nhiễm sắc thể<br />
BN Kahler có rối loạn nhiễm sắc thể với tỷ lệ<br />
rất cao. Có thể là thêm một nhiễm sắc thể, mất 1<br />
nhiễm sắc thể, thêm một đoạn gen, đảo đoạn<br />
nhiễm sắc thể ở các nhiễm sắc thể 11, 13, 16(11).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tuyến nội tiết, gamma globuline đơn dòng (M –<br />
protein), sang thương da)(15).<br />
6. Tổn thương tủy xương: biểu hiện bạch cầu<br />
cấp dòng tương bào(1).<br />
7. Tăng độ nhớt của máu: thường xảy ra đối<br />
với dòng IgA. Tăng độ nhớt của máu là do tế<br />
bào ác tính tiết ra 1 protein lạ. Triệu chứng như<br />
chảy máu mũi, miệng, hoa mắt, triệu chứng<br />
thần kinh, suy tim(10,15).<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
1. Công thức máu.<br />
- Hồng cầu giảm: Thiếu máu đẳng sắc, đẳng<br />
bào.<br />
- Bạch cầu có thể bình thường hoặc giảm.<br />
- Tiểu cầu có thể giảm.<br />
2. Phết máu ngoại biên thấy hồng cầu xếp<br />
hình chuỗi tiền.<br />
<br />
Lâm sàng<br />
<br />
3. Ion đồ: tăng canxi máu.<br />
<br />
1. Nhiễm khuẩn tái đi tái lại, nhất là nhiễm<br />
khuẩn tiểu và nhiễm khuẩn hô hấp.<br />
<br />
4. Tăng BUN, Creatinine máu.<br />
<br />
2. Thiếu máu do tế bào tương bào ác tính ức<br />
chế tủy xương và do suy thận không tiết ra<br />
Erythropoietin.<br />
<br />
5. Điện di đạm máu: tăng globuline máu và<br />
thấy hình dạng chữ M (2 đỉnh).<br />
6. Định lượng IgA, IgG, IgM, IgD, IgD,<br />
kappa, lamda.<br />
<br />
3. Tổn thương xương: Đau nhức xương,<br />
loãng xương, hủy xương, gãy xương. Đau nhức<br />
tất cả các xương nhất là xương sườn và xương<br />
cột sống. BN có nhiều dấu hiệu hủy xương ở<br />
xương sọ, vai, chậu và xương đùi. Đôi khi BN có<br />
gãy xương cột sống và gãy cổ xương đùi.<br />
<br />
- Cho thấy tăng 1 dòng Ig nào đó và giảm<br />
các dòng còn lại.<br />
<br />
4. Suy thận. Do lắng đọng chuỗi nhẹ trong<br />
thận (thường là chuỗi kappa). Tăng canxi máu,<br />
tăng canxi niệu dẫn đến tiểu nhiều và gây suy<br />
thận trước thận. Hội chứng thận hư do lắng<br />
đọng amyloide tại cầu thận, tiểu đạm thường là<br />
chuỗi nhẹ lambda(19).<br />
<br />
8. X- quang sọ não, cột sống, xương chậu<br />
thấy chỗ hủy xương.<br />
<br />
5. Bệnh về thần kinh: Chèn ép thần kinh và<br />
tủy sống do u tương bào. Lắng đọng amyloide<br />
quanh tế bào thần kinh và mạch máu gây hội<br />
chứng<br />
POEMS<br />
(Polyneuropathy,<br />
Organomegaly, Endocrinopathy, Monoclonal<br />
gamopathy, Skin change: tổn thương đa thần<br />
kinh, tổn thương cơ quan nội tạng, bệnh lý<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
- 60% IgG, 20% IgA, 16% chuỗi nhẹ, 1% IgM,<br />
0,5% IgD, rất hiếm IgE, 1% dạng không tiết.<br />
7. Tủy đồ: Thấy tương bào tăng nhiều > 10%.<br />
<br />
9. Phân tích nhiễm sắc thể thấy có rối loạn<br />
nhiễm sắc thể với nhiều loại khác nhau(11).<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đa u tủy(15)<br />
1. Tiêu chuẩn chính:<br />
- U tương bào (Sinh thiết khối u thấy toàn tế<br />
bào tương bào).<br />
- Tăng tương bào trong tủy xương > 30%.<br />
- Định lượng: IgG > 3500 mg%.<br />
IgA > 2000 mg%<br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
- Đạm niệu 24 giờ: thấy có chuỗi nhẹ Kappa<br />
hoặc Lamda > 1g/24 giờ.<br />
2 Tiêu chuẩn phụ:<br />
- Tương bào tăng trên 10%.<br />
- IgA, IgG tăng nhưng ít hơn các số trên.<br />
- Có hủy xương sọ, chậu, cột sống.<br />
Giảm các Ig khác: IgG < 600mg%.<br />
IgA < 100 mg%.<br />
IgM < 50 mg%.<br />
<br />
Chẩn đoán Đa u tủy khi<br />
- 1 tiêu chuẩn chính và 1 tiêu chuẩn phụ.<br />
- Hoặc 3 tiêu chuẩn phụ.<br />
- Và bệnh có kèm theo phá hủy các cơ quan:<br />
thiếu máu, tăng canxi máu, hủy xương, suy<br />
thận.<br />
<br />
Giai đoạn<br />
1. Xếp theo DURIE – SALMON.<br />
2. Xếp giai đoạn theo hệ thống xếp loại quốc<br />
tế (ISS).<br />
Giai đoạn<br />
<br />
DURIE - SALMON<br />
<br />
I. (Khối u nhỏ)<br />
12<br />
10,5 g%<br />
- Hct 32%<br />
<br />
ISS (Hệ thống<br />
xếp loại quốc tế)<br />
â2m< 3,5 mg/L<br />
<br />
Albumin≥<br />
3,5g/dL<br />
- Canxi máu bình thường<br />
- IgG < 5g%, IgA < 3g%<br />
- Protein Bence Jone < 4<br />
g/24 giờ<br />
-Không có sang thương<br />
xương<br />
II. (khối u trung<br />
Giữa I và II<br />
Giữa I và II<br />
bình) 0,6-1,2 x<br />
12<br />
2<br />
10 tế bào/ m<br />
- Hb < 8,5g%â2m > 5,5mg/L<br />
III. (Khối u lớn) ><br />
12<br />
1,2 x 10 tế<br />
Hct<br />
<<br />
25%2<br />
bào/ m<br />
- Canxi máu > 12mg%<br />
- IgG >7g%, IgA > 5g%,<br />
- Protein Bence Jone<br />
12g/24 giờ<br />
- > 3 chỗ hủy xương<br />
<br />
â2m: Beta 2 microglobulin.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số mục tiêu<br />
Tất cả BN được chẩn đoán Đa u tủy theo<br />
tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Tất cả BN được điều trị nội trú tại khoa<br />
Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán<br />
xác định Đa u tủy từ tháng 1/2010 đến tháng<br />
6/2011.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- BN nhập vào khoa Huyết học bệnh viện<br />
Chợ Rẫy.<br />
- Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Đa u tủy<br />
trên lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
Lâm sàng: BN có các biểu hiện lâm sàng<br />
như: thiếu máu, suy thận, đau nhức xương, rối<br />
loạn tri giác.<br />
Cận lâm sàng:<br />
Công thức máu.<br />
Hồng cầu giảm: Thiếu máu đẳng sắc, đẳng<br />
bào.<br />
Phết máu ngoại biên thấy hồng cầu xếp hình<br />
chuỗi tiền.<br />
Ion đồ: tăng canxi máu: canxi > 2,75 mmol/L.<br />
Creatinine máu: > 2 mg%: suy thận.<br />
Điện di đạm máu: tăng globuline máu và<br />
thấy hình dạng chữ M.<br />
Định lượng IgA, IgG, IgM, IgD, IgE, Kappa,<br />
Lambda. Cho thấy tăng 1 dòng Ig nào đó và<br />
giảm các dòng còn lại.<br />
Tủy đồ: tương bào tăng > 10%.<br />
X- quang: sọ não, cột sống, xương chậu thấy<br />
chổ hủy xương.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Thiếu máu<br />
Hb ≥12 g%<br />
Hb 12g%)<br />
Nhẹ (Hb >10-11,9g%)<br />
Trung bình (Hb > 8-9.9g%)<br />
Nặng (Hb < 8g%)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
1,28<br />
11,54<br />
47,44<br />
39,74<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
1<br />
9<br />
37<br />
31<br />
78<br />
<br />
Nhận xét: Hầu như tất cả BN vào lúc nhập<br />
viện đều có thiếu máu, và mức độ thiếu máu từ<br />
trung bình đến nặng chiếm (87%).<br />
<br />
Bạch cầu hạt<br />
Bình thường<br />
Tăng<br />
Giảm<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
75,64<br />
12,82<br />
11,54<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
59<br />
10<br />
09<br />
78<br />
<br />
Nhận xét: Bạch cầu hạt bình thường chiếm<br />
75%, tăng chiếm 12%, giảm chiếm tỷ lệ 11%.<br />
Những trường hợp giảm bạch cầu hạt thì nguy<br />
cơ nhiễm khuẩn cao nhất là BN bất động.<br />
<br />
Tiểu cầu<br />
Bình thường<br />
Giảm<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
67,59<br />
32,05<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
53<br />
25<br />
78<br />
<br />
Nhận xét: Có 32% BN bị giảm tiểu cầu, điều<br />
này là do tế bào tương bào trong tủy tăng cao ức<br />
chế hoạt động của tủy xương.<br />
<br />
Phết máu ngoại biên: Hồng cầu có kết<br />
chuỗi tiền<br />
Có<br />
Không<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
56,41<br />
43,59<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
43<br />
35<br />
78<br />
<br />
Nhận xét: Trên phết máu ngoại biên, Hồng<br />
cầu kết chuỗi tiền gặp trong 56% các trường<br />
hợp. Nên khi phết máu ngoại biên có HC kết<br />
chuỗi tiền thì nghĩ nhiều đến bệnh đa u tủy.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Creatinine máu<br />
%<br />
55,84<br />
44,16<br />
100,00<br />
<br />
Bình thường (< 2mg%)<br />
Tăng (>2mg%)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số ca<br />
44<br />
34<br />
78<br />
<br />
Nhận xét: Có 44% các trường hợp BN nhập<br />
viện đã bị tổn thương thận. Theo tác giả<br />
Rajkumar thì tổn thương thận gặp trong 48% các<br />
trường hợp. Phù hợp với nghiên cứu của chúng<br />
tôi.<br />
<br />
Canxi máu (74 ca)<br />
Bình thường(< 2,74 mmol/L)<br />
Tăng(≥ 2,75mmol/L)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
72,97<br />
27,03<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
54<br />
20<br />
74<br />
<br />
Nhận xét: Tăng canxi máu chiếm 27% các<br />
trường hợp. Theo tác giả Rajkumar thì tổn<br />
thương thận gặp trong 48% các trường hợp. Phù<br />
hợp với nghiên cứu của chúng tôi.<br />
<br />
Điện di Protein có tăng gamma (73 ca)<br />
Có<br />
Không<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
61,64<br />
38,36<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
45<br />
28<br />
73<br />
<br />
Nhận xét: Khi điện di Protein có 61% có<br />
đỉnh Gamma protein. Do đó khi điện di Protein<br />
thấy có gamma protein tăng cao giúp gợi ý chẩn<br />
đoán đa u tủy.<br />
<br />
Tủy đồ: Tương bào trong tủy<br />
Bình thường(< 5%)<br />
Tăng (10%)<br />
Tăng nhiều (> 30%)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
2,56<br />
30,76<br />
66,66<br />
100,00<br />
<br />
Số ca<br />
2<br />
24<br />
52<br />
78<br />
<br />
Nhận xét: Hầu hết đều có tăng tương bào<br />
trong tủy trên 10% (chiếm 97%). Nên khi nghĩ<br />
đến Đa u tủy thì làm tủy đồ giúp chẩn đoán<br />
chính xác 97% các trường hợp. Tủy đồ là chìa<br />
khóa giúp chẩn đoán đa u tủy. Tuy nhiên vẫn<br />
còn 2% các trường hợp tủy đồ bình thường vẫn<br />
không được loại trừ Đa u tủy. Theo tác giả<br />
Rajkuma thì có 4% các trường hợp Đa u tủy mà<br />
tương bào trong tủy < 10%. (Clinical…).<br />
<br />
263<br />
<br />